intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

68
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung về giải thích pháp luật. Đánh giá, xem xét tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, ưu điểm, nhược điểm… thông qua đó có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về hoạt động trên, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN DIỆU HUYỀN GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2015 – L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI, 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN DIỆU HUYỀN GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2015 – L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Sinh viên thực hiện Nguyễn Diệu Huyền 1
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em trong suốt quãng thời gian học tập, nghiên cứu. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý! 2
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ GTPL Giải thích pháp luật QPPL Quy phạm pháp luật TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 3
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. 3 MỤC LỤC ................................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7 1. Bối cảnh ........................................................................................... 7 2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 7 3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT ......................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật .............................. 11 1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật .......................................... 11 1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật ........................................... 12 1.2. Các hình thức giải thích pháp luật .............................................. 13 1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật .................................. 15 1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật ........................... 17 1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật ................................................. 17 1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật .............................................. 17 1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới....................... 21 1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật...................................... 22 4
  7. 1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật ......................... 24 1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải thích pháp luật............................................................................. 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................ 31 2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về giải thích pháp luật .......... 31 2.2. Thực trạng giải thích pháp luật ở Việt Nam ............................... 36 2.2.1. Hoạt động giải thích pháp luật của UBTVQH ...................... 36 2.2.2. Hoạt động giải thích pháp luật của cơ quan hành pháp......... 39 2.2.3. Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án ............................ 42 2.3. Một số đánh giá về hoạt động giải thích pháp luật hiện nay ...... 46 2.3.1. Thành tựu ............................................................................... 46 2.3.2. Hạn chế .................................................................................. 48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................... 51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................... 52 3.1. Mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án ................ 52 3.1.1. Cơ sở để mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án ............................................................................................... 52 3.1.2. Một số biện pháp hỗ trợ việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức của Tòa án ........................................................ 54 5
  8. 3.1.2.1. Xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật, đồng thời thiết lập một cơ chế đặc biệt đối với hoạt động giải thích Hiến pháp ........................................................................................ 55 3.1.2.2. Xây dựng và phát triển án lệ, công khai các bản án, quyết định của Tòa án .............................................................................. 58 3.1.2.3. Nâng cao đạo đức và năng lực giải thích pháp luật của Thẩm phán ..................................................................................... 61 3.2. Các biện pháp khác nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật ................................................................................................. 62 3.2.1. Xây dựng và ban hành Luật về giải thích pháp luật .............. 62 3.2.2. Nâng cao chất lượng lập pháp ............................................... 64 3.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giải thích pháp luật .............. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................... 68 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 72 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh Như chúng ta đã biết, để phát huy được vai trò của mình thì pháp luật cần phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, qua thực tiễn xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật trong thời gian vừa qua đã cho thấy tình trạng quy phạm pháp luật chứa đựng quy định có nhiều nghĩa, nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc gây khó khăn cho hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, nhu cầu giải thích pháp luật là rất lớn, đồng thời, hoạt động giải thích pháp luật đòi hỏi cần phải diễn ra thường xuyên, kịp thời. Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, phạm vi, ý nghĩa và mục đích của các quy định của pháp luật. Đây là một hoạt động tất yếu, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực thi các quy định của pháp luật một cách chính xác và thống nhất. Hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đảm nhiệm, tuy vậy, hoạt động trên chưa thực sự có hiệu quả và đáp ứng được những yêu cầu giải thích pháp luật của xã hội. Để giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật mà thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp) buộc phải thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật. Rất gần đây, TANDTC được trao thẩm quyền ban hành án lệ, tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn khá hạn chế. Hơn nữa, hiện nay việc giải thích pháp luật chưa được quan tâm đúng mức đã dẫn đến việc giải thích pháp luật không thống nhất, chồng chéo và ít có hiệu quả. 2. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, xuất phát từ các lý do sau đây: 7
  10. Thứ nhất, giải thích pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về giải thích pháp luận có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về giải thích pháp luật chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo và toàn diện, đó là những lý thuyết về giải thích pháp luật chưa có điều kiện để hệ thống lại, những quan điểm trên những phương diện căn bản chưa được thống nhất, việc giải thích pháp luật hiện nay cũng chưa được quan tâm đúng mức. Thứ hai, hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do UBTVQH đảm nhiệm tuy đã có một số thành tựu nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu. Nghiên cứu về giải thích pháp luật vừa góp phần sáng tỏ về mặt lý luận, vừa có thể chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong thực tiễn, để đưa ra những đánh giá, những giải pháp cụ thể, từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này. Thứ ba, trên thực tế, để đảm bảo giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (Tòa án) buộc phải thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật. Cho đến nay Toà án đã được ban hành án lệ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế (quy trình lựa chọn, công bố án lệ còn nhiều bất cập; số lượng án lệ chưa nhiều; thực tiễn tạo lập án lệ của Tòa án chưa thực sự tập trung vào việc nâng cao chất lượng của lập luận tạo lập án lệ…). Trong thời gian vừa qua, có thể thấy, Tòa án cũng đóng một vị trí, vai trò nhất định trong hoạt động giải thích pháp luật. Việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án hiện nay vẫn còn có nhiều tranh cãi về mặt lý luận cũng như thực tiễn (Có nên mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật không? Thẩm phán nên có quyền giải thích pháp luật nhằm đáp ứng với các nhu cầu mới, hay thẩm phán buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt ý chí của nhà làm luật dù ý chí đó có lỗi thời, khiếm khuyết, hoặc không mang tính dự liệu tốt?) 8
  11. Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy đề tài “Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau: - Tổng hợp và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung về giải thích pháp luật. - Đánh giá, xem xét tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, ưu điểm, nhược điểm… thông qua đó có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về hoạt động trên, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam. Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của khóa luận được xác định như sau: - Những nội dung cơ bản về lý luận giải thích pháp luật (khái niệm, vai trò, mục đích, nguyên tắc, phương pháp giải thích…) - Thực tiễn giải thích pháp luật ở Việt Nam, thực tế hoạt động và những vấn đề đang đặt ra. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam một cách phù hợp, nâng cao chất lượng giải thích pháp luật. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật mà chủ yếu là trên cơ sở quan điểm duy vật và phép biện chứng. 9
  12. - Phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập tài liệu, hệ thống, so sánh (sử dụng trong chương 1, 3), phân tích (phân tích các quy định của pháp luật, từ đó đưa ra các thực trạng của hoạt động giải thích pháp luật), tổng hợp, liên hệ logic… 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận chung, phần nội dung của khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải thích pháp luật Chương 2: Thực trạng giải thích pháp luật tại Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay 10
  13. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật 1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật Cho tới nay, giải thích pháp luật chưa phải là một khái niệm được định nghĩa thống nhất. Giải thích pháp luật được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau, mỗi một quốc gia, mỗi một học giả lại có một cách tiếp cận, nhận định riêng về khái niệm này. Khái niệm giải thích pháp luật được một số tác giả đưa ra như sau: • “Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt tư tưởng và nội dung của các quy phạm pháp luật; là nhằm xây dựng lại ý tưởng mà tác giả mong muốn truyền đạt qua các quy định của văn bản pháp luật đó” [11] • Hoặc “Về thực chất, giải thích pháp luật là việc xác định nội dung và phạm vi áp dụng của văn bản hay một quy định cụ thể của văn bản đó” [15, tr.3] • “Giải thích pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo một quy trình pháp lý nhằm xác định chính xác ý nghĩa, nội dung quy tắc xử sự trong văn bản quy phạm pháp luật (mà chủ yếu là những quy phạm pháp luật khi áp dụng gặp vướng mắc) để nhận thức, thực hiện pháp luật đúng đắn, thống nhất.” [14, tr.30] Có thể thấy, có những định nghĩa tiếp cận vấn đề trên dưới góc độ ngữ nghĩa của thuật ngữ giải thích; có định nghĩa tiếp cận phạm vi giải thích pháp luật; hay tiếp cận dưới góc độc chung, phổ quát. Tuy nhiên dù tiếp cận từ góc độ nào thì khái niệm giải thích pháp luật cần thể hiện được các nội dung: tính thẩm quyền của hoạt động giải thích pháp luật; 11
  14. tính chất, phạm vi; đối tượng giải thích (quy phạm pháp luật hoặc quy tắc xử sự nào đó) và mục đích của việc giải thích pháp luật. Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu, giải thích pháp luật là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, ý nghĩa và mục đích các quy định của pháp luật so với nội dung ban đầu của chúng, giúp cho việc các cá nhân, tổ chức, cơ quan hiểu và thực thi các quy định pháp luật đó một cách chính xác và thống nhất. 1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật Giải thích pháp luật có những đặc điểm sau: - Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật, giúp cho pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn và thống nhất. Đây là một hoạt động giúp đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Để thực hiện pháp luật, thì trước hết việc nhận thức pháp luật sao cho đúng và thống nhất cần phải được đặt ra, muốn làm được điều đó thì cần phải thực hiện giải thích pháp luật. Hoạt động giải thích pháp luật là hoạt động tất yếu để hoàn thiện hoạt động lập pháp, đưa những khái niệm tư duy trừu tượng đi vào thực tiễn. - Hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện theo một quy trình nhất định. Để đảm bảo cho kết quả giải thích pháp luật hợp pháp, mang tính khoa học và khách quan thì các chủ thể giải thích và hoạt động giải thích cần phải được quy định và tuân theo một phương thức, quy trình nhất định. Đó là những phương pháp và cách thức tiếp cận các quy phạm pháp luật theo một trình tự chặt chẽ, từ việc xác định nhu cầu, nghiên cứu, phân tích, giải thích và công bố kết quả. - Hoạt động giải thích pháp luật là một hoạt động đòi hỏi sự tư duy, sáng tạo. Bằng những kĩ năng, trải nghiệm và kinh nghiệm của mình, các chủ thể giải thích pháp luật nghiên cứu, đưa ra những phân tích, 12
  15. những sản phẩm giải thích pháp luật với mục đích chính là nhằm xác định tinh thần, nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật, giúp cho việc thực thi các quy định đó chính xác và thống nhất. - Bên cạnh đó, hoạt động giải thích pháp luật cũng có tính phụ thuộc vào bối cảnh. Để có thể giải thích đúng tinh thần của văn bản luật, cần phải căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội đương thời, đặc biệt phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp với sự hình thành và tồn tại của văn bản luật. 1.2. Các hình thức giải thích pháp luật Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau, giải thích pháp luật có những hình thức cơ bản sau: - Căn cứ theo chủ thể tiến hành giải thích pháp luật, giải thích pháp luật có thể được phân loại: (1) Giải thích pháp luật của cơ quan lập pháp (Nghị viện, Quốc hội); (2) Giải thích pháp luật của các cơ quan hành pháp (Chính phủ); (3) Giải thích pháp luật của các cơ quan tư pháp (Tòa án); (4) Giải thích pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (các học giả, nhà khoa học, luật sư…) - Căn cứ theo tiêu chí đối tượng của giải thích pháp luật, giải thích pháp luật được phân thành giải thích VBQPPL (Hiến pháp, Luật…); giải thích tập quán pháp; giải thích tiền lệ pháp… - Căn cứ vào giá trị pháp lý của nội dung giải thích, giải thích pháp luật được phân loại thành giải thích pháp luật chính thức và giải thích pháp luật không chính thức. Có thể hiểu về giải thích pháp luật chính thức và giải thích pháp luật không chính thức như sau: (1) Giải thích pháp luật chính thức là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung giải thích thường được thể hiện dưới dạng văn 13
  16. bản, có giá trị pháp lý bắt buộc. Giải thích pháp luật chính thức lại được chia làm hai loại, bao gồm giải thích chính thức mang tính quy phạm và giải thích tình huống [12, tr.17-21] • Giải thích chính thức mang tính quy phạm là giải thích pháp luật được tiến hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo trình tự nhất định, được thực hiện trên cơ sở khái quát từ thực tế của hoạt đông thực hiện và áp dụng pháp luật. Thông thường, trong thực tế, giải thích pháp luật chính thức mang tính quy phạm thường là giải thích các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản thể hiện nội dung giải thích có giá trị pháp lý và mang tính bắt buộc chung. • Giái thích tình huống là hoạt động giải thích pháp luật được tiến hành khi phát sinh một tình huống, gắn liền với vụ việc cụ thể. Đây là hoạt động giải thích trong quá trình áp dụng pháp luật (ví dụ: giải thích của Tòa án trong khi xét xử một vụ án, giải quyết một tranh chấp để đưa ra phán quyết). Nội dung của giải thích tình huống không mang tính quy phạm, chỉ có giá trị pháp lý đối với các chủ thể trong vụ việc được giải quyết (có hiệu lực đối với các vụ việc pháp lý khác trong trường hợp khi giải thích này được xây dựng thành án lệ). (2) Giải thích pháp luật không chính thức là hình thức giải thích pháp luật có thể được thực hiện bởi bất kì cá nhân hoặc tổ chức nào, thường được thực hiện bởi các chủ thể như các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… Có thể tìm thấy hình thức giải thích pháp luật không chính thức tại những bài báo, tạp chí nghiên cứu, sách chuyên khảo, bình luận… Những nội dung giải thích trong hình thức giải thích này có giá trị tham khảo, không mang tính bắt buộc thực hiện. Đây là loại giải thích phổ biến nhất, đa 14
  17. dạng nhất, vì ai cũng có thể giải thích được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại giải thích pháp luật này có thể có những hạn chế như không chính xác, mang tính chủ quan, không thống nhất. Mặc dù vậy, chúng cũng có ảnh hưởng nhất định tới ý thức pháp luật, hành vi pháp lý của các chủ thể pháp luật và thông qua đó ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật của họ. 1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống và mọi nhà nước đều phải thực hiện. Giải thích pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức, thực thi và áp dụng pháp luật. Giải thích pháp luật có một số vai trò có thể kể đến như: • Thông qua mục tiêu trực tiếp là làm sáng tỏ những nội dung chưa được hiểu thống nhất của các quy phạm pháp luật, công tác giải thích pháp luật nhằm xóa đi ngăn cách giữa pháp luật thành văn với thực tiễn, là cầu nối giúp cho các quy phạm có thể áp dụng đuọc trong thực tiễn [6, tr.41]. • Giải thích pháp luật là một phương thức góp phần bảo vệ và phát huy những giá trị của pháp luật. Pháp luật nói chung chứa đựng những giá trị chính trị, xã hội sâu sắc. Tuy nhiên, chúng không tự bảo vệ và phát huy được những giá trị của mình, đặc biệt là trong trường hợp pháp luật có thể chứa đựng những yếu tố không rõ ràng. Pháp luật cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết vô tình hoặc mang tính chủ quan. Vì vậy, chúng cần được bảo vệ và phát huy những giá trị của mình phù hợp với từng điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể thông qua hoạt động giải thích pháp luật. 15
  18. • Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật, khắc phục, hạn chế sự tùy tiện trong việc hiểu, vận dụng pháp luật, sự vô ý hay cố tình hiểu sai các quy định của pháp luật với những động cơ, mục đích khác nhau • Nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể, đem lại nhận thức đúng đắn cho người dân về pháp luật; xây dựng một thái độ đúng đắn, bao gồm cả trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp. [14, tr. 41-44] • Góp phần hoàn thiện hoạt động lập pháp, giúp cho hoạt động áp dụng pháp luật (đặc biệt là trong hoạt động xét xử của Tòa án) được chính xác, đúng với ý đồ của nhà lập pháp trong từng vụ việc cụ thể. Sở dĩ giải thích pháp luật có vai trò lớn lao như vậy bởi vì những mục đích của hoạt động này: giải thích pháp luật là hoạt động làm rõ tư tưởng, nội dung quy phạm pháp luật được lựa chọn để ra quyết định áp dụng pháp luật đúng đắn. Giải thích pháp luật còn là hoạt động nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất và thực hiện đúng đắn pháp luật. Sự thống nhất trong việc thực hiện pháp luật là một yêu cầu của hệ thống pháp luật tại bất kì quốc gia nào, đó còn là minh chứng cho trình độ áp dụng pháp luật, chất lượng pháp luật… và những điều này phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả hoạt động giải thích pháp luật. Thông qua việc làm rõ nội dung, tư tưởng các quy phạm pháp luật, giải thích pháp luật giúp cho các chủ thể pháp luật có sự nhận thức thống nhất và đúng đắn về pháp luật, giúp cho pháp luật tăng cường tính nghiêm minh, hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thi hành và áp dụng; qua đó, tăng cường pháp chế và bảo vệ trật tự pháp luật. Với những vai trò và mục đích trên, giải thích pháp luật là một hoạt động cần được quan tâm đúng mức, nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, toàn diện. Giải thích pháp luật phải được thực hiện một cách đúng đắn, chính xác để có thể 16
  19. phát huy được tối đa vai trò của mình, đem lại hiệu quả tích cực và góp phần hoàn thiện pháp luật. 1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật 1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật Giải thích pháp luật là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi yêu cầu, kĩ thuật, phương pháp chuẩn xác. Khi giải thích pháp luật cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau: - Khi tiến hành giải thích cần giữ vững nguyên tắc khách quan, trung thực, phải căn cứ vào văn bản, không được làm sai lệch nội dung, thêm bớt, không vì lợi ích riêng của một hoặc một nhóm chủ thể nào đó. - Về ngôn ngữ quy phạm: Cần nghiên cứu ngôn ngữ quy phạm của văn bản khi đặt trong bối cảnh của chúng, khi giải thích không làm thay đổi nội dung, ý nghĩa ban đầu của ngôn ngữ trong văn bản. - Tôn trọng ý chí của cơ quan lập pháp, mục đích khách quan của văn bản: khi giải thích cần tìm hiểu, bám sát ý chí, mục đích của cơ quan lập pháp; xác định ý nghĩa của văn bản trên cơ sở ý tưởng của chủ thể ban hành, tránh việc giải thích xa rời, sai lệch mục đích ban đầu của văn bản. - Hệ thống hóa, tập hợp các sản phấm giải thích pháp luật để dễ dàng sử dụng, đối chiếu, kiểm soát và quản lý. 1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật Là một công việc phức tạp và có những yêu cầu khắt khe, khi thực hiện giải thích pháp luật luôn cần tới những phương pháp giải thích. Những phương pháp này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng và ý nghĩa của các quy phạm 17
  20. pháp luật, khoa học pháp lý đưa ra các phương pháp giải thích pháp luật sau: [18, tr.518] - Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm (giải thích theo nghĩa đen): là phương pháp làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng của quy phạm pháp luật bằng cách làm rõ nghĩa của từng chữ, từng câu, và xác định mối liên hệ ngữ pháp giữa chúng trong lời văn của quy phạm đó. Đây là phương pháp phổ biến và không thể thiếu khi tiến hành giải thích pháp luật, đặc biệt là khi giảỉ thích những quy phạm mà trong đó có những câu chữ, ngôn từ chuyên môn mới lạ, được sử dụng lần đầu, không dễ nhận thức đối với những người không có chuyên môn trong lĩnh vực. - Phương pháp logic là phương pháp sử dụng những suy đoán logic để làm sáng tỏ nội dung quy phạm pháp luật. Thông qua những phán đoán, suy luận logic cho pháp người nhận thức đạt tới chân lý trong quá trình phân tích nội dung quy phạm pháp luật. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp lời văn của quy phạm không trực tiếp thể hiện rõ ý chí của Nhà nước. - Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử là phương pháp tìm hiểu nội dung quy phạm thông qua việc nghiên cứu các điều kiện hoàn cảnh chính trị - lịch sử đã dẫn đến việc ban hành các quy phạm hoặc văn bản quy phạm pháp luật đó và nhiệm vụ chính trị mà Nhà nước mong muốn đạt được khi ban hành quy phạm đó. Ví dụ, với cùng một quy định về chế độ sở hữu thì với điều kiện chính trị – lịch sử năm 1980 thì chỉ được hiểu gồm hai chế độ là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, nhưng với các điều kiện chính trị – lịch sử năm 1992 thì phải được hiểu gồm ba chế độ là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân [16, tr.17-21] 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0