intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

60
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu khái quát chung về NHTMCP, quyền của cổ đông trong NHTMCP, các đặc thù và mối quan hệ giữa quyền lợi của cổ đông với các hoạt động đặc thù của ngân hàng thương mại như việc thực hiện chính sách tiền tệ… Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ quyền về của cổ đông trong NHTMCP

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------- TẠ THỊ HIỂN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa: QH-2013-L Hà Nội, 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------- TẠ THỊ HIỂN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa: QH-2013-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Lan Hương Hà Nội, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu mà tôi sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm được trích dẫn đầy đủ, nếu không là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân tôi. Tôi đã hoàn thành các môn học và các nghĩa vụ khác theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017 Người cam đoan Tạ Thị Hiển
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan Hương, người đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin được trân trọng cảm ơn Khoa Luật – ĐHQGHN đã tạo điều kiện để tôi được thực hiện đề tài của mình: “Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song không tránh khỏi những thiếu sót về cả kinh nghiệm và kiến thức trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả hi vọng rằng sẽ nhận được sự góp ý quý báu từ quý thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 7 1.1. Khái niệm NHTMCP, phân loại và đặc thù của NHTMCP ..................... 7 1.2. Khái niệm cổ đông và cổ đông trong NHTMCP .................................... 12 1.3. Khái niệm quyền của cổ đông và phân loại............................................ 14 1.4. Các cơ chế bảo đảm quyền của cổ đông .................................................. 16 1.4.1. Cơ chế tự bảo vệ................................................................................ 17 1.4.2. Thiết chế nội bộ ................................................................................. 18 1.4.3. Các thiết chế bảo vệ bên ngoài......................................................... 22 1.4.4. Yêu cầu bảo vệ cổ đông trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của NHTMCP.............................................................................................. 23 1.4.5. Khái quát pháp luật điều chỉnh về quyền của cổ đông trong NHTMCP. ................................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......................... 29 2.1. Thực hiện nhóm quyền về tài sản ........................................................... 29 2.1.1. Quyền được nhận cổ tức ............................................................... 29 2.1.2. Quyền được ưu tiên mua cổ phần ................................................. 31 2.1.3. Quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần .................................. 33 2.1.4. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần ....................................... 34 1
  6. 2.1.5. Quyền nhận tài sản còn lại khi công ty phá sản, giải thể .............. 35 2.2. Thực hiện một số quyền chung .............................................................. 37 2.2.1. Quyền tham gia và biểu quyết quyết tại ĐHĐCĐ ........................ 37 2.2.2. Quyền yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ ................................................. 40 2.2.3. Quyền tiếp cận thông tin ............................................................... 42 2.2.4. Quyền giám sát của cổ đông ......................................................... 45 2.2.5. Quyền khởi kiện ............................................................................ 48 2.3. Những bất cập phát sinh trong hoạt động quản trị và tái cơ cấu NHTMCP. ....................................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 62 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM........................... 63 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông. ......................... 63 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông. .............. 65 3.2.1. Hoàn thiện các quy định về quyền của cổ đông ............................... 65 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ .......... 69 3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của BKS ................ 71 3.2.4. Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của HĐQT và người quản lý ..................................................................................................................... 72 3.2.5. Hoàn thiện các quy định về kiểm toán độc lập ................................ 74 3.2.6. Kiến nghị phương thức tái cơ cấu để bảo vệ cổ đông ....................... 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 78 1. Văn bản pháp luật ................................................................................... 78 2. Tài liệu tiếng Việt: .................................................................................. 78 3. Tài liệu tiếng nước ngoài. ....................................................................... 81 2
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BKS Ban kiểm soát ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GĐ/ TGĐ Giám đốc/ Tổng giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị LDN Luật doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng 3
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự giao thoa giữa các nền kinh tế mới, chủ thể kinh doanh mới đòi hỏi rất nhiều yếu tố tạo động lực cho sự ổn định và phát triển bền vững. Bảo vệ nhà đầu tư được coi là một trong những yếu tố động lực để ổn định thị trường chứng khoán cũng như kích thích đầu tư trong và ngoài nước. Trong báo cáo thường niên về Môi trường kinh doanh của Việt Nam và thế giới năm 2016, WB và IFC đã tiến hành đánh giá tại các nền kinh tế. Theo đó mức độ bảo vệ nhà đầu tư ở nước ta được xếp ở vị trí thứ 87 trong 189 quốc gia và nền kinh tế1. Như vậy chỉ số bảo vệ nhà đầu tư của nước ta đã có những khởi khắc tích cực tuy nhiên so với các nước trong khu vực Việt Nam vẫn còn đi sau về mức độ bảo vệ nhà đầu tư như Singapore ở vị trí thứ 1, Malaysia ở vị trí thứ 3, Thái Lan ở vị trí 27… Để đánh giá mức độ bảo vệ nhà đầu tư của luật pháp trong một nước, báo cáo Môi trường kinh doanh của WB và IFC đã xây dựng các tiêu chí về mức độ bảo vệ nhà đầu tư dựa trên các tình huống tiêu chuẩn với các giả định cụ thể. Theo đó, mức độ bảo vệ nhà đầu tư thể hiện trên ba tiêu chí sau: (i) Mức độ công bố thông tin; (ii) Trách nhiệm của ban giám đốc; (iv) Mức độ dễ dàng để cổ đông có thể kiện ra toàn án. Theo những tiêu chí nói chung này, xét trên mọi bình diện, chính sách và cơ chế thực thi pháp luật nước ta chưa đáp ứng được với tiêu chuẩn chung của thế giới. Trong khi công cụ pháp luật giữ vai trò quan trọng nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông2 thì thực trạng pháp luật nước ta về bảo vệ cổ đông ngân 1 Doing Business – The Word Bank, Protecting Minority Investors, June 2016. 2 The Gang of Four (2000), 58 Journal of Financial, Investor Protection and Corporate Governance. 4
  9. hàng thương mại cổ phần còn tồn tại những bất cập. Những năm gần đây hoạt động của các ngân hàng ngày càng đi xuống, tình trạng nợ xấu kéo dài, vốn lưu động không có, cung không đáp ứng được cầu, đồng thời chính sách tiền tệ cũng không thu hút được người gửi vốn dẫn tới tình trạng mất khả năng về mặt tài chính, nhiều ngân hàng buộc phải mua lại với giá 0 đồng theo chính sách cân bằng ổn định thị trường tài chính của ngân hàng trung ương; các chính sách tái cơ cấu ngân hàng cũng không đảm bảo được quyền lợi chung cho cả nhà đầu tư và khách hàng. Điển hình của bất cập này phải kể đến việc NHNN mua lại ba 3 NHTMCP trong năm 2015 với giá 0 đồng. Bên cạnh đó trong lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo quan điểm và chính sách của Nhà nước, nhiều phương án tái cơ cấu không thỏa đáng, hoặc là không tạo cơ cơ hội khả thi cho các ngân hàng hoạt động tốt, ảnh hưởng tới quyền lợi của cổ đông. Đơn cử như lộ trình sáp nhập giữa Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội đầu tiên Habubank (HBB) với Ngân hàng cổ phần Sài Gòn Hà Nội (SHB) năm 2012 mặc dù về lý thuyết quyền lợi của các cổ đông hai bên ngân hàng vẫn được đảm bảo nhưng thực tế quyền lợi đó chỉ mang tính hình thức. Chính những điều này dẫn tới một điểm bất cập chung đó là quyền lợi của cổ đông không được đảm bảo, cổ đông sẽ phải đối mặt với nhiều bất lợi, thậm chí là rủi ro mất trắng. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ cổ đông và những thực tiễn bất cập đang đặt ra, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân luật học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, yêu cầu bảo vệ cổ đông trong NHTMCP đang là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Trong khuôn khổ giới hạn của khóa luận tốt nghiệp, tác giả hi vọng có thể đưa ra một số quan 5
  10. điểm đóng góp vào việc hoàn thiện, làm phong phú hơn nội dung nghiên cứu về quyền của cổ đông trong NHTMCP hiện nay. Trong phạm vi đề tài, tác giả đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu đồng thời cũng là phạm vi nghiên cứu của đề tài này như sau: (1) Nghiên cứu khái quát chung về NHTMCP, quyền của cổ đông trong NHTMCP, các đặc thù và mối quan hệ giữa quyền lợi của cổ đông với các hoạt động đặc thù của ngân hàng thương mại như việc thực hiện chính sách tiền tệ… (2) Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ quyền về của cổ đông trong NHTMCP. (3) Một số đề xuất kiến nghị. 3. Đối tượng nghiên cứu “Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” và thực trạng vấn đề bảo vệ quyền của cổ đông trong NHTMCP ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Phương pháp nghiên cứu chủ yếu : phân tích, so sánh và tổng hợp. 5. Bố cục đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung cơ bản về quyền của cổ đông và pháp luật điều chỉnh về bảo vệ quyền của cổ đông trong NHTMCP ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông và thực tiễn áp dụng trong NHTMCP theo pháp luật Việt Nam. Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông. 6
  11. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm NHTMCP, phân loại và đặc thù của NHTMCP  Khái niệm NHTMCP Là một chủ thể kinh doanh trong đời sống kinh tế, NHTM trước tiên là một loại hình doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính với hoạt động là kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số dịch vụ: nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động khác có liên quan, thực chất là sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm dưới hình thức là cung cấp dịch vụ tài chính với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Trên thế giới có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời NHTM sẽ là tổ chức thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ đang cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.3 Ở Việt Nam, tại khoản 2 Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Theo đó thì NHTM sẽ thực hiện kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số dịch vụ như: 3 Lê Văn tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu, Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Thống Kê, Hà Nội, năm 2013. 7
  12. thu nhận tiền gửi của công chúng và có hoàn trả; cấp tín dụng cho các chủ thể khác vay dưới nhiều hình thức khác nhau; làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán; và các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ khác có liên quan4. Cùng là TCTD được thành lập theo Luật TCTD của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ, tuy nhiên NHTM có sự khác biệt rõ rệt với TCTD phi ngân hàng. TCTD phi ngân hàng chỉ là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật TCTD, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng5. Như vậy hoạt động của NHTM sẽ rộng hơn, không chỉ bao gồm các hoạt động ngân hàng nói chung mà còn được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Trong hệ thống NHTM thì NHTMCP được xem là loại hình tổ chức tín dụng mang nhiều ưu điểm trong nền kinh tế thị trường. Loại hình ngân hàng này có những đặc trưng của công ty cổ phần đó là cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt; cơ chế quản lý tập trung cao với sự tách bạch rõ ràng giữa quyền sở hữu và bộ máy quản trị trong hoạt động. Tóm lại NHTMCP là loại hình TCTD được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần; được thực hiện tất cả các hoạt động nghiệp vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động nghiệp vụ có liên quan. Tên gọi NHTMCP có thể phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Tổ chức và hoạt động của NHTMCP được điều chỉnh bởi Luật DN, Luật TCTD, Nghị định 59/2009- NĐ/CP và các văn bản pháp luật liên quan.  Phân loại NHTMCP 4 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Khoa luật – ĐHQGHN, năm 2013. 5 Khoản 4 điều 4 Luật các TCTD 2010. 8
  13. NHTMCP ở Việt Nam có thể được chia theo hình thức sở hữu như sau: Thứ nhất: Loại hình NHTMCP có sự tham gia của cổ đông nhà nước. Vài năm trước, ở Việt Nam có một số ngân hàng thương mại nhà nước qui mô lớn trong đó Nhà nước sở hữu 100 %... Trong xu thế kinh tế hội nhập hiện nay, để thu hút và thúc đẩy hoạt động ngân hàng vững mạnh, các ngân hàng thương mại nhà nước đã chuyển đổi thành NHTMCP trong đó Nhà nước năm trên 50% tổng số cổ phần phát hành. Chẳng hạn Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV… Thứ hai: Loại hình NHTMCP tư nhân. Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số cổ phần hạn định theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay là: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB), Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (SHB), Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TP Bank), Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh ( HDBank), Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Thứ ba: Loại hình NHTMCP có vốn góp của bên nước ngoài (thuộc loại hình tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài). Đây là loại hình NHTMCP có thành phần cổ đông góp vốn là cổ đông Việt Nam và các cổ đông (cá nhân, doanh nghiệp) nước ngoài. Hầu hết các NHTMCP tư nhân hiện nay đều có vốn góp của cổ đông nước ngoài. Chẳng hạn: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) hiện có 4 cổ đông lớn đều là cổ đông nước ngoài như: Standard Chartered APR Limited (9.65%), 9
  14. Connaught Investors Limited (7.99%), Dragon Financial Holdings Limited (6.81%), Standard Chartered Bank (Hong Kong) Limited (6.23%), hay Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) với tổng phần trăm sở hữu nước ngoài chiếm 20.07 %, trong đó cổ đông lớn là doanh nghiệp nước ngoài Mizuho Bank, Ltd (11.11%). Ngoài ra còn rất nhiều các NHTMCP có vốn sở hữu của nước ngoài, chủ yếu là các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài đầu tư.  Đặc thù của NHTMCP NHTMCP không chỉ mang những đặc trưng của công ty cổ phần thông thường mà còn có những nét đặc trưng riêng của một tổ chức tín dụng. Dưới đây là một số đặc thù của NHTMCP: Thứ nhất: NHTMCP phải có vốn pháp định. Khác với doanh nghiệp thông thường điều kiện để đi vào hoạt động là khi đăng kí kinh doanh tại các cơ quan đăng kí kinh doanh, NHTMCP sẽ được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bởi NHNN khi đạt đủ điều kiện theo quy định để thành lập, trong đó đặc trưng đầu tiên là NHTMCP đó phải có đủ số vốn pháp định. Hiện nay mức vốn pháp định của từng loại hình ngân hàng được điều chỉnh theo Nghị định số 07/2013 VBHN-NHNN. Thứ hai: NHTMCP phải có cổ đông chiến lược. Bản chất hoạt động của NHTMCP là kinh doanh tài chính, do đó khả năng và sức mạnh tài chính của ngân hàng là điều quan trọng đầu tiên. Để ngân hàng có thể hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có lợi nhuận thì luôn cần tới vai trò của các nhà đầu tư chiến lược. Theo quy định tại khoản 3 điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP có định nghĩa “Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa về: chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; nâng 10
  15. cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.” Các cổ đông chiến lược ngoài ra còn phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Thông tư 10/2011/TT-NHNN của NHNN Việt Nam đối với cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài. Vai trò của cổ đông chiến lược trong NHTMCP không chỉ giúp ngân hàng củng cố năng lực tài chính, mà còn thúc đẩy ngân hàng nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ ba: Hoạt động của NHTMCP phải tuân thủ chặt chẽ các qui định chuyên ngành. Hoạt động của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể là các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức,…Khi có rủi ro xảy ra, kéo theo rất nhiều ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội. Chính vì lí do này mà NHTM chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với NHTM được bao quát trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định,…Mọi hoạt động của NHTMCP vì thế mà phải tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của pháp luật chuyên ngành như Luật NHHH, Luật các TCTD, Nghị định, thông tư liên quan. Thứ tư: Tuân thủ các chuẩn mực quốc tế Basel về quản trị ngân hàng. Quản trị công ty hiệu quả rất cần thiết để xây dựng, duy trì sự tín nhiệm và lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng. Đây chính là những yếu tố cốt yếu cho sự vận hành lành mạnh của ngành ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế6. 6 Các nguyên tắc tăng cường quản trị công ty đối với các tổ chức ngân hàng tháng 10/2010 của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng. 11
  16. Quản trị ngân hàng hiệu quả không chỉ ảnh hưởng tới quyền lợi của các chủ nợ mà còn là quyền lợi trực tiếp của các nhà đầu tư. Quản trị công ty tốt phải dựa trên các nền tảng phù hợp và hiệu quả về pháp lý, quản lý và thể chế. Chính vì vậy mà hoạt động của các NHTMCP phải tuân thủ những chuẩn mực quốc tế về Basel như bộ Các nguyên tắc tăng cường quản trị công ty đối với các tổ chức ngân hàng tháng 10/2010 của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, các nội dung của Basel I và Basel II. 1.2. Khái niệm cổ đông và cổ đông trong NHTMCP  Cổ đông ( shareholder) Cổ phần là phần chia nhỏ của vốn điều lệ, cổ phần có thể phát hành bằng mệnh giá hoặc theo giá thị trường. Theo luật doanh nghiệp 2014 thì “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần”. Pháp luật Việt Nam hiện nay không thừa nhận về CTCP một cổ đông nhưng thực tế pháp luật nhiều nước trên thế giới thừa nhận và điều tiết CTCP một thành viên.7 Theo quan điểm cổ đông là những người có mua cổ phần của công ty8 thì về bản chất, cổ đông là chủ thể cùng các cổ đông khác đồng sở hữu CTCP; lợi ích của cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên phương diện pháp lý, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu cổ phần khi trả tiền cổ phần và nhận cổ phần phát hành và được ghi nhận trong sổ cổ đông. Cổ phần có thể dưới hình thức chứng chỉ ghi tên hoặc không ghi tên. Đối với CTCP niêm yết, cổ phần có thể được lưu ký dưới hình thức dữ liệu điện tử. Như vậy có thể hiểu cổ đông là tổ chức, cá nhân nắm giữ và sở hữu cổ phần của CTCP và được đăng ký vào sổ cổ đông của công ty.  Cổ đông trong NHTMCP 7 Ngô Huy Cương, Giáo trình luật thương mại, Phần chung và thương nhân, Nxb ĐHQGHN-2013. 8 PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, Nguyễn Như Phát (chủ biên), Giáo trình luật kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội -2001. 12
  17. Cổ đông của NHTMCP cũng như cổ đông của công ty cổ phần nói chung sở hữu một hoặc một số cổ phần của CTCP, mỗi chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Tại khoản 1 và 2 Luật TCTD 2010 có định nghĩa ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, mà tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp duy nhất có quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng9, do đó khái niệm cổ đông theo luật doanh nghiệp nói chung cũng phù hợp với khái niệm của cổ đông trong NHTMCP. Như vậy cổ đông trong NHTMCP là tổ chức, cá nhân nắm giữ và sở hữu cổ phần trong ngân hàng và được đăng ký trong sổ cổ đông của ngân hàng. NHTMCP cũng giống nhu CTCP nói chung phải có cổ đông phổ thông, người sở hữu các cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài các cổ đông phổ thông, NHTMCP còn có các cổ đông ưu đãi, bao gồm: cổ đông ưu đãi biểu quyết, ưu đãi hoàn lại, ưu đãi cổ tức và một số ưu đãi khác theo quy định trong Điều lệ NHTMCP. Tuy nhiên khác với Luật doanh nghiệp, do tính chất đặc biệt của một tổ chức tín dụng nên cổ đông trong ngân hàng bị quy định đặt chẽ bởi yêu cầu về tỷ lệ sở hữu cổ phần. Theo đó thì một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 149 của Luật các tổ chức tín dụng 2010 để xử lý tổ chức tín dụng gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật các tổ chức tín dụng 2010. Bên cạnh đó cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ 9 ThS. Trần Vũ Hải, Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Nxb giáo dục Việt Nam năm 2010. 13
  18. chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ (Điều 55 Luật các TCTD 2010). 1.3. Khái niệm quyền của cổ đông và phân loại Quyền lợi của cổ đông trong NHTMCP là bình đẳng trước pháp luật và quyền được đối xử công bằng giữa các cổ đông gắn với quá trình góp vốn thành lập, quá trình hoạt động của NHTMCP và cụ thể là trong ra quyết định và triển khai thực hiện các quyết định kinh doanh, huy động vốn, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận của cơ quan quản trị nội bộ10. Cổ đông trong NHTMCP nói riêng có các quyền được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014. Ngoài ra quyền của cổ đông trong NHTMCP còn được quy định cụ thể trong Luật các TCTD 2010. Theo đó dựa vào tính chất các quyền có thể phân thành nhóm quyền chung và quyền hưởng lợi.  Nhóm quyền quyền tài sản Cổ đông phổ thông: Theo Các nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD 2015 “G20/OECD Principles of Corporate Governance 2015”, các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm quyền được: 1) Đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu; 2) Chuyển nhượng cổ phần; 3) Tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường xuyên; 4) Tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; 5) Bầu và bãi miễn các thành viên Hội đồng Quản trị; 6) Hưởng lợi nhuận của công ty.11 10 Nguyễn Thị Lan Hương (2014), Bảo đảm sự công bằng giữa các cổ đông trong Dự thảo Luật doanh nghiệp (sửa đổi), Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 20/2014, tr 28-34. 11 G20/OECD Principles of Corporate Governance, Organisation for Economic Co-operation and Development, page 21. 14
  19. Đối với cổ đông phổ thông theo pháp luật Việt Nam, có một số quyền cơ bản như sau: (i) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; (ii) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; (iii) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của luật, (iv) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty; Ngoài ra đối với nhóm cổ đông ưu đãi còn có thêm một số quyền hưởng lợi đặc biệt. Đối với cổ đông ưu đãi cổ tức: (i) Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. (ii) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại, được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại khi có nhu cầu thu lại vốn đầu tư.  Nhóm quyền chung Theo LDN 2014 và Luật các TCTD 2010 thì cổ đông trong NHTMCP có những quyền chung cơ bản sau: 1) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. 2) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; 15
  20. 3) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; 4) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:  Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;  Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;  Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 114, Luật Doanh nghiệp 2014;  Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty. Ngoài ra đối với cổ đông ưu đãi còn có các quyền đặc biệt và các ngoại lệ như: Đối với cổ đông ưu đãi biểu quyết: (i) Có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. (ii) Ngoại lệ: Cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần này cho người khác. Đối với cổ đông ưu đãi cổ tức: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. 1.4. Các cơ chế bảo đảm quyền của cổ đông Công ty cổ phần nói chung, NHTMCP nói riêng không phải là sự tập hợp đơn thuần của cổ đông mà là một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2