intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế kiểm soát trong nội bộ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

53
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của khoá luận nhằm nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP tại Việt Nam, tìm hiểu và so sánh với các mô hình phân quyền kiểm soát của các nước trên thế giới, thông qua đó đề xuất các giải pháp, cơ chế để có thể khắc phục những hạn chế, phát huy những tiến bộ đã được thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế kiểm soát trong nội bộ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  ĐÀO HUYỀN TRANG CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TRONG NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khoá học: QH-2013-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.TRẦN TRÍ TRUNG HÀ NỘI, 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là khoá luận tốt nghiệp của riêng tôi, chưa từng được công bố trên bất kỳ một phương tiện nào. Các số liệu, trích dẫn trong khoá luận đều trung thực và chính xác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chấp thuận mọi hình thức xử lý của nhà trường nếu vi phạm Luật sở hữu trí tuệ và Quyền tác giả. Tác giả khoá luận Đào Huyền Trang
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.Trần Trí Trung, người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua, chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong học tập, kiến thức và phương pháp để tôi có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cô và các bạn đang công tác, học tập tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.......................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 6 6. Kết cấu của khoá luận ............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TRONG NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................................. 7 1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ............................................. 7 1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần ............................................................................ 7 1.1.2. Khái niệm kiểm soát nội bộ ............................................................................ 10 1.1.3. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần................................ 12 1.2. Cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ................................................. 13 1.2.1. Khái niệm cơ chế kiểm soát nội bộ ................................................................. 13 1.2.2. Vai trò của cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ............................ 14 1.2.3. Các yếu tố cấu thành cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ..................... 16 1.2.4. Nội dung hoạt động của cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ....... 18 1.2.5. Các nguyên tắc pháp lý trong việc xác lập và vận hành cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần ........................................................................................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TRONG NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 ................ 31 2.1. Quy định pháp luật về xác định cơ chế kiểm soát trong công ty cổ phần ..................... 31 2.2. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế kiểm soát trong nội bộ công ty cổ phần ..................................................................................... 32 2.3. Quy định pháp luật về nội dung hoạt động của cơ chế kiểm soát nội bộ .......... 36
  5. 2.3.1. Quy định về kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông .......................................... 36 2.3.2. Quy định về kiểm soát của Hội đồng quản trị................................................. 43 2.3.3. Kiểm soát của Ban kiểm soát .......................................................................... 46 2.3.4. Kiểm soát của Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT ................................. 49 2.4. Những vấn đề pháp lý đặt ra trước quy định pháp luật hiện hành về cơ chế kiểm soát nội bộ trong CTCP ............................................................................................. 49 2.4.1. Cơ chế kiểm soát nội bộ chưa được đầu tư đúng mức khi xây dựng bản Điều lệ công ty ................................................................................................................... 49 2.4.2. Quyền kiểm soát của cổ đông chưa thực sự được bảo đảm ............................ 51 2.4.3. Sự chồng chéo khi phân định quyền lực kiểm soát nội bộ ............................. 52 2.4.4. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy đúng vai trò của mình ......................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 58 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TRONG NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ..... 59 3.1. Giải pháp pháp lý ............................................................................................... 59 3.1.1 Hoàn thiện một số quy định nhằm tằng cường quyền kiểm soát của cổ đông 59 3.1.2. Bãi bỏ quy định chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc ................................... 60 3.1.3. Bổ sung quy định liên quan đến thẩm quyền thành viên HĐQT độc lập ....... 61 3.1.4. Bổ sung quy định liên quan đến Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT ..... 62 3.1.5. Bảo đảm tính độc lập và tính thực thi quyền kiểm soát của Ban kiểm soát ... 64 3.1.6. Bổ sung quy định về xác định trách nhiệm của ĐHĐCĐ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ công ty .............................................. 67 3.2. Giải pháp khác .................................................................................................... 68 3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực, hiểu biết pháp luật của thành viên kiểm soát trong CTCP ............................................................................................................... 68 3.2.2. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của cơ quan kiểm soát trong CTCP .. 69 3.2.3. Nâng cao ý thức xây dựng hệ thống công khai hoá và minh bạch thông tin của doanh nghiệp ............................................................................................................. 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 73
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCP Công ty cổ phần BKS Ban kiểm soát BKTNB Ban kiểm toán nội bộ BGĐ Ban giám đốc ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị HĐGS Hội đồng giám sát KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ KSV Kiểm soát viên LDN Luật doanh nghiệp Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Luật doanh nghiệp 2005 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội Luật doanh nghiệp 2014 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII thông qua ngày 26/11/2014 NĐ Nghị định Bộ nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác OECD và Phát triển kinh tế WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Mô hình quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Sơ đồ 1 35 Nam Mô hình quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Sơ đồ 2 36 Nam
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự xuất hiện của Công ty cổ phần (CTCP) trong đời sống xã hội là một dấu mốc khẳng định cho sự phát triển của một loại hình doanh nghiệp hiện đại. Thiết kế này đã tạo ra sức sống mạnh mẽ cho công ty trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ công chúng và trong việc đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, từ cuối thập niên 80 đến nay, công cuộc đổi mới, mở rộng thị trường, phát triển nền kinh tế đã được khởi xướng và triển khai một cách nhất quán. Điều này đã mở ra cơ hội, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức phát huy khả năng tổ chức kinh doanh, qua đó, các hình thức công ty, mà đặc biệt là CTCP được hình thành và ngày càng phổ biến, chứng minh được vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế. CTCP là loại hình công ty có khả năng huy động vốn mạnh mẽ trên thị trường thông qua việc phát hành chứng khoán, đặc tính này khiến cho CTCP không bị hạn chế về số lượng cổ đông và bất kì người nào cũng có thể mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty. Chính sự không hạn chế về vốn đã khiến cho CTCP có sức ảnh hưởng không nhỏ đến sự sống còn của nền kinh tế mỗi quốc gia. Để phát huy thế mạnh của mình cũng như giảm thiểu những rủi ro có thể xảy đến gây thiệt hại đến đời sống kinh tế, trước hết trong nội tại CTCP phải được tổ chức chặt chẽ và vận hành hiệu quả mà trong đó, vấn đề được quan tâm hàng đầu là cơ chế phân quyền, kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan quyền lực trong nội bộ công ty. Bởi lẽ, sự khác biệt mang tính chất bản chất giữa CTCP và các loại hình doanh nghiệp khác là sự tách bạch quyền sở hữu và quyền quản lý điều hành, muốn tạo cho cổ đông lòng tin đối với công ty và đảm bảo cho công ty phát triển một cách ổn định vững mạnh thì cần thiết lập một cơ chế vừa đảm bảo cho cổ đông được thực hiện quyền sở hữu công ty, vừa đảm bảo cho cơ quan quản lý điều hành quyền thiết thực để quản lý kinh doanh có hiệu quả. Đó chính là lý do cho sự cần thiết phải xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ công ty cổ phần. 1
  9. Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nhiều đạo luật đã được ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Trong quá trình phát triển hoàn thiện, pháp luật Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong nhận thức và thực tiễn thi hành pháp luật. Trải qua nhiều thời kì sửa đổi, đến năm 2014, Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2015, đây là đạo luật duy nhất hiện hành điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động tổ chức lại và giải thể của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta. Đối với những quy định về CTCP, pháp luật đã từng bước tiếp cận và phát triển, giải quyết được nhiều yêu cầu đặt ra trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của loại hình công ty này. Tuy nhiên, bên cạnh những bước tiến bộ, những quy định pháp luật trực tiếp liên quan đến cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ công ty vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Trong thực tiễn, các vụ tranh chấp nội bộ công ty ngày càng phổ biến hiện nay có nguyên nhân chủ yếu do sự đầu tư chưa đúng mức tới cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ công ty, nhiều hành vi lợi dụng quyền lực để trục lợi làm thiệt hại lợi ích của cổ đông cũng như công ty vẫn xảy ra thường xuyên mà một trong những nguyên nhân từ những bất cập và thiếu sót của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2014 mặc dù có nhiều đổi mới tiến bộ so với Luật Doanh nghiệp 2005 nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, nhiều điểm còn bất cập tại Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn chưa được giải quyết triệt để, đặc biệt hiện nay vẫn chưa có những văn bản hướng dẫn chi tiết liên quan đến các vấn đề này. Xuất phát từ những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn, nhận thấy được tầm quan trọng của cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ CTCP tại Việt Nam, với mong muốn đóng góp những hiểu biết và ý kiến vào quá trình xây dựng và phát triển pháp luật về CTCP, người viết đã lựa chọn đề tài “Cơ chế kiểm soát trong nội bộ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, được đề cập ở một số luận án, luận văn, tạp chí, sách, báo, bài viết nghiên cứu, v.v và chủ yếu được nhắc đến dưới góc nhìn quản trị công ty cổ phần. Có thể kể đến như: - Luận án Tiến sĩ Luật học “Nghiên cứu so sánh quản lý công ty cổ phần theo pháp luật CHXHCNVN và Pháp luật cộng hoà Nhân dân Trung Hoa” của Ngô Viễn Phú Khoa Luật – ĐHQGHN (2005). Trong Luận án này, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý CTCP, nêu ra một số mô hình quản lý CTCP trên thế giới, phân tích mối quan hệ quyền lực giữa ba cơ quan chủ chốt trong CTCP là ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS trong sự so sánh với Pháp luật Trung Quốc, chỉ ra một số thực trạng quản lý CTCP ở Việt Nam và Trung Quốc từ đó gợi mở một số phương án giải quyết nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản lý CTCP. - Luận án Tiến sĩ Luật học “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Trần Trí Trung, Học viện Khoa học xã hội (2016). Trong Luận án này, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong nội bộ công ty, đồng thời khảo sát phân tích một số vụ việc thực tế, khái quát thực trạng tranh chấp nội bộ giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty ở nước ta hiện nay và phần nào khẳng định những nguyên nhân phát sinh nhữnh tranh chấp này xuất phát từ cơ chế quản lý lỏng lẻo, tuỳ tiện hoặc thiếu cơ chế kiểm soát nhằm đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của hoạt động nội bộ công ty. Thông qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện hành về tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên với công ty. - Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần ở Việt Nam” của Lưu Tiến Ngọc, Khoa luật – ĐHQGHN (2002). Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về cơ cấu quản 3
  11. trị nội bộ, vốn, cổ đông theo LDN 1999 trên cơ sở so sánh đối chiếu với pháp luật ở một số nước trên thế giới từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật. - Luận văn Thạc sỹ Luật học “Chế độ pháp lý về quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp” của Trần Lương Đức, Khoa luật - ĐHQGHN (2006). Luận văn tập trung làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của quy định pháp luật về quản trị CTCP Việt Nam theo quy định của LDN 2005, có sự so sánh giữa LDN 2005 và LDN 1999, phân tích điểm mới của LDN 2005, nêu ra những bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện. - Luận văn Thạc sỹ Luật học “Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Trần Thành Long, Khoa luật – ĐHQGHN (2012). Luận văn tập trung làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn quy định pháp luật về vị trí, vai trò của BKS trong CTCP, so sánh BKS với các cơ quan tương đương theo pháp luật của một số nước trên thế giới, nêu ra thực trạng áp dụng pháp luật và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về BKS trong CTCP tại Việt Nam. - Luận văn Thạc sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần” của Hoàng Thị Mai, Khoa Luật – ĐHQGHN (2015). Luận văn tập trung làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn quy định pháp luật doanh nghiệp Việt Nam về cơ cấu quản trị CTCP, so sánh các mô hình quản trị công ty trên thế giới và có phần đề cập đến vấn đề kiểm soát trong nội bộ công ty. - Bài viết “Một số so sánh về công ty cổ phần theo Luật công ty Nhật Bản và Luật doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Lan Hương, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học số 25 (2009); bài viết “Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần” của Nguyễn Lan Hương, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011); bài viết “Vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong các công ty cổ phần” của Mạn Đình, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 163 (2015); bài viết “Chế độ kiểm soát nội bộ công ty”, Nguyễn Ngọc Bích, Thời báo kinh tế Sài Gòn; bài viết “Vấn đề kiểm soát ban điều hành trong quản trị công ty”, Đoàn Tranh; v.v. 4
  12. Nhìn tổng thể, các vấn đề được các tác giả nêu ra tại các bài nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến vấn đề phân chia và kiểm soát quyền lực trong công ty. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới đề cập ở một vài khía cạnh nhất định, chưa có sự đánh giá cụ thể, mang tính hệ thống, toàn diện đối với các chế định, quy định pháp luật liên quan đến cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ CTCP. Trong khoá luận này, chúng tôi sẽ tiếp cận một cách có hệ thống, đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích: Mục đích của khoá luận nhằm nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP tại Việt Nam, tìm hiểu và so sánh với các mô hình phân quyền kiểm soát của các nước trên thế giới, thông qua đó đề xuất các giải pháp, cơ chế để có thể khắc phục những hạn chế, phát huy những tiến bộ đã được thực hiện. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được các mục đích trên, người viết đã thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, nghiên cứu lý luận về cơ chế kiểm soát nội bộ CTCP thông qua tìm hiểu các mô hình phân quyền kiểm soát điển hình tại một số quốc gia trên thế giới. Hai là, nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật trong nước, có so sánh với nước ngoài liên quan đến cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP. Ba là, chỉ ra những vấn đề pháp lý còn tồn tại và thực tiễn áp dụng trong hoạt động công ty. Bốn là, đưa ra các giải pháp pháp lý và giải pháp kinh tế nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo nền tảng cho quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật về CTCP. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khoá luận nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP thông qua việc tìm hiểu các mô hình phân quyền kiểm soát điển hình theo pháp luật tại một số quốc gia trên thế giới và so sánh đối 5
  13. chiếu với pháp luật Việt Nam. Khoá luận tập trung nghiên cứu vấn đề dưới góc độ khoa học pháp lý, các khía cạnh pháp lý của vấn đề này nằm trong khuôn khổ các quy định của LDN 2014 và một số văn bản hướng dẫn thi hành, chỉ ra những bất cập còn tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về Nhà nước và pháp luật, những quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động doanh nghiệp nói chung và kiểm soát CTCP nói riêng. Khoá luận đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp diễn giải, quy nạp; phương pháp luật học so sánh; phương pháp thống kê; v.v. để thực hiện những nhiệm vụ đã đặt ra trong quá trình nghiên cứu, đánh giá và đưa ra kết luận cho một số quan điểm liên quan đến cơ chế kiểm soát trong nội bộ CTCP tại Việt Nam hiện nay. 6. Kết cấu của khoá luận Khoá luận được kết cấu gồm: Phần Mở đầu, ba (03) Chương và phần Kết luận. - Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế kiểm soát trong nội bộ công ty cổ phần. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về cơ chế kiểm soát trong nội bộ công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2014. - Chương 3: Đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về cơ chế kiểm soát trong nội bộ công ty cổ phần tại Việt Nam. 6
  14. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TRONG NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần 1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần Dọc theo lịch sử hình thành và phát triển các loại hình công ty trên thế giới [4,tr.31], đi từ thương nhân đơn lẻ đến các hình thức công ty, có thể thấy CTCP là một hình thức phát triển cao nhất cho đến nay để huy động được nhiều vốn nhất trong kinh doanh, từ đó làm cho nền kinh tế mỗi quốc gia phát triển. Để đưa ra một định nghĩa hoàn hảo về loại hình công ty này là điều không dễ dàng. Người ta chỉ có thể nhận biết mô hình này dựa trên những đặc điểm nổi bật của nó. Có thể nhận thấy CTCP có những đặc điểm sau [6, tr.218]: “Thứ nhất, CTCP là loại công ty đối vốn, thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn. Đối với hình thức công ty này, người ta không coi trọng nhân thân của các thành viên công ty mà coi trọng cổ phần. Vì thế người ta xem đây là hình thức công ty đối vốn điển hình. Có những công ty có tới hàng triệu cổ đông ở rải rác khắp nơi trên thế giới mà họ không hề quen biết nhau. Thậm chí họ không quan tâm tới sinh hoạt nội bộ công ty bởi sự chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng, do đó dẫn đến một cơ cấu tách biệt công việc quản trị công ty. Thứ hai, CTCP có cơ cấu tổ chức quản trị chặt chẽ mà trong đó mỗi cơ quan đều có quyền hạn riêng. Cơ cấu này cần được thiết kế nhằm bảo vệ quyền lợi cho các chủ sở hữu công ty và thúc đẩy công ty hoạt động có hiệu quả, đồng thời ngăn cản sự tác động xấu của công ty tới xã hội. Vì những lý do đó, nhà làm luật thường can thiệp sâu vào việc quản trị CTCP so với các hình thức công ty khác. Thứ ba, CTCP được phép phát hành chứng khoán để thu hút vốn. Vốn được chia thành các phần nhỏ nhất bằng nhau và được chuyển nhượng một cách tự do, điều này giúp CTCP có được lợi thế hơn nhiều so với các hình thức công ty khác về việc huy động vốn dài hạn. CTCP có thể phát hành các loại chứng khoán khác nhau để huy động vốn. 7
  15. Thứ tư, các thành viên hay những người quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân. Bản thân công ty mới là thương nhân. Những người có thẩm quyền giao dịch với bên ngoài chỉ là những người đại diện công ty. Thông thường tư cách thương nhân được trao cho thành viên chịu trách nhiệm vô hạn trong một công ty. Nhưng với CTCP, các thành viên của nó đều chịu trách nhiệm hữu hạn. Chỉ công ty mới chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của mình.” Qua các đặc điểm trên, có thể thấy việc chia vốn của công ty thành các cổ phần được tự do chuyển nhượng là “hạt nhân lý luận căn bản” của hình thức công ty này [6, tr.219]. Một trong những đặc điểm của CTCP đó là cơ cấu quản trị chặt chẽ mà trong đó mỗi cơ quan có quyền hạn riêng. Bản chất của CTCP là công ty đối vốn, mặt khác CTCP có thể có rất nhiều cổ đông nên họ không thể “trực trị” như thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn. Các thành viên phải họp lại với nhau, tạo nên ĐHĐCĐ, rồi chọn ra một số người thay mình quản lý điều hành, kiểm soát công ty, thực chất là uỷ quyền cho họ thay mặt mình quản trị công ty. Quản trị CTCP có thể hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất, nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan tới việc ra quyết định của công ty: mối quan hệ giữa cổ đông, các chủ nợ, mối quan hệ với người lao động, người cung cấp nguyên liệu, mối quan hệ với khách hàng, giữa nhà nước với công ty [6, tr.242]. Liên quan đến cấu trúc tổ chức quản trị, kiểm soát nội bộ CTCP, trên thế giới hiện nay có nhiều cấu trúc quản trị CTCP khác nhau, trong đó nổi bật lên hai mô hình quản trị chủ yếu: Mô hình quản trị đơn cấp (đơn lớp), mô hình quản trị song cấp (song lớp). Cấu trúc quản trị nội bộ trong CTCP theo mô hình đơn cấp gồm có ĐHĐCĐ, HĐQT. Gọi là mô hình quản trị đơn cấp vì các vấn đề quản lý, giám sát điều hành trong nội bộ công ty chỉ do một bộ phận đảm nhiệm đó là HĐQT. Mọi vấn đề của công ty đều đặt vào tay HĐQT theo sự uỷ nhiệm của ĐHĐCĐ. Trách nhiệm chủ yếu của HĐQT là bảo vệ sự đầu tư của các cổ đông, báo cáo đến ĐHĐCĐ tiến trình hoạt động và những thành tựu trong hoạt động của công ty [27 (2)]. HĐQT chủ yếu thực hiện chức năng giám sát, đề ra quyết sách quản 8
  16. lý; chức năng quản lý điều hành thường nhật được giao cho Ban giám đốc công ty (BĐG). Cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình quản trị đơn cấp có trong luật công ty của hầu hết các nước thuộc hệ thống thông luật (common law) như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada v.v. cũng như không ít các nước thuộc dòng họ luật thành văn (civil law). Khác với mô hình quản trị nội bộ công ty đơn cấp, cấu trúc quản trị nội bộ trong CTCP theo mô hình song cấp gồm: ĐHĐCĐ, Hội đồng giám sát (HĐGS) và Hội đồng điều hành. Hoạt động quản lý, giám sát điều hành trong nội bộ công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là Hội đồng giám sát (Aufsichtsrat) và Hội đồng điều hành (nói cách khác là HĐQT) như một thiết chế hai tầng mà ở đó, HĐGS nằm ở tầng trên. Quyền giám sát chuyên trách thuộc về HĐGS, HĐGS không thực hiện chức năng quản lý điều hành. Nếu như CTCP theo mô hình quản trị đơn cấp thường tập trung vào bảo vệ nhà đầu tư, chủ yếu là cổ đông thì mô hình quản trị song cấp thường hướng vào việc bảo vệ cả người lao động và chủ nợ. Các CTCP ở Châu Âu mà điển hình là Đức, Hà Lan thường sử dụng mô hình song cấp trong hoạt động quản trị công ty mình. Ngoài hai mô hình trên, mô hình quản trị CTCP ở Nhật Bản cũng thu hút nhiều sự quan tâm. Mô hình quản trị CTCP của Nhật Bản không hoàn toàn là mô hình hội đồng đơn, nhưng cũng không hẳn là mô hình hội đồng kép. Tổ chức nội bộ CTCP truyền thống ở Nhật Bản thiết lập ra ba cơ quan chủ chốt: ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát (BKS). BKS trong CTCP có thể được thiết lập hoặc không bắt buộc. Bên cạnh mô hình có BKS, Nhật Bản đã du nhập mô hình CTCP có thiết lập các Uỷ ban thuộc HĐQT, trong đó có Uỷ ban giám sát [13, tr.91]. Việc giám sát hoạt động quản lý, điều hành chủ yếu giao cho BKS hoặc Uỷ ban giám sát. Dường như cấu trúc quản trị nội bộ CTCP tại Nhật Bản có sự pha trộn giữa hai mô hình quản trị của Đức và Mỹ, điều này được thể hiện trong Bộ luật thương mại Nhật Bản 1993 và gần đây là Đạo luật Công ty 2005 (The company code 2005). Có thể thấy, việc tìm hiểu về các đặc điểm của CTCP và sự đa dạng trong mô hình quản trị nội bộ của nó đã chứng minh rằng CTCP là loại hình công ty 9
  17. phức tạp về cơ cấu tổ chức và hoạt động, sự phức tạp này tồn tại bởi do những tính chất vốn có của nó. Tính chất đặc biệt của loại hình công ty này thể hiện ở việc nó không chỉ giới hạn được trách nhiệm của các thành viên góp vốn mà khả năng huy động vốn và chuyển nhượng vốn không bị giới hạn. Là loại công ty đối vốn điển hình, nên CTCP có thể có tới hàng triệu cổ đông. Đặc điểm này làm cho CTCP trở nên phức tạp, có tầm ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế hơn các loại hình công ty khác. Do vậy đòi hỏi chức năng của các cơ quan trong nội bộ công ty phải được phân định riêng biệt và có cơ chế kiểm soát chặt chẽ. 1.1.2. Khái niệm kiểm soát nội bộ Cùng với sự hiện diện và tham gia của những thiết chế bên ngoài, một trong những nội dung cơ bản để có thể đảm bảo những sự cố khó có cơ hội xảy ra trong doanh nghiệp và tổ chức đó là kiểm soát nội bộ. Chủ sở hữu và những nhà quản lý luôn nỗ lực tìm ra những phương cách để có thể kiểm soát doanh nghiệp của mình. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thiết lập nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà chủ sở hữu đã đề ra cũng như tuân thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp, giảm thiểu những yếu tố xảy ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty. Khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) trước đây được hiểu rất khác nhau đối với nhiều người, đặc biệt là các nhà kinh doanh, các nhà nghiên cứu. Dần dần vấn đề kiểm soát nội bộ sau đó ngày càng được quan tâm dựa trên các sự kiện về tài chính và chính trị ở nước Mỹ thời bấy giờ như vụ Watergate (1973) dẫn đến sự ra đời của Luật chống hối lộ nước ngoài (1977); Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) đã thành lập một Uỷ ban đặc biệt về kiểm soát nội bộ (1979), Uỷ ban chứng khoán Mỹ (SEC) đưa ra quy định bắt buộc các Giám đốc phải đưa báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở doanh nghiệp (1979); AICPA ban hành hướng dẫn bổ sung về tác động của việc xử lý máy tính bằng KSNB. COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commisssion) là một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính. Theo sau các sự kiện bê bối về tài chính và chính trị nước Mỹ, COSO đã đưa một định nghĩa về KSNB trong một báo cáo vào năm 1992, một cách hiểu chung được chấp nhận 10
  18. rộng rãi về khái niệm KSNB và cũng nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện kiểm soát tốt hơn doanh nghiệp của mình. Báo cáo COSO định nghĩa về KSNB như sau [26]: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý, giám đốc, và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động; Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính; Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”. Trên thực tế, Báo cáo COSO 1992 về vấn đề kiểm soát nội bộ là một tài liệu được chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, báo cáo này không mang tính bắt buộc (như một chuẩn mực) mà chủ yếu mang tính hướng dẫn. Do vậy, dựa trên chỉ dẫn theo báo cáo COSO 1992, khi nhận thức về vấn đề “kiểm soát nội bộ” công ty, cần khẳng định rằng vấn đề này có thể đi theo những hướng tiếp cận khác nhau. Mặt khác, khi nhìn lại khái niệm về quản trị công ty theo quan điểm của OECD [21, tr.12], ta nhận thấy rằng quản trị công ty không chỉ liên quan đến các vấn đề quản lý điều hành hoạt động công ty mà còn liên quan đến các vấn đề kiểm soát công ty. Quản trị nội bộ CTCP không chỉ hướng đến định hướng điều hành mà còn hướng đến hoạt động kiểm soát nhằm giúp công ty vận hành có hiệu quả, thực hiện mục tiêu cốt yếu là bảo vệ quyền lợi của cổ đông cùng những người có liên quan. Với định hướng tiếp cận như vậy, khái niệm KSNB trong CTCP trong đề tài này được tiếp cận như một khía cạnh của vấn đề quản trị công ty, xem xét KSNB trong phạm vi nội bộ công ty. Đi theo hướng tiếp cận trên, khái niệm kiểm soát nội bộ có thể được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm tất cả các hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ, biểu hiện dưới mọi hình thức và được thực hiện bởi công ty hoặc chủ thể nhân danh công ty. Theo nghĩa hẹp, KSNB là hoạt động gắn liền với quá trình tổ chức phân chia quyền lực bao gồm quyền sở hữu, quản lý, điều hành trong nội bộ công ty, đó là các hoạt động kiểm tra giám sát quá trình thiết lập, phân chia và vận hành quyền lực nội bộ, được xây dựng và tổ chức thực hiện bởi thành viên, chủ sở hữu công ty nhằm đảm bảo cho các chủ thể thực hiện đúng, đủ và mẫn cán quyền hạn nhiệm cụ của mình. 11
  19. 1.1.3. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần CTCP luôn được đặc trưng bởi sự phân tách giữa quyền sở hữu, quyền quản lý điều hành. Do vậy, cấu trúc quản trị nội bộ CTCP thường phức tạp và đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ. Trong công trình nghiên cứu về học thuyết công ty (Theory of the firm), William H. Meckling và Michael C. Jensen đã chỉ ra rằng liên quan đến quan hệ đại diện giữa chủ sở hữu (the principal (s)) và người đại diện (the agent), nếu cả hai bên trong mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu (tức các cổ đông) [25, tr.310]. William và Michael C. Jensen cho rằng, với những phúc lợi ít ỏi mà chủ sở hữu dành cho người đại diện, hay nói cách khác, nếu chi phí cho sự đại diện của họ không được đền đáp một cách thích đáng, thì người quản lý công ty được cho là luôn có xu hướng tư lợi, không đủ siêng năng mẫn cán và có thể tìm kiếm những lợi ích cá nhân cho mình hay người thứ ba chứ không phải cho bản thân công ty hay chủ sở hữu. Những đặc tính tự nhiên trong mối quan hệ đại diện cho thấy sự cần thiết trong việc giám sát hoạt động của những người đại diện, thay mặt chủ sở hữu quản lý công ty. Việc này cần được thực hiện bởi chính những cổ đông bởi điều này liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Các cổ đông cần có những cơ chế thích hợp để hạn chế sự phân hoá, chênh lệch lợi ích giữa họ và người quản lý công ty bằng việc thiết lập những chế độ đãi ngộ phù hợp, cơ chế giám sát thông tin hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường và tư lợi của người quản lý công ty. Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản trị của nhiều CTCP còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản trị theo kiểu gia đình, còn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy đủ. Hoạt động quản trị nội bộ công ty đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân, còn thiếu những quy chế thông tin, việc kiểm tra sao chép giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận. KSNB là hoạt động cần thiết giúp chủ sở hữu bảo đảm quyền kiểm soát của mình đối với hoạt động công ty, giúp nhà quản lý trong việc đảm bảo tuân thủ, thực hiện có hiệu quả mục tiêu đặt ra của đơn vị. Thiết lập một hoạt động 12
  20. kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế kiểm soát sự phân chia và vận hành quyền lực mà ở đó công ty không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định, chính sách rõ ràng nhằm: - Bảo vệ tài sản của công ty, KSNB kiểm soát quá trình bảo vệ tài sản nhằm giảm bớt tổn thất do các hành vi trộm cắp, hoả hoạn, sử dụng sai mục đích hoặc bất hợp pháp và thẩm tra vạch trần các hành vi vi phạm này. - Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, nhà quản lý căn cứ vào các thông tin kinh tế, tài chính do bộ phận kế toán tổng kết và cung cấp để đưa ra những quyết định quan trọng. Nếu thông tin không kịp thời, phản ánh không đúng đắn thực trạng công ty thì sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm. - Bảo đảm thực hiện các chế độ pháp lý, KSNB giúp hỗ trợ nhà quản lý giám sát quá trình tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, pháp luật và các quy định có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý. Hoạt động KSNB góp phần tăng cường việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, giảm thiệu sự lãng phí, hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách cung cấp thêm các thông tin về quá trình hoạt động của các bộ phận, ví dụ như các bộ phận khác nhau của chu trình kiểm tra giám sát hoạt động như thế nào, từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tài sản, quản lý hiệu quả nguồn lực của đơn vị. 1.2. Cơ chế kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần 1.2.1. Khái niệm cơ chế kiểm soát nội bộ Cơ chế là một thuật ngữ có thể hiểu theo nhiều nghĩa, tuỳ vào hoàn cảnh và lĩnh vực. Cơ chế có thể hiểu là “máy móc, bộ máy, cơ cấu”; chẳng hạn, cơ chế nhà nước (bộ máy nhà nước). Theo từ điển Tiếng việt, “Cơ chế là cách thức, sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện’’. Theo quan điểm của nhà Triết học Phạm Ngọc Quang: “Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ một chuỗi những khâu liên kết với nhau theo một logic nhất định, nhờ vậy mục tiêu được thực hiện”. Như vậy, cơ chế theo cách hiểu chung nhất là tập hợp các phương thức để thực hiện một hay nhiều chức năng, mục tiêu nhất định. Nếu như KSNB là một quá trình thì cơ chế KSNB là phương tiện, cách thức để thực hiện quá trình đó. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2