Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng thích ứng của ngành công nghịêp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 72
download
Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng thích ứng của ngành công nghịêp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nêu một số vấn đề lý luận liên quan đến khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô. Thực trạng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng thích ứng của ngành công nghịêp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Hà Vũ Huyền Dịu Lớp : Anh 16 Khoá : K43D - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải Hà Nội, 6 - 2008
- LỜI CẢM ƠN Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, những người đã dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phó GS,TS Nguyễn Hữu Khải, người đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình em thực hiện Khoá luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình tôi, bạn bè đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 06/2008 Sinh viên Hà Vũ Huyền Dịu
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................... 0 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ............... 4 1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô thế giới ................................. 4 1.1.1. Vài nét sơ lược về sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới ............................................................................................. 4 1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp ô tô thế giới ... 6 1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp ô tô thế giới ........ 7 1.2 Những tiêu chí cơ bản đánh giá tính thích ứng ............................... 12 1.2.1 Khái niệm ..................................................................................... 12 1.2.2.1 Khả năng thay đổi .................................................................. 14 1.2.2.2 Khả năng tương thích ............................................................. 14 1.2.2.3. Khả năng chấp nhận .............................................................. 15 1.2.2.4 .Khả năng ảnh hưởng ............................................................. 16 1.2.3. Tiêu chuẩn thích ứng của sản phẩm ô tô ................................... 19 1.2.3.1 Tiêu chuẩn quản lý chất lượng trong ngành công nghiệp ôtô- ISO/TS 16949 ..................................................................................... 19 1.2.3.2. Tiêu chuẩn khí thải Euro ....................................................... 22 1.2.3.3. Tiêu chuẩn an toàn trên ô tô .................................................. 26 1.2.3.4. Các tiêu chuẩn thích ứng khác ............................................... 28 1.2.4. Sự cần thiết phải nghiên cứu tính thích ứng .............................. 28 1.3. Kinh nghiệm về phát triển ngành công nghiệp ô tô của một số nƣớc nhằm thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ...................... 30 1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ..................................................... 30 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ......................................................... 32
- Chƣơng II: THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP... 34 2.1. Sơ lƣợc về quá trình phát triển của ngành Công nghiệp ô tô Việt Nam .......................................................................................................... 34 2.1.1. Thời kì trước năm 1975 .............................................................. 34 2.2.2. Thời kì từ năm 1975 đến năm 1991 ............................................ 35 2.2.3. Thời kì từ năm 1991 đến nay ...................................................... 36 2.2.3.1. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................... 36 2.2.3.2. Doanh nghiệp trong nước ...................................................... 37 2.2.3.2. Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (Vietnam Motors Association- VAMA) ........................................................................... 37 2.2 Cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiển trình hội nhập .................................................................................. 39 2.2.1 Tiến trình hội nhập của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ........ 39 2.2.1.1 Cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA) ...39 2.2.1.2 Cam kết trong khu vực Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ............................................................................................... 40 2.2.1.3 Cam kết trong khu vực thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA) ............................................................................................ 41 2.2.1.4 Cam kết với Tổ chức thương mại thế giới WTO ..................... 41 2.2.2 Cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập ................................................................................ 42 2.2.2.1 Cơ hội đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam .................... 42 2.2.2.2 Thách thức đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ............. 43 2.3 Thực trạng phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ........ 45 2.3.1 Quy mô, năng lực sản xuất, cơ cấu sản phẩm ............................. 45 2.3.2. Tình hình tiêu thụ ô tô trong những năm gần đây ..................... 48
- 2.3.3. Tình hình xuất nhập khẩu .......................................................... 52 2.3.3.1. Nhập khẩu ............................................................................. 52 2.3.3.2. Xuất khẩu .............................................................................. 54 2.4. Thực trạng về mức độ thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 55 2.4.1 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật ...................................... 55 2.4.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn Euro .......................................... 56 2.4.3 Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn khác .................................... 58 2.4.4 Điểm mạnh, điểm yếu của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong quá trình thích ứng ..................................................................... 61 2.4.4.1 Điểm mạnh ............................................................................. 61 2.4.4.2 Điểm yếu ................................................................................ 62 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.... 67 3.1 Dự báo về thị trƣờng ô tô năm 2008, triển vọng những năm tới và định hƣớng phát triển cho ngành công nghiệp ôtô Việt Nam ............... 67 3.1.1 Dự báo về thị trường ô tô năm 2008 và triển vọng những năm tới .............................................................................................................. 67 3.1.2 Định hướng phát triển cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ... 69 3.1.2.1 Quan điểm phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ......... 69 3.1.2.2 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 ..................................................... 70 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .. 75 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô .................................................................. 75 3.2.1.1 Có chính sách bảo hộ hợp lý ................................................... 75
- 3.2.1.2 Có chính sách về công nghệ hiện đại, tiên tiến và thích hợp ... 79 3.2.1.3 Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư hợp lý .............................. 81 3.2.1.4 Cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................... 81 3.2.1.5 Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực ........................ 82 3.2.1.6 Xây dựng chiến lược định vị Việt Nam trong mạng lưới sản xuất Đông Á ............................................................................................... 83 3.2.2 Nhóm giải pháp vi mô .................................................................. 84 3.2.2.1 Nâng cao trình độ công nghệ .................................................. 84 3.2.2.2 Liên kết, sáp nhập các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô 84 3.2.2.3 Hoàn thiện mạng lưới bán hàng và hệ thống phân phối .......... 85 3.2.2.4 Cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán hàng ............................. 86 3.2.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 86 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ...................................................................... 87 3.3.1 Về phía Bộ công thương .............................................................. 88 3.3.2 Về phía Bộ Khoa học Công nghệ ................................................. 88 3.3.3 Về phía Bộ Tài Chính .................................................................. 89 3.3.4 Về phía Bộ Giao thông Vận tải .................................................... 89 3.3.5 Về phía Bộ Kế hoạch và Đầu tư .................................................. 89 3.3.6 Về phía Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ...................................................................................................... 89 3.3.7 Về phía Hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam, Hiệp hội kỹ sư ô tô Việt Nam .................. 90 KẾT LUẬN ......................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ABS Antilock Brakes System Hệ thống thắng chống bó phanh AFTA Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ACFTA Asean China Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Area Trung Quốc AICO Asean Industrial Hợp tác công nghiệp ASEAN Cooperation APQP Advanced Product Quality Quy trình hoạch định chất lượng Planning ASEAN Asia South East Nation Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AVSQ Association of Quality Hiệp hội hệ thống kiểm định chất System Evaluations lượng BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại Việt Mỹ CBU Complete Built-up Xe nguyên chiếc CEPT Common Effective Thuế quan có hiệu lực chung Preferential Tariff CKD Complete Knock-Down Xe nguyên chiếc tháo rời EAQF European Automobile Hệ thống kiểm định chất lượng Quality French ôtô của Pháp ESC European Steady Cycle Chu trình thực nghiệm ổn định ETC European Transient Cycle Chu trình thực nghiệm tức thời FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FMEA Failure Models Effects Phân tích mối nguy tiềm năng Analysis GEL General Exclusive List Danh mục loại trừ hoàn toàn
- IKD Incomplete knock-down Bộ linh kiện IL Inclusion List Danh mục cắt giảm thuế IMV Innovative International Xe đa dụng toàn cầu Multi-purpose Vehicle ISO International Standard Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Organisation IATF International Automotive Hiệp hội ô tô thế giới Task Force JAMA Japan Automobile Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Manufacturer Association Nhật Bản MPV Multi Purpose Vehicle Xe đa dụng NHTSA National Highway Traffic Cơ quan an toàn giao thông quốc Safety Administration gia Mỹ JETRO Japan External Trade Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Organisation Bản PPAP Production part Approval Phê duyệt sản phẩm OICA Organisation Internationale Tổ chức các nhà sản xuất xe hơi des Constructeurs quốc tế d’Automobiles SUV Sport utility vehicles Xe phân khúc TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam VDA6 Verband der Tiêu chuẩn kỹ thuật của Đức Automobilindustrie VAMA Vietnam Automobile Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Manufacturer Association Việt Nam USD United States Dollars Đô la Mỹ WTO World Trade Organisation Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC HÌNH STT Tiêu đề Trang 1 Tình hình tái cơ cấu trong ngành công nghiệp ô tô năm 2000 7 2 Mức độ khí thải cho phép của các tiêu chuẩn EURO 24 Tiêu chuẩn của EURO về nồng độ lưu huỳnh trong xăng 3 25 dầu Tăng trưởng về số xe ô tô được sản xuất lắp ráp trong nước 4 46 từ năm 1998-2006 5 Năng lực sản xuất của VAMA 47 6 Cấu trúc thị trường ô tô Việt Nam 2005-2007 47 7 Tình hình nhập khẩu ô tô 2005-2007 53 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tiêu đề Trang 1 Thương mại quốc tế ở những quốc gia chính sản xuất ô tô 9 2 Tiêu chuẩn khí thải EURO đối với từng loại xe 23 3 Danh sách 18 thành viên của VAMA 38 Thị phần của các thành viên thuộc Hiệp hội các nhà sản xuất 4 50 ô tô Việt Nam- VAMA trong những năm gần đây 5 Những mẫu xe bán chạy nhất năm 2007 51 6 Dự kiến sản lượng ô tô các loại năm 2010 và 2020 71 Cân đối năng lực, nhu cầu và bổ sung sản lượng ô tô đến 7 72 năm 2010
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công nghiệp ô tô là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Một số nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới đều ưu tiên phát triển ngành công nghiệp ô tô và xem đây là một trong những ngành mũi nhọn, đầu tàu của nền kinh tế cần được chú trọng đầu tư cơ bản, nhằm khai thác có hiệu quả các lợi thế mà ít ngành công nghiệp khác có được. Thực tế các nước trên thế giới đã chứng minh rằng, sự phát triển của ngành công nghiệp này kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp khác (thường được gọi là các ngành công nghiệp phụ trợ như công nghiệp chế tạo vật liệu, công nghiệp cơ khí thiết bị, công nghiệp hoá dầu, gang thép, công nghiệp điện - điện tử…), tác động tích cực đến ngành dịch vụ thông qua sự phát triển của mạng lưới phân phối, thu hút một số lượng lớn lao động xã hội, tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế. Ngoài ra phát triển ngành công nghiệp ô tô sẽ cho phép đất nước tiết kiệm được những khoản ngoại tệ đáng kể dành cho nhập khẩu, cũng như phát huy được một số thế mạnh nổi trội hiện nay đơn cử như chi phí cạnh tranh của nguồn nhân lực. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, từ những năm đầu của thập kỉ 1990, nền công nghiệp ô tô đã bắt đầu hình thành với sự xuất hiện đầu tiên của Công ty Sản xuất ô tô Mê kông. Cùng với quá trình mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một làn sóng đầu tư ồ ạt chảy vào Việt Nam, các hãng sản xuất ô tô hàng đầu thế giới cũng bắt đầu có mặt tại Việt Nam liên doanh với các đối tác trong nước để hình thành nên các liên doanh sản xuất và lắp ráp ô tô. Đến năm 1995, gần như đủ mặt anh tài trong làng ô tô thế giới đã có mặt tại Việt Nam như Toyota, Ford, Daewoo, Mitsubishi, Mercedes…Thị trường ô tô Việt Nam đã thật sự sôi động. 1
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn còn là một ngành sinh sau đẻ muôn và còn rất nhiều yếu kém. Hơn nữa, từ khi ra đời đến nay, ngành này luôn được hưởng các chính sách ưu đãi, cơ chế bảo hộ cao từ phía nhà nước. Tuy vậy, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện có rất nhiều vấn đề bất cập như tỷ lệ nội địa hoá thấp, trình độ công nghệ thấp dẫn đến không đáp ứng được các tiêu chuẩn so với ngành công nghiệp ô tô trên thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các quốc gia, trên các lĩnh vực kinh tế. Việt Nam cùng với ngành công nghiệp ô tô không nằm ngoài xu thế đó. Làm thế nào để ô tô Việt Nam có thể cạnh tranh được với ô tô của các nước trên thế giới? Liệu công nghiệp ô tô Việt Nam có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của công nghiệp ô tô thế giới hay không? Đây là những điều mà Chính Phủ cũng như các Doanh nghiệp ô tô Việt Nam rất quan tâm. Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu về tính thích ứng của nó thì vẫn đang còn bỏ ngỏ. Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, hơn nữa nghiên cứu tính thích ứng lại là một đề tài rất mới, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “ Khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hoá lí luận về Khả năng thích ứng nói chung của sản phẩm và khả năng thích ứng riêng của ô tô, một đôi nét sơ lược về sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới. - Phân tích thực trạng về sự phát triển của công nghiệp ô tô Việt Nam cũng như tình trạng thích ứng của ô tô Việt Nam - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. 2
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a. Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận nghiên cứu lí luận và thực tiễn áp dụng các tiêu chuẩn thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong những năm gần đây cụ thể từ năm 1998-2007. + Không gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn thích ứng so với ngành công nghiệp ô tô thế giới. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản đó là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; các phương pháp toán- thống kê; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp biểu đồ; phương pháp so sánh; phương pháp khảo sát và một số phương pháp kinh tế khác. 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, kết cấu của khoá luận chia làm 3 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận liên quan đến khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Chƣơng 2: Thực trạng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô thế giới 1.1.1. Vài nét sơ lược về sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới Đối với cuộc sống của người dân bình thường thì không còn chút nghi ngờ gì nữa, ô tô là phát minh mang tính cách mạng trong lịch sử giao thông kể từ khi bánh xe ra đời. Còn đối với nền sản xuất công nghiệp hiện đại, sản xuất, lắp ráp ô tô là ngành kinh tế rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc sản xuất ô tô được bắt đầu vào đầu những năm 1890 tại các nước ở Tây Âu. Đến năm 1896, Hoa Kỳ bắt đầu sản xuất hàng loạt xe ô tô chạy bằng điện và khí đốt. Vào năm 1903, tập đoàn Ford được thành lập. Giá xe ô tô đã giảm từ 850 USD vào năm 1908 xuống còn 360 USD vào năm 1916. Vào thời kì này đã xảy ra cuộc suy thoái kinh tế lớn trên toàn cầu cộng với chiến tranh thế giới đã tác động mạnh đến ngành công nghiệp ô tô, làm giảm sản lượng và doanh thu. Tuy nhiên, đến những năm 1950, 1960 cả thế giới chứng kiến thời kỳ hoàng kim của ngành công nghiệp ô tô nhờ sự phát triển của các tập đoàn lớn như Ford, GM, Chrysler. Sản lượng ô tô đã lên đến 11.000 chiếc vào năm 1970. Các chuyên gia về công nghiệp đã chỉ ra rằng kinh doanh quốc tế trong ngành công nghiệp ô tô đã có từ sự chuyển giao công nghệ sản xuất hàng loạt của tập đoàn Ford của Mỹ sang Tây Âu và Nhật Bản sau cả hai cuộc chiến tranh thế giới. Sự chuyển giao công nghệ này đã tạo ra hai xu hướng quan trọng. Thứ nhất đó là những tiến bộ trong công cuộc công nghiệp hoá đã dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể về sản lượng tại thị trường ô tô Nhật Bản và Đức. Xu hướng quan trọng thứ hai đó là lệnh cấm 4
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế vận dầu từ năm 1973 đến 1974, việc xuất khẩu nhiên liệu cho xe ô tô từ Mỹ sang Nhật Bản. Trong giai đoạn đầu nhờ có giá nhiên liệu thấp, Mỹ đã sản xuất ra các loại “ô tô có sức mạnh”, tuy nhiên sau cú sốc về giá dầu, thêm vào đó Nhật Bản và các nước Châu Âu đã thành công trong việc sản xuất ra nhiên liệu cho xe ô tô, bắt buộc Mỹ phải cạnh tranh với các nước này. Đến năm 1982, Nhật Bản đã trở thành người dẫn đầu thế giới trên thị trường Mỹ. Những cơ hội tăng trưởng tiềm tàng đã gây ra hiện tượng công suất thừa trên toàn cầu trong ngành công nghiệp ô tô. Những năm 1990 đã chứng kiến những cuộc mua lại và sáp nhập (M&A), nhờ đó mà vấn đề thừa công suất đã được giải quyết. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt cộng với sự gia tăng thương mại toàn cầu là những nhân tố chính góp phần cải thiện hệ thống phân phối toàn cầu và buộc các tập đoàn lớn về ô tô như General Motors, Ford, Toyota, Honda, Volkswagen và Daimler Chrysler phải chuyển việc sản xuất sang các nước đang phát triển với mục đích các nước này sẽ giúp các tập đoàn ô tô lớn hoạt động có hiệu quả trên thị trường cạnh tranh toàn cầu. Trong những năm cuối của thập kỉ 1990, toàn cầu hoá trong ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh mẽ nhờ có sự thành lập các cơ sở sản xuất quan trọng ở nước ngoài và sự mua lại, sáp nhập giữa các tập đoàn ô tô đa quốc gia. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn này Châu Á nổi lên như là một trung tâm ô tô toàn cầu. Xuất khẩu ô tô bao gồm cả linh kiện phụ tùng từ khu vực này tăng lên một cách nhanh chóng. Có thể nói, Châu Á đã trở thành thị trường tiêu dùng cũng như trung tâm sản xuất cung ứng chủ yếu trên thế giới. Trong đó có thể kể đến như Thái Lan là nước xuất khẩu chính của Châu Á, chủ yếu được điều hành bởi các doanh nghiệp FDI của Nhật Bản; ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với thế mạnh về linh kiện, phụ tùng; còn Ấn Độ vẫn đang giữ vững vị trí của mình với nhu cầu lớn về xe ô tô nội 5
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế địa…Riêng Nhật Bản và Hàn Quốc đã có một ngành công nghiệp ô tô phát triển so với trong khu vực cũng như trên thế giới. 1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp ô tô thế giới Hiện nay, trong ngành công nghiệp ô tô thế giới có ba xu hướng chính. Cụ thể: Xu hướng dịch chuyển của thị trường sản xuất ô tô Các nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới vẫn tiếp tục đầu từ vào các cơ sở sản xuất tại các thị trường mới nổi với mục đích giảm chi phí sản xuất đồng thời nâng cao lợi nhuận. Những thị trường mới nổi bao gồm: các nước Châu Mỹ Latinh, Trung Quốc, Malaysia, và các thị trường khác ở Nam Á. Thành lập các liên minh toàn cầu Hiện nay xu hướng liên doanh trong ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Hầu hết các nhà sản xuất ô tô hàng đầu trên thế giới đều hợp tác với nhau. Ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất của Mỹ (GM, Ford và Chrysler) đã sáp nhập với nhau, trong một vài trường hợp đã thiết lập những chiến lược hợp tác kinh doanh với các nhà sản xuất ô tô ở Châu Âu và Nhật Bản. Sự sáp nhập Chrysler Daimler-Benz là sự sáp nhập lần đầu tiên của một nhà sản xuất ô tô Châu Âu với mục đích là củng cố vị trí trên thị trường Mỹ. Tóm lại, xu hướng sáp nhập chủ yếu xảy ra giữa các nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới nhằm mở rộng thị trường ra nước ngoài. Sự phân cấp trong ngành Cạnh tranh toàn cầu gia tăng giữa các nhà sản xuất và xác định vị trí của mình trên thị trường nước ngoài đã phân chia các nhà sản xuất ô tô trên thế giới thành 3 nhóm: nhóm đầu tiên bao gồm các nhà sản xuất GM, Ford, Toyota, Honda và Volkswagen; nhóm thứ hai bao gồm các nhà sản xuất như Chrysler, Mercedes Benz; Renault, Nissan, Fiat; nhóm thứ ba bao gồm các nhà sản xuất Mazda-Mitsubishi; Kia-Volvo. Trong đó, hai nhóm sau đang nỗ lực để củng cố hoặc sáp nhập với những nhóm nhà sản xuất ô tô có vị trí thấp 6
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế hơn để cạnh tranh với nhóm thứ nhất. Có thể thấy rõ được xu hướng này qua sơ đồ sau: Hình 1: Tình hình tái cơ cấu trong ngành công nghiệp ô tô năm 2000 Nguồn: Asia-Pacific Research and Training Network on Trade Working Paper Series, No. 37, July 2007 1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp ô tô thế giới Sự phát triển của thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp ô tô đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách để hoạch định các chiến lược kinh doanh. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp ô tô đã ảnh hưởng lên cả tự do hoá cũng như bảo hộ thương mại. Vào những năm 1970 và 1980, ngành công nghiệp ô tô của Mỹ đã phải đối mặt với 7
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất ô tô nước ngoài, đặc biệt là từ các nhà sản xuất ô tô của Nhật bản. Sự suy giảm của nền công nghiệp ô tô nội địa cộng thêm sự gia tăng về nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản đã khiến chính phủ Mỹ đã phải đưa ra các chính sách để bảo hộ nền sản xuất nội địa, trong đó chủ yếu là áp dụng hạn ngạch. Trong giai đoạn khủng hoảng dầu, nhiên liệu dùng cho xe ô tô sản xuất tại Nhật Bản có nhu cầu cao ở Mỹ. Thêm vào đó, ba tập đoàn ô tô lớn của Mỹ không mấy mặn mà trong việc sản xuất ô tô cỡ nhỏ đã làm cho nhu cầu nhập khẩu xe từ Nhật Bản tăng mạnh. Những ước tính vào những năm đầu 1980 mỗi năm các nhà sản xuất xe ô tô Nhật Bản thu về được 5 tỷ USD từ hạn ngạch nhờ việc bán những loại xe ô tô nằm trong hạn ngạch với giá cao. Các nhà sản xuất ô tô chính Nhật Bản như Toyota, Honda, Nissan…đã vượt qua được rào cản hạn ngạch và đầu tư vào thị trường Mỹ. Ngược lại với các nhà sản xuất Nhật Bản, các công ty ô tô ở Mỹ chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa. Trong giai đoạn áp dụng hạn ngạch, khi các nhà sản xuất Nhật Bản giảm giá xe tại thị trường Mỹ khiến các nhà sản xuất ô tô nội địa không có khả năng cạnh tranh. Nhờ vào năng suất cao và hiệu quả, các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đã giành được quy mô đáng kể mà các nhà sản xuất ô tô nội địa Mỹ không thể đạt được. Hiện nay, các nhà sản xuất ô tô của Mỹ đang thực hiện tái cơ cấu ngành, bắt đầu đầu tư vào các nước khác nhằm lấy lại được thị phần toàn cầu. Trong khi đó, các quốc gia Đức, Nhật Bản, Canada nổi lên như là những nhà xuất khẩu chính vào thị trường Mỹ. 8
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Bảng 1: Thương mại quốc tế ở những quốc gia chính sản xuất ô tô Đơn vị: tỷ USD Xuất khẩu Nhập khẩu Mô tả 1995 2000 2005 1995 2000 2005 Linh kiện ô tô 17.53 19.67 28.86 11.83 13.56 24.84 Pháp Xe nguyên 20.62 24.09 42.54 21.49 22.43 36.64 chiếc Linh kiện ô tô 29.93 35.59 73.33 15.88 22.63 47.03 Đức Xe nguyên 60.83 72.37 131.18 29.95 27.61 43.62 chiếc Linh kiện ô tô 11.42 12.75 23.54 5.62 7.30 11.71 Ý Xe nguyên 12.56 12.15 15.61 16.06 21.98 36.75 chiếc Linh kiện ô tô 10.69 13.11 15.74 14.72 15.15 24.45 Anh Xe nguyên 13.89 16.92 28.48 18.93 25.78 42.40 chiếc Linh kiện ô tô 40.26 35.23 47.93 3.11 4.68 8.53 Nhật Xe nguyên 57.28 70.38 97.27 10.55 7.47 8.94 Bản chiếc Linh kiện ô tô 1.18 2.63 9.78 3.31 2.80 5.09 Hàn Xe nguyên 8.55 13.38 29.60 0.61 0.31 1.68 Quốc chiếc Linh kiện ô tô 37.16 52.55 53.08 41.69 57.16 81.90 Mỹ Xe nguyên 24.22 25.89 40.67 81.49 133.44 154.47 chiếc Nguồn: www.oica.net 9
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Từ bảng trên ta có thể thấy rằng trong giai đoạn những năm 1995 đến 2005 Đức đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nước xuất khẩu ô tô chính trên thế giới. Trong giai đoạn này các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đang tập trung vào việc cải tổ lại các nhà máy sản xuất xe cũng như đầu tư mới vào khu vực Đông Nam Á và các quốc gia đang phát triển khác và sử dụng những khu vực này làm trung tâm xuất khẩu. Vì những lí do đó mà giá trị xuất khẩu ô tô của Nhật Bản bị giảm sút. Nhìn vào bảng trên ta cũng nhận thấy rằng các quốc gia lớn của Châu Âu nhập khẩu rất nhiều bao gồm cả linh kiện phụ tùng và xe nguyên chiếc, kim ngạch nhập khẩu đạt giá trị lớn đáng kể trong suốt giai đoạn 2000-2005. Trong khi đó, các quốc gia sản xuất ô tô chủ yếu ở khu vực Châu Á như Nhật Bản và Hàn Quốc lại nhập khẩu rất ít các linh kiện phụ tùng. Năm 2006, sản lượng ô tô toàn cầu vượt mức 70 triệu xe, tăng 5% so với năm 2005. Hãng Toyota (Nhật Bản) đang hướng tới vị thế hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô toàn cầu. Dự báo Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Nga sẽ chiếm tới 52% sản lượng xe xuất xưởng trên thế giới trong vòng 4 năm tới. Hiệp hội sản xuất ôtô quốc tế (OICA) cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay các hãng ôtô thế giới đã xuất xưởng 35,4 triệu xe, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ tiếp tục giữ vị trí hàng đầu thế giới, xuất xưởng 6,1 triệu xe. Nhật Bản đứng thứ 2 với 5,7 triệu xe, tăng 4%. Trung Quốc có sản lượng xe hơi tăng mạnh nhất, đạt 3,6 triệu xe, tăng 28,8%, vượt cả Đức có sản lượng 3 triệu xe. Sản lượng xe Hàn Quốc đạt 1,96 triệu chiếc, tăng 5,5%, vượt sản lượng của Pháp 1,76 triệu xe. Ngành sản xuất ô tô của Liên minh châu Âu (EU) chỉ tăng 1,5%. Sản lượng ô tô của các nước thành viên EU cũ đạt 8,65 triệu xe, giảm 1%. Trong cuộc cạnh tranh quyết liệt với các hãng ô tô ở châu Á, các hãng sản xuất ô tô của Mỹ đã phải giảm lượng xe bán ra. Trong quý IV/2006 General Motor (GM) tuyên bố cắt giảm 12% công suất. Riêng trong tháng 9/2006, doanh số bán xe con các loại của GM giảm 6,4%, các loại xe tải và xe thể thao giảm 10
- Hà Vũ Huyền Dịu - Lớp A16 - K43D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế 0,7%. Hãng Ford cắt giảm 21% công suất, mức thấp nhất kể từ năm 1982, giảm chi phí thêm 5 tỷ USD và giảm 1/3 lực lượng sản xuất. Tập đoàn Daimler Chrysler thông báo bị thua lỗ 1,2 tỷ USD trong năm 2006, doanh số bán ra trong tháng 9 giảm 2,3%. Tuy nhiên doanh số bán các loại xe mang nhãn hiệu Mercedes-Benz tăng 13,2%. Hãng Chrysler, thuộc công ty mẹ Daimler Chrysler đã cắt giảm 17% công suất, tương đương với 135.000 xe. Trong bối cảnh kinh doanh của các “đại gia” như GM, Ford, Daimler Chrysler khá ảm đạm, đà tăng trưởng của Nissan Renault đang chậm lại, hãng Toyota nắm bắt thời cơ vươn lên vị trí dẫn đầu với lượng xe bán ra trong năm 2006 đạt 8,47 triệu xe và sẽ bán ra 9,8 triệu xe trên thế giới vào năm 2008, có lợi nhuận cao nhất so với các đại gia và sẽ vượt qua GM trở thành tập đoàn sản xuất ô tô số 1 toàn cầu, vị trí mà GM giữ trong suốt 75 năm qua. Tại khu vực Bắc Mỹ-thị trường ô tô lớn nhất thế giới, Toyota có kế hoạch tăng sản lượng lên 20% với 1,84 triệu xe vào năm 2008. Hãng này có kế hoạch đầu tư 1,18 tỷ USD xây dựng thêm các nhà máy sản xuất ở nước ngoài để mở rộng sản xuất, tăng 40% xe xuất xưởng, đạt khoảng 5 triệu xe vào năm 2008. Riêng tại Trung Quốc, hãng này đã tăng sản lượng gấp 4 lần so với năm 2006, với 600.000 xe xuất xưởng. Tại thị trường trong nước, Toyota tăng sản lượng lên 4,15 triệu xe vào 2 năm tới. Bên cạnh Nhật Bản, trong những năm gần đây với phương châm sản xuất xe giá rẻ và mẫu mã đẹp, cộng với chi phí nhân công rẻ ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo áp lực cạnh tranh lên ngành công nghiệp ô tô của các quốc gia hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản…Trong năm 2007, tổng sản lượng ô tô Trung Quốc đạt 8,88 triệu xe tăng 22,02% so với năm 2006, đưa Trung Quốc lên vị trí thứ 3 sau Nhật Bản và Mỹ trong danh sách 10 nước dẫn đầu công nghiệp ô tô thế giới. Bên cạnh đó, với số lượng dân cư đông nhất thế giới và sự phát triển như vũ bão của nền 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản và khả năng áp dụng tại Việt Nam
126 p | 800 | 207
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
56 p | 293 | 76
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Nghệ thuật diễn xướng hát Dô (Liệp Tuyết - Quốc Oai - Hà Nội) và khả năng khai thác phục vụ du lịch
65 p | 207 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
119 p | 160 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Nghệ thuật thưởng trà Việt Nam và khả năng khai thác phát triển du lịch
55 p | 123 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng hấp phụ amoni trong nước của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía
50 p | 38 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát, Hà Nội
60 p | 45 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
65 p | 46 | 12
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển khả năng thanh toán dịch vụ du lịch của khách quốc tế khi đến Việt Nam
8 p | 159 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo)
68 p | 36 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thử nghiệm khả năng hấp phụ kẽm (Zn) của tro xỉ lò đốt rác thải sinh hoạt
47 p | 32 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
72 p | 14 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vận tải Thương mại Hà Minh
88 p | 16 | 6
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tiền Phong từ năm 2010 đến nay
8 p | 82 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Crystal Martin VietNam
70 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn