Khóa luận tốt nghiệp: Kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
lượt xem 51
download
Khóa luận tốt nghiệp "Kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 cơ sở lý thuyết về thanh toán thẻ, chương 2 thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng An Bình, chương 3 giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng An Bình. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em có sự hỗ trợ của Thạc sỹ Trần Thị Trúc. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ đề tài nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình. Hà Nội: Ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Trịnh Thị Hằng 1
- LỜI CẢM ƠN Là sinh viên khoa kế hoạch phát triển của Học viện Chính sách và Phát triển, trước hết tôi tự hào về ngôi trường, về các thầy cô đã truyền đạt kiến thức, kỹ năng, là hành trang cần thiết cho bất kỳ sinh viên nào trước khi bước vào đường đời. Sau nữa là khoa Kế hoạch phát triển đã trang bị rất sâu rộng cho tôi những kiến thức, hiểu một cách đúng đắn về kế hoạch, kế hoạch phát triển và làm thế nào để có thể định ra một kế hoạch đúng đắn với lợi ích cao nhất và chi phí thấp nhất. Đó không chỉ là kế hoạch phát triển cho một vùng, một địa phương, mà còn là kế hoạch của ngành, của Đất nước hay là của bất kỳ một doanh nghiệp, công ty nào. Với tôi, hiểu được những điều đó, ý thức được rằng kiến thức trên giảng đường là một phần và kinh niệm mà bản thân phải tự tích lũy cũng là yếu tố quan trọng, tôi đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều trong học tập cũng như kỳ thực tập cuối khóa của mình. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng An Bình chi nhánh Hà Nội. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng giao dịch, phòng tín dụng và phòng quan hệ khách hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học hỏi tiếp xúc với môi trường làm việc, giúp tôi có được những kiến thức thực tế và hiểu rõ hơn về công việc trong hiện tại. Cùng với sự tận tình của cô Trần Thị Trúc đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận này. Em xin gửi lời tới các anh chị và cô giáo lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc! 2
- MỤC LỤC 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ABBANK Ngân hàng An Bình 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 HVNH Học viện ngân hàng 4 UNC Ủy nhiệm chi 5 UNT Ủy nhiệm thu 6 TMCP Thương mại cổ phần 7 CSCNT Cơ sở chấp nhận thẻ 8 CK Chuyển Khoản 9 ATM Automated Teller Machine (máy rút tiền tự động) 10 POS Point of Sale (máy chấp nhận thanh toán thẻ) 11 TTD Thư tín dụng 12 EMV EuropayMasterCardVisa 13 DUTM Điểm ứng tiền mặt 4
- DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 1.1: Thanh toán giữa những khách hàng mở tài khoản ở cùng ngân hàng Sơ đồ 1.2: Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ Sơ đồ 1.3: Thanh toán trong trường hợp hai chủ thể ở hai ngân hàng khác nhau Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán UNT Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán TTD Hình 1.6: Ví dụ về thẻ thanh toán Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của ABBANK. Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận Hình 2.4: Mô hình tổ chức hoạt động thẻ tại ABBANK Hình 2.5: Mẫu thẻ Youcard debit Hình 2.6: Biểu đồ số lượng thẻ ghi nợ YouCard phát hành Hình 2.7: Biếu đồ số lượng máy ATM Hình 2.8: Biểu đồ: Số lượng máy ATM trên thị trường Hình 2.9: Mẫu thẻ Visa Debit Hình 2.10: Biểu đồ: số lượng thẻ Visa Debit phát hành Hình 2.11: Biểu đồ số lượng máy POS của ABBANK Hình 2.12: Biểu đồ số lượng máy POS trên thị trường Hình 2:13: Mẫu thẻ Visa Credit của ABBANK Hình 2.14: Biểu đồ số lượng thẻ Visa Credit phát hành 5
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của ABBANK Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ YouCard phát hành của ABBANK Bảng 2.3: Số lượng máy ATM của ABBANK Bảng 2.4: Số lượng máy ATM trên thị trườngchiếc Bảng 2.5: Số lượng thẻ Visa Debit phát hành Bảng 2.6: Số lượng máy POS của ngân hàng ABBANK Bảng 2.7: Số lượng máy chấp nhận thanh toán thẻ trên thị trường Bảng 2.8: Số lượng thẻ Visa Credit phát hành 6
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận Trong sự phát triển kinh tế xã hội, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu. Điều này thể hiện qua việc kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành ngân hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Nhất là hiện nay xu hướng toàn cầu hóa trở nên mạnh mẽ, muốn theo kịp nhịp phát triển đấy, tất cả mọi lĩnh vực nói chung và ngành ngân hàng nói riêng cần phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ cũng như đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Quan trọng hơn cả là đầu tư nhân tố con người động lực của sự phát triển. Thách thức lớn nhất hiện nay của các ngân hàng tại Việt Nam đó là xuất phát điểm còn thấp về trình độ phát triển thị trường, tiềm lực về vốn yếu, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp hơn nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, thiếu đầu tư cho kế hoạch phát triển, quy hoạch phát triển. Về nội dung hoạt động chủ yếu vẫn là các hoạt động tín dụng, sản phẩm dịch vụ còn sơ sài, thiếu các tiêu chí quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình không năm ngoài quỹ đạo trên, là một trong các ngân hàng thương mại cổ phần có tăng trưởng và chất lượng ổn định, tuy nhiên các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn khá đơn điệu, phổ biến vẫn là các sản phẩm truyền thống như những ngân hàng khác. Vì vậy để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, ABBANK cần giải quyết đồng bộ các vấn đề của hoạt động kinh doanh mà trước hết là phát triển sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tương đối đa dạng nhưng trong đó có sản phẩm rất được đông đảo khách hàng ưa chuộng không kể độ tuổi, tầng lớp đó là sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ. Điều gì làm cho thẻ ngân hàng có tầm quan trọng như vậy? Đó chính là những lợi ích vượt trội mà việc thanh toán qua thẻ đã vượt qua những lợi ích của các hình thức thanh toán dùng tiền mặt và kể cả nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trước đó. Thể hiện sự phát triển vượt bậc của ngành ngân hàng trong việc ứng dụng các tiến bộ của công nghệ kỹ thuật. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống dựa trên lý thuyết và thực tiễn của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, qua đó tìm ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện cụ thể của ABBANK sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Từ nhu cầu 7
- thực tế đó, sau một thời gian tìm hiểu về dịch vụ thẻ tại ngân hàng ABBANK, tôi đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho việc phát triển sản phẩm thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài khóa luận Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán gắn liền với sản phẩm công nghệ. Nghiên cứu các số liệu để hiểu rõ tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, từ đó thấy được cái nhìn tổng quát và định hướng hoạt động cho kinh doanh thẻ thanh toán của ngân hàng An Bình Đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm phát triển loại hình thẻ thanh toán của ngân hàng An Bình 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận. Các sản phẩm thẻ thanh toán tại ABBANK Các dịch vụ đi kèm với các sản phẩm thẻ nói trên. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề khách quan, chủ quan về thanh toán không dùng tiền mặt, những kiến thức cơ bản về xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài khóa luận Áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích các số liệu thống kê thu được từ các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng An Bình, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài Từ kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các nhận định về tình hình hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng An Bình Nhận định nhu cầu cấp thiết phải phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng An Bình cùng các giải pháp có tính khả thi 6. Kết cấu của đề tài khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo…, khóa luận được chia làm 3 phần chính Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thanh toán thẻ Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng An Bình 8
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng An Bình. 9
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LY THUYÊT V ́ ́ Ề THANH TOÁN THẺ VA KINH ̀ NGHIÊM CUA MÔT SÔ QUÔC GIA TRONG VIÊC PHÁT TRI ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ỂN THẺ THANH TOÁN 1.1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRỰC TIẾP BẰNG TIỀN MẶT.. Quá trình tái sản xuất xã hội luôn diễn ra liên tục và phát triển không ngừng, mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể với nhau cũng trở nên phổ biến, đa dạng. Do vậy việc tổ chức thanh toán trong các giao dịch này là rất cần thiết và được thể hiện dưới 2 hình thức chính là chu chuyển bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán có sự xuất hiện của tiền mặt bằng cách người chi trả trực tiếp trả tiền mặt cho người thụ hưởng mà không qua vai trò trung gian nào khác. Thanh toán bằng tiền mặt thích hợp với vai trò tiền tệ làm môi giới trong quá trình lưu thông. Tuy nhiên khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ cao hơn, quá trình mua bán chịu hàng hóa trở nên thường xuyên, thời gian kéo dài thì thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt không còn tỏ ra hữu hiệu nữa. Nó hạn chế ở chỗ khi muốn thức hiện mua bán lớn thì phải cần một lượng tiền mặt lớn, dẫn đến chi phí về lưu thông tăng lên, tốc độ chu chuyển vốn chậm, chi phí in ấn, bảo quản lớn, kiểm đếm, chuyên chở tốn kém mà lại không an toàn. Từ những hạn chế của phương thức thanh toán trực tiếp, cùng sự phát triển không ngừng của công nghệ, kỹ thuật và trí tuệ con người đã hình thành nên nhiều phương thức thanh toán khác nhau không cần đến sự xuất hiện của tiền mặt, như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán… Ngân hàng trở thành vai trò trung tâm của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đưa những hình thức này trở nên phổ biến và không thể thiếu trong thời đại ngày nay. 1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. 1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán hàng hóa và dịch vụ không phát sinh sự chuyển giao tiền mặt giữa các chủ thể thanh toán (Th.s Đỗ Lan Hương, HVNH, 2008). Hay, thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt và được tiến hành bằng cách chuyển khoản từ tài khoản của người chi trả sang người thụ hưởng tại ngân hàng, hoặc 10
- bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng . Việc thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên rất phổ biến và đóng vai trò quan trọng của các ngân hàng thương mại để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị tổ chức, các doanh nghiệp hay là các cá nhân trong nền kinh tế 1.2.2. Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Những hạn chế do việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là điều mà ai cũng thấy rõ, từ đó thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cũng trở nên phổ biến và thịnh hành hơn, đi cùng với sự phát triển sâu rộng của các dịch vụ ngân hàng, tổ chức tín dụng càng làm việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên nhanh chóng, tiện lợi an toàn, đem lại hiệu quả đáng kể về kinh tế xã hội. Đối với ngân hàng Các hoạt động của ngân hàng càng phát triển thì lợi nhuận mà ngân hàng thu được càng nhiều. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là dịch vụ thanh toán) liên quan trực tiếp tới lĩnh vực huy động vốn và cho vay, đồng thời tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, thúc đẩy ngân hàng phát triển nhanh. Cung ứng dịch vụ thanh toán có chất lượng tới khách hàng làm tăng uy tín của ngân hàng và tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc thu hút vốn tiền gửi, thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán từ đó tăng lợi nhuận từ thu phí dịch vụ. Ảnh hưởng và tác động qua lại của khách hàng với ngân hàng sẽ thúc đẩy ngân hàng phát triển công nghệ hiện đại, ứng dụng công nghệ điện tử, tin học trong hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Đối với khách hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt cho phép khách hàng thực hiện công việc một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn, chính xác. Góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tốc độ lưu thông hàng hóa. Đối với người chi trả hay người thụ hưởng đều có lợi ích. Mọi giao dịch của khách hàng đều qua trung gian là ngân hàng và được sự bảo đảm của ngân hàng, nếu có sai sót từ phía khách hàng, ngân hàng sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho khách hàng được thay đổi nguyện vọng, bảo toàn tài sản. 11
- Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng yêu cầu bắt buộc phải có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, đồng thời hệ thống sẽ ghi nhận tất cả các giao dịch, giúp khách hàng tiện lợi trong việc quản lý thu chi của mình Khách hàng sẽ có cơ hội nhận được sự chăm sóc, đãi ngộ từ phía ngân hàng, các chương trình ưu đãi, hỗ trợ sử dụng các dịch vụ khác tại ngân hàng Đối với toàn xã hội. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, tiền tệ, giảm lạm phát, tiết kiệm chi phí cho tất cả các bên. Nhà nước, thông qua ngân hàng sẽ kiểm soát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo nên môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả, nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế, đảm bảo an toàn xã hội Hình thành văn hóa giao dịch hiện đại, văn minh, an toàn, hiệu quả, nâng cao tính minh bạch của nền kinh tế. Ngân hàng, nhà nước kiểm soát dễ dàng hơn các tệ nạn, tội phạm kinh tế (trốn thuế, buôn lậu, rửa tiền, kinh tế ngầm…) 1.2.3: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ỏ Việt Nam hiện nay. Theo quyết định 22/NH ngày 21/01/1994 do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng trong hệ thống ngân hàng bao gồm: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán. Tiếp đó theo quyết định số 235/2002/QĐ NHNN ngày 7/03/2002 của thống đốc NHNN về việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh toán thì kể từ ngày 1/4/2002 NHNN sẽ không phát hành ngân phiếu thanh toán nữa, như vậy các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gồm. Hình thức thanh toán bằng séc. Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu được trong thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhưng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Séc là môt tờ lệnh chi trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu đã quy định sẵn của từng ngân hàng, hoặc chủ séc tự lập và yêu cầu ngân hàng mà chủ séc mở tài khoản trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc hay người cầm tờ séc đó. Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công ước quốc tế. 12
- Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ… hoặc được dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời hạn hiệu lực của séc, tùy theo quy định trước, thường là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ). Trường hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của tờ séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn đó được lùi vào ngày làm việc kế tiếp Sơ đồ 1.1 Thanh toán giữa những khách hàng mở tài khoản ở cùng ngân hàng (1): Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu hợp lệ thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người chi tiền và báo Nợ cho họ. (4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo Có cho họ. 13
- Sơ đồ 1.2: Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn (1): Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán ( Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người trả tiền để nhận tiền). (3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra nếu không hợp lệ sẽ từ chối thanh toán, nếu hợp lệ sẽ chuyển cho ngân hàng phục vụ người trả tiền. (4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản của người trả tiền và báo Nợ cho họ. (5): Ngân hàng phục vụ người trả tiền thực hiện thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (6): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận thông qua thanh toán bù trừ sẽ ghi Có vào tài khoản cho người thụ hưởng và báo cho họ. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học (UNC có thể được xử lý dưới dạng các chứng từ điện tử). Đơn vị trả tiền sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời gian nhất định phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Khi lập và nộp UNC vào ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ 14
- số dư trên tài khoản để đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một ngày làm việc, ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng không thanh toán. Sơ đồ 1.3 Thanh toán trong trường hợp hai chủ thể ở hai ngân hàng khác nhau (1): Người trả tiền nộp UNC vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng. (2): Ngân hàng kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (3): Khi nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ. Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu (UNT). UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng. UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ 15
- cho người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện thoại … bởi nó thường được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. Sơ đồ 1.4 Quy trình thanh toán UNT (trường hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống ) (1). Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập UNT nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền (Bên thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để đòi tiền ) (2). Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền. (3). Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền và báo Nợ cho họ. (4). Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (5). Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. Hình thức thanh toán thư tín dụng (TTD) 16
- TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và mua trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với giá trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký. TTD thường dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống (trường hợp khác hệ thống thì nơi ngân hàng bên bán đóng trụ sở phải có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở TTD và tham gia thanh toán bù trừ với ngân hàng bên bán). Mỗi TTD chỉ được dùng để thanh toán cho một người thụ hưởng. Thời hạn hiệu lực của một TTD là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở TTD. Mức tiền tối thiểu cuả một TTD là 10 triệu đồng. Sơ đồ 1.5 Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán TTD (1). Người trả tiền mở TTD yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản " Đảm bảo thanh toán TTD " (2). Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở TTD cho người trả tiền và chuyển ngay TTD cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết. (3). Khi nhận được thông tin mở TTD do ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm tra sau đó sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hưởng để làm căn cứ giao hàng (còn một liên lưu lại và mở sổ theo dõi TTD đến). 17
- (4a). Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn giao hàng. (4b). Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hưởng lập bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh toán. (5). Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra thủ tục sau đó tiến hành ghi Có cho tài khoản tiền gửi người thụ hưởng và báo Có cho họ. (6). Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hưởng lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền để xin thanh toán. (7). Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán TTD ", việc thanh toán qua thư tín dụng kết thúc Các hình thức thanh toán không bằng tiền mặt nêu trên đều có những ưu điểm vượt trội so với thanh toán bằng tiền mặt, tuy nhiên nếu nói về mức độ nhanh chóng, tiện lợi thì thẻ thanh toán được xem như đứng đầu trong sự lựa chọng của đa số người sử dụng dịch vụ thanh toán không bằng tiền mặt. Hình thức thanh toán qua thẻ ngân hàng . Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. Ở một số nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát hành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất phổ biến bởi tính tiện lợi mà nó mang lại. Chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn ở phần tiếp theo. 1.3 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN NGÂN HÀNG 1.3.1. Sự ra đời và hình thành của thẻ thanh toán Có thể nói thẻ ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ. Cuối những năm 1800, các nhà buôn và người tiêu dùng Mỹ đã dùng đến khái niệm uy tín, tín nhiệm khi trao đổi hàng hóa, bằng cách sử dụng một số loại xu hay tấm thẻ thay cho tiền mặt. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western Union lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Sau đó, các tổ chức khác dần nhận ra giá trị của các loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ vài năm sau rất nhiều các đơn vị khác như nhà hàng, khách 18
- sạn, nhà ga hay các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union. Đến năm 1946, thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện và mang tên "ChargIt", do John Biggins ở Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi khách hàng mua sắm, hóa đơn sẽ được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả tiền cho nhà kinh doanh và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng. Tuy nhiên lúc bấy giờ loại thẻ này chỉ sử dụng trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của ngân hàng. Năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời. Trong một dịp người đàn ông tên Frank McNamara đi ăn nhà hàng ở New York. Khi thanh toán, Frank nhận ra mình không mang tiền theo và phải gọi vợ đến trả. Sau bữa tối đó, ông nghĩ ra một cách thanh toàn không dùng tiền mặt. Cùng với đối tác, ông lập ra Công ty Diners Club, phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các nhà hàng. Chỉ trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận loại thẻ này, và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được sử dụng thêm ở cả các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống. Tới năm 1990, ước tính có 6,9 triệu người sử dụng thẻ Diners Club trên toàn thế giới với doanh số 16 tỷ USD . Năm 1960, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ Bank Americard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành thẻ với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác, thẻ chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển, nó trở nên thông dụng không chỉ đối với giới nhà giàu. Cùng với đó là hiệp hội thẻ Liên ngân hàng Mỹ ICA ( Interbank Card Association) được thành lập bởi một nhóm 14 ngân hàng phát hành thẻ. Họ cùng thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia. Tổ chức này có nhiệm vụ phát triển một hệ thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi. Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía Tây nước Mỹ và sản phẩm thẻ của họ là Master Charge. Vào năm 1977, thẻ của Ngân hàng Bank of America mới thật sự được chấp nhận trên toàn cầu, thay vì tên Bank America thì tên thẻ VISA ra đời. Tới năm 1979 Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở thanh tổ chức thẻ lớn thứ 2 thế giới sau VISA. 19
- Ngày nay, VISA và Master Card là hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới. Ngoài ra, còn nhiều nhà tổ chức thẻ khác là Amex, JBC, American Express, Diners Club, Express Card ... cũng tham gia thị trường nhưng ở quy mô nhỏ hơn. Với những tiện ích mà nó đem lại, thẻ thanh toán đã và đang trở thành phương tiện thanh toán thu hút sự chú ý của mọi tầng lớp dân cư trên thế giới trong đó có Việt Nam. (Anh Đức, Dân trí, 2014) 1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thẻ thanh toán 1.3.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán Qua thời gian dài hình thành và phát triển, có nhiều khái niệm và cách định nghĩa khác nhau về thẻ thanh toán, bởi tùy từng thời điểm mà con người sử dụng thẻ vào những mục đích khác nhau. Một số khái niệm về thẻ thanh toán được nêu ra như sau. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Theo quy định của ngân hàng nhà nước (quyết định số 371/1999/QĐ NHNN1 ngày 19.8.1999) quy định thẻ ngân hàng được hiểu là “Công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ” Như vậy các cách diễn đạt trên đều phản ánh thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại hơn các phương tiện khác được áp dụng ngày càng nhiều ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. 1.3.2.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán Từ khi ra đời, thẻ ngân hàng có nhiều sự thay đổi lớn về nội dung lẫn hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, theo quy chuẩn quốc tế, thẻ ngân hàng phải được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật có 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty phà An Giang
51 p | 1683 | 550
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm Gas công nghiệp - Công ty cổ phần gas petrolimex
91 p | 426 | 110
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nạn tảo hôn và tác động của nó đến chương trình dân số/kế hoạch hóa gia đình ở vùng người Hmông huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
10 p | 650 | 80
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế hoạch quản lý môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học Việt Nam
116 p | 183 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán nguồn kinh phí hoạt động và chi hoạt động tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
117 p | 140 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và thiết kế phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP cho công ty cổ phần công nghệ SAPO
44 p | 57 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Mô hình kinh doanh cà phê thú cưng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
69 p | 34 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế
69 p | 113 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Lập kế hoạch marketing thương mại điện tử cho Công ty TNHH Phần mềm Tâm Phát
58 p | 32 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Lập kế hoạch marketing thương mại điện tử cho sản phẩm Sapo Pos của Công ty Cổ phần Công nghệ Sapo
77 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An giai đoạn 2011-2013
71 p | 104 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
68 p | 78 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế1111
69 p | 64 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
104 p | 50 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch truyền thông cho công ty cổ phần MISA
98 p | 24 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán – Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Công ty CPTM vận tải xuất nhập khẩu Vũ Gia
101 p | 37 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng HP Nam Việt
75 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn