intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của cây chùm ruột Phyllanthus acidus (L.) skeels từ cao ethyl acetate thu hái ở tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Lê Công Vinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

150
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp "Khảo sát thành phần hóa học của cây chùm ruột phyllanthus acidus (l.) skeels từ cao ethyl acetate thu hái ở tỉnh bình thuận" trình bày về các nội dung: Giới thiệu về cây chùm ruột Phyllanthus acidus, một số ứng dụng của cây chùm ruột Phyllanthus acidus trong y học, hoạt tính sinh học của các loài cây thuộc chi phyllanthus,... Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của cây chùm ruột Phyllanthus acidus (L.) skeels từ cao ethyl acetate thu hái ở tỉnh Bình Thuận

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> <br /> KHOA HÓA HỌC – BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ<br /> <br /> KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP<br /> <br /> KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA<br /> CÂY CHÙM RUỘT<br /> PHYLLANTHUS ACIDUS (L.) SKEELS<br /> TỪ CAO ETHYL ACETATE<br /> THU HÁI Ở TỈNH BÌNH THUẬN<br /> <br /> Sinh viên thực hiện<br /> <br /> : NGUYỄN ĐÌNH PHƯỚC<br /> <br /> Giáo viên hướng dẫn : TS. BÙI XUÂN HÀO<br /> MSSV: K38.201.091<br /> <br /> TP. Hồ Chí Minh, 2016<br /> <br /> Nguyễn Đình Phước<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiêp<br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN<br /> <br /> 1.1 GIỚI THIỆU<br /> 1.1.1 Giới thiệu về cây chùm ruột Phyllanthus<br /> acidus<br /> Thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae, chi<br /> Phyllanthus.<br /> Tên khoa học: Phyllanthus acidus (L.)<br /> Skeels. Tên thông thường: Cây chùm ruột, cây<br /> tầm ruột.<br /> <br /> Hình 1.1: Thân và quả cây chùm ruột<br /> <br /> Phân bố phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam.<br /> 1.1.2 Đối tượng nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là cây chùm ruột Phyllanthus acidus<br /> (L.) Skeels (Euphorbiaceae) được thu hái ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.<br /> 1.1.3 Mô tả thực vật<br /> Ở Việt Nam, một số cây thuộc chi Phyllanthus có trong danh mục từ điển cây<br /> thuốc Việt Nam. Theo Phạm Hoàng Hộ, Đỗ Tất Lợi, Đỗ Huy Bích và cộng sự, chùm ruột<br /> là loại cây nhỏ, cao 3-5 m, thân nhẵn, cành có vỏ màu xám nhạt, cành non màu lục nhạt,<br /> nhẵn; cành già màu xám có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá chùm ruột thuộc loại lá<br /> kép, mọc so le, cuống dài, lá chét mỏng, mềm, dài 4-5 cm, rộng 18-20 mm. Gốc lá bầu,<br /> tròn, phần đầu phiến lá nhọn, mặt dưới màu xám nhạt, gân lá rõ ở cả hai mặt. Cụm hoa<br /> mọc ở kẽ những lá đã rụng thành xim, dài 6-15 cm, cuống mảnh có cạnh; hoa nhỏ màu<br /> đỏ, hoa cái và hoa đực ở cùng một cây; hoa đực có đài 4 răng, 4 nhị, rời; hoa cái có 4 lá<br /> đài, bầu 4 ô, hoa mọc thành cụm từ 4-7 hoa ở mỗi mấu tròn. Quả chùm ruột mọng, có<br /> <br /> -1-<br /> <br /> Nguyễn Đình Phước<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiêp<br /> <br /> khía, 4 mảnh, đường kính khoảng 5 mm, cuống quả dài khoảng 7 mm. Khi quả chín có<br /> màu vàng nhạt, vị chua, hơi ngọt, ăn được.[32-34]<br /> 1.1.4 Một số ứng dụng của cây chùm ruột Phyllanthus acidus trong y học<br /> Theo Đỗ Tất Lợi, Đỗ Huy Bích và cộng sự, trong y học cổ truyền các nước, những<br /> bộ phận khác nhau của cây chùm ruột được dùng làm thuốc chữa các bệnh ngoài da, như<br /> lá được dùng nấu nước tắm chữa lở ngứa và mề đay. Vỏ thân cây chùm ruột được dùng để<br /> tiêu hạch độc, ung nhọt, tiêu đờm trừ tích ở phổi, dùng bôi ngoài, chữa ghẻ, loét, vết<br /> thương sứt da chảy máu; ngậm chữa đau răng, đau họng. Bột vỏ thân ngâm giấm, uống<br /> chữa bệnh trĩ. Rễ và vỏ cây chùm ruột có độc, người Malaysia dùng đun sôi, xông hít<br /> chữa ho và nhức đầu hay được người dân đảo Giava dùng chữa hen suyễn (dùng lượng<br /> rất nhỏ). Vỏ rễ sắc đặc hoặc ngâm rượu, bôi chữa vảy nến (Psoriasis).[32-33]<br /> 1.2 HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÂY THUỘC CHI PHYLLANTHUS<br /> Cây chùm ruột thuộc chi Phyllanthus từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền<br /> các nước để điều trị bệnh về thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường ruột,<br /> bệnh tiểu đường và viêm gan siêu vi B. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học trên cao<br /> chiết các bộ phận của cây chùm ruột cũng khá phổ biến như hoạt tính kháng khuẩn<br /> (Menlendez và cộng sự, 2006),[18] kháng nấm (Satish và cộng sự, 2009),[24] kháng ký sinh<br /> trùng giun đũa trên thực vật (Mackeen và cộng sự, 1997),[17] bệnh sơ nang (Sousa và cộng<br /> sự, 2007),[28] chữa trị tổn thương gan (Nilesh và cộng sự, 2011),[10] giảm nhẹ mỡ ở các<br /> mô, tạng, giảm lipid trong huyết thanh và trong gan của chuột lang trong 6 tuần (Chongsa<br /> và cộng sự, 2014).[5] Ngoài ra, các hợp chất thuộc khung sườn norbisabolane chỉ được thử<br /> nghiệm độc tính tế bào và kháng virus viêm gan siêu vi B (Lv và cộng sự, 2014;<br /> Vongvanich và cộng sự, 2000).[16][30]<br /> 1.2.1 Độc tính tế bào<br /> Nhiều công trình nghiên cứu gần đây nhất cho thấy cao chiết từ các loài thuộc chi<br /> Phyllanthus như Phyllanthus amarus, Phyllanthus niruri, Phyllanthus urinaria,<br /> Phyllanthus watsonii, Phyllanthus emblica có độc tính đối với các dòng tế bào ung thư,<br /> -2-<br /> <br /> Nguyễn Đình Phước<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiêp<br /> <br /> bao gồm ức chế sự xâm lấn, di căn và kích hoạt sự chết theo chương trình của tế bào<br /> (apoptosis) (Tang và cộng sự, 2011).[29] Năm 2011, các nghiên cứu của Lee và cộng sự<br /> cho thấy cao chiết của bốn loài, gồm Phyllanthus niruri, Phyllanthus urinaria,<br /> Phyllanthus watsonii và Phyllanthus amarus đều có tác dụng ức chế sự di căn của dòng tế<br /> bào ung thư phổi A549 và dòng tế bào ung thư vú MCF-7, bằng cách kích hoạt quá trình<br /> apoptosis (Lee và cộng sự, 2011).[14] IC 50 của cao chiết methanol của các loài trên có giá<br /> trị khoảng 50-180 µg/ml, và của cao chiết nước khoảng 65-470 µg/ml. Trong thành phần<br /> cao chiết, các hợp chất polyphenol giữ vai trò quan trọng trong sự ức chế xâm lấn, di<br /> chuyển và gắn bám của các tế bào ung thư. Năm 2013, Sumalatha đã công bố cao chiết<br /> ethanol của loài Phyllanthus emblica có tác dụng chống oxy hoá và có hoạt tính ức chế<br /> dòng tế bào ung thư tá tràng HT-29 (Sumalatha, 2013).[27] Ngoài ra, cao chiết polyphenol<br /> của loài này còn cho thấy vai trò của nó trong việc ức chế sự phân bào và kích hoạt quá<br /> trình apoptosis ở tế bào ung thư cổ tử cung (Zhu và cộng sự, 2013).[31] Nhiều thử nghiệm<br /> độc tính tế bào in vitro của các loại cao chiết từ các bộ phận của cây chùm ruột và của các<br /> hoạt chất tinh khiết cô lập được trên các dòng tế bào ung thư, bao gồm tế bào ung thử<br /> phổi NCI-H460, ung thư cổ tử cung HeLa, ung thư vú MCF-7, tế bào ung thư gan HepG2.<br /> 1.2.2 Tác dụng ức chế kí sinh trùng<br /> Tác dụng kháng ký sinh trùng của chi Phyllanthus vẫn chưa được nghiên cứu<br /> nhiều. Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy nhiều loài thuộc chi Phyllanthus có tác<br /> dụng rất hiệu quả lên ký sinh trùng. Năm 2011, nghiên cứu của Ajala và cộng sự cho thấy<br /> cao chiết của loài P. amarus có tác động kháng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium yoelii in<br /> vivo trên chuột Swiss (Ajala và cộng sự, 2011).[3] Tác động kháng ký sinh trùng này của<br /> loài P. amarus tương đương với thuốc kháng ký sinh trùng tiêu chuẩn khi dùng ở liều<br /> 1600 mg/kg thể trọng chuột/ngày. Một nghiên cứu khác trên ký sinh trùng sốt rét<br /> Plasmodium falciparum kháng thuốc chloroquine cho thấy cao chiết nước và cồn của loài<br /> P. amarus ức chế mạnh ký sinh trùng này ở mức độ in vitro với giá trị IC 50 là 11.7 µg/ml<br /> (Opong). Một nghiên cứu cho thấy cao chiết nước từ loài P. niruri có tác dụng làm tê liệt<br /> và chết sán bao tử (Paramphistomes) ở động vật nhai lại theo thứ tự khoảng 2 giờ và 4 giờ<br /> -3-<br /> <br /> Nguyễn Đình Phước<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiêp<br /> <br /> ở nồng độ 10 mg/ml (Jahan và cộng sự, 2013).[9] Ngoài ra, cao chiết từ chùm ruột có thể<br /> kháng ký sinh trùng giun đũa trên thực vật (Mackeen và cộng sự, 1997).[17] Các kết quả<br /> này cho thấy, chi Phyllanthus có thể là nguồn dược liệu chứa các hợp chất kháng nhiều<br /> loài ký sinh trùng.<br /> 1.2.3 Hoạt tính kháng khuẩn<br /> Các bệnh về nhiễm khuẩn đang gây nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe<br /> con người. Escherichia coli (E. coli) là những vi khuẩn thường trú chính trong đường ruột<br /> của người và động vật, nhưng một số chủng E. coli lại có khả năng gây tiêu chảy nặng và<br /> nhiều bệnh ngoài đường ruột như viêm đường tiểu, nhiễm trùng máu. E. coli có liều gây<br /> bệnh thấp và lây truyền qua đường phân – miệng. Trên thế giới đã có nhiều dịch tiêu chảy<br /> do E. coli gây bệnh gây nên và dẫn đến nhiều thương vong. Theo nghiên cứu GEMS<br /> (Global Enteric Multi-Center Study), thì các chủng E. coli gây bệnh là một trong bốn tác<br /> nhân chính gây tiêu chảy ở Châu Phi và Nam Á. Trong đó, tỉ lệ thương vong cao nhất đối<br /> với EPEC (enteropathogenic E. coli) và ETEC (enterotoxigenic E. coli) (Kapper và cộng<br /> sự, 2004).[11] Bệnh lỵ trực trùng (bacilli dysentery), một trong vấn đề về sức khỏe đang<br /> được quan tâm trên toàn cầu, bệnh do nhiễm trùng đường tiêu hóa với những triệu chứng<br /> đặc trưng như sốt, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy (đi phân lỏng kèm máu và dịch nhầy).<br /> Trực trùng Shigella được xác định là nguyên nhân chính gây bệnh. Bệnh lỵ trực trùng có<br /> khả năng lây lan cao từ người sang người qua đường phân – miệng, nguồn nước hoặc<br /> thực phẩm nhiễm Shigella. Trong tổng số các ca bị bệnh tiêu chảy trên toàn thế giới, có<br /> khoảng 5-10% ca nhiễm được xác đinh do trực trùng Shigella gây ra. Cùng với đó, theo<br /> ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1999, số ca nhiễm Shigella chiếm đến<br /> 164.7 triệu mỗi năm tại các quốc gia đang phát triển với gần 1.1 triệu ca tử vong và hơn<br /> 1.5 triệu ca nhiễm hằng năm tại các quốc gia phát triển, trong đó có 61% các ca tử vong là<br /> trẻ em dưới 5 tuổi (Kotloff và cộng sự, 1999).[12] Cũng theo một báo cáo gần đây của<br /> Trung tâm nghiên cứu bệnh truyền nhiễm (CDC) - Mỹ, tỉ lệ nhiễm Shigella đến 7.6 ca<br /> trong tổng số 100 000 trong năm 1993.<br /> <br /> -4-<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1