intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo pháp luật đất đai năm 2013

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

48
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản nhất từ cơ sở hình thành, vai trò của các quy định và nội dung các quy định pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. Hệ thống và phân tích các quy định pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất; nhận xét được những điểm tích cực và những bất cập chưa được giải quyết sau khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành thay thế cho Luật Đất đai năm 2003.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo pháp luật đất đai năm 2013

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TÚ OANH PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2013 LKD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đặng Thị Bích Liễu. Hà Nội, 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số tài liệu mà tác giả sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm, dữ liệu được trích dẫn đầy đủ, nếu không là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân tôi. Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2017 TÁC GIẢ KHÓA LUẬN Nguyễn Tú Oanh.
  3. MỤC LỤC Phần mở đầu ............................................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 5 6. Kết quả và đóng góp của khóa luận ............................................................................................ 5 7. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................................. 6 Phần nội dung .......................................................................................................................................... 7 Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. .................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất....................................... 7 1.1.1. Khái niệm giao đất có thu tiền sử dụng đất ........................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của giao đất có thu tiền sử dụng đất ...................................................................... 9 1.1.3. Các hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.................................................................... 10 1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ..................................... 11 1.3. Nội dung pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất.............................................................. 12 1.4. Vai trò của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ........................................................... 15 1.5 . Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện giao đất ............................................................................... 17 1.5.1. Úc ........................................................................................................................................ 17 1.5.2. Trung Quốc .......................................................................................................................... 20 1.5.3. Hoa Kì ................................................................................................................................. 21 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................................... 24 Chương 2. Thực trạng pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013. ...... 26 2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ......... 26 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013 ................................................................................................................................................... 27 2.2.1. Quy định về nguyên tắc của giao đất có thu tiền sử dụng đất ............................................. 27 2.2.2. Quy định về căn cứ để giao đất có thu tiền sử dụng đất ...................................................... 31 2.2.3. Quy định về các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.................... 33 2.2.4. Quy định về thẩm quyền giao đất ........................................................................................ 36 2.2.5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất.............................................................................................................................. 38 2.2.6. Quy định về tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất ......... 43
  4. 2.2.8. Quy định về thời hạn sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất .. 52 2.2.9. Quy định về trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất............................................. 54 2.2.10. Quy định về xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong giao đất có thu tiền sử dụng đất ....... 58 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ........................................... 60 2.3.1. Kết quả thực hiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất tại một số địa phương ..... 60 2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất........................... 63 Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ............ 65 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất........................................ 65 3.1.1. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất phải dựa trên cơ chế đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý ........................................................ 65 3.1.2. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất phải được xây dựng phù hợp với những đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. ............................................................................. 65 3.1.3. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. .......................................................................................................................... 66 3.1.4. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người sử dụng đất. ........................................................................................................................................ 66 3.1.5. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trên nguyên tắc bảo vệ môi trường. ................................................................................................................... 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ........................................... 67 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất .......................... 67 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ....................................................................................................................................................... 73 Kết Luận ................................................................................................................................................ 77 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 78
  5. Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt: Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐS Bất động sản NSDĐ Người sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân
  6. Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là địa bàn tổ chức các hoạt động sống của con người, cùng với quan điểm “an cư lạc nghiệp” đã là truyền thống văn hóa của dân tộc, do đó, quyền sử dụng đất là một quyền mà đại bộ phận người dân rất quan tâm. Đất đai vừa đóng vai trò là nguồn lực, vừa đóng vai trò là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Dựa trên quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý được quy định trong Hiến pháp, Nhà nước nhân danh đại diện chủ sở hữu không trực tiếp sử dụng và khai thác nguồn lợi từ đất mà chỉ đứng ra là chủ thể phân phối đất đai cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội dựa trên quy hoạch và kế hoạch SDĐ để đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả, đồng thời đảm bảo cho việc quản lý đất đai được tập trung, thống nhất. Vì vậy, các quy định về giao đất là chế định tất yếu cần được ban hành để phù hợp với định hướng và mục tiêu đề ra của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đất đai dần thể hiện tính kinh tế của mình trong các hoạt động của đời sống, quyền sử dụng đất dần dần đã trở thành một loại “hàng hóa” được trao đổi, chuyển nhượng giữa các chủ thể trong xã hội. Nhà nước cũng theo đó thiết lập nên những chế định khác nhau nhằm quản lý, kiểm soát về mặt giá trị của QSDĐ, bước đầu quan tâm đến việc khai thác tiềm năng tài chính của đất đai. Một trong những chế định đó, phải kể đến các quy phạm pháp luật về: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhìn vào thực tiễn nghiên cứu, nhằm giải quyết và nâng cao hiệu quả trong hoạt động giao đất đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, tạp chí, bài viết chuyên môn. Tuy nhiên, các bài viết này thường gộp chung ba chế định có liên kết chặt chẽ với nhau: Giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất để khai thác và phân tích. Trong khi đó, có rất ít bài nghiên cứu riêng và đặc biệt chỉ tập trung tìm hiểu, khai thác về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Mặc dù đây chỉ là một chế định nhỏ trong pháp luật đất đai, nhưng nó lại được áp dụng một cách thường xuyên trên thực tế giữa các cơ quan quản lý đất đai Nhà nước với các chủ thể thuộc trường hợp được giao 1
  7. đất và cũng là chế định được sự quan tâm nhiều nhất từ phía cá nhân, chủ đầu tư muốn làm giàu từ đất. Điều này có thể thấy rất rõ qua lần ban hành Luật Đất đai năm 2013, chế định này được sửa đổi, bổ sung khá nhiều với những bước ngoặt mới và dành được sự chú ý của rất nhiều những nhà quản lý, ý kiến đóng góp từ phía các cá nhân, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về lĩnh vực này vẫn tồn tại và đòi hỏi những giải pháp hữu hiệu hơn. Bên cạnh những thành tựu, hiệu quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua như: Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định; đã từng bước khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng. Đất được giao, cho thuê, được chuyển mục đích về cơ bản là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... Thì tại các địa phương việc quản lý, sử dụng đất vẫn còn những hạn chế nhất định cần kể đến như: Tình trạng đất được giao, cho thuê nhưng sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật; tình trạng găm giữ đất, chậm đưa vào sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án, dẫn đến lãng phí đất đai và gây bất bình trong dư luận, sự “mù mờ” trong các nguyên tắc định giá đất làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất là hệ lụy cho những tham nhũng, thất thoát lớn... Những bất cập trên đã đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về giao đất nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài " Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo pháp luật đất đai năm 2013" là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như bảo đảm sự điều chỉnh hợp lý các chính sách pháp luật về đất đai trong thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Trong suốt quá trình thu thập, tìm kiếm tài liệu phục vụ cho việc hoàn thiện khóa luận này, đã có rất nhiều những nghiên cứu, bài viết chuyên môn có liên quan được biết đến, phải kể đến như: Sách chuyên khảo: “Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam” (2013), của TS. Đặng Thị Bích Liễu, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó, TS. Đặng Thị 2
  8. Bích Liễu đã phân tích làm rõ những đặc trưng về hoạt động giao đất có thu tiền sử dung đất, cho thuê đất, về đấu giá quyền sử dụng đất. Từ đó, đưa ra những đánh giá, quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất. Giúp hoạt động giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất khai thác được tối đa tiềm năng kinh tế từ đất và ngăn chặn tham nhũng, thất thoát cho Nhà nước trong lĩnh vực này. Đề tài luận án tiến sĩ “Pháp luật về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất” được bảo vệ năm 2008 do tác giả TS.Trần Quang Huy thực hiện. Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam, qua đó đề xuất thực hiện các qui định pháp luật về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam. Hơn những thế, đã có rất nhiều những đề xuất, định hướng được nêu trong luận án đã được hiện thực hóa thông qua các quy định pháp luật trong lần ban hành Luật đấi đai 2013 (mới). Đề tài “Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và lý luận của việc giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng” do Ths. Hoàng Ngọc Phương làm chủ nhiệm đã tổng hợp thực trạng trong việc thực hiện cơ chế thu hồi đất để giao đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung nghiên cứu toàn diện về các nội dung thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất qua các thời kỳ để có cơ sở đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành. Đề tài luận văn thạc sĩ “Pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Ths. Nguyễn Thị Thu Hiền thực hiện năm 2012. Luận văn đã phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với các doanh nghiệp, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này trên cơ sở đánh giá thực trạng thi hành; từ đó đưa ra những định hướng và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thì còn có rất nhiều những bài viết, báo cáo khoa học và báo cáo thống kê có liên quan. Nổi bật như: “Cần điều chỉnh thẩm quyền giao đất, cho thuê 3
  9. đất” của tác giả Phùng Hương, tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 15/2011; “Một số giải pháp giao đất, cho thuê đất” của tác giả Phan Văn Thọ, tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 5/2009; “Bất cập trong các quy định về căn cứ giao đất, cho thuê đất của Luật Đất đai năm 2013” của tác giả Đặng Anh Quân, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2016; “ Bất cập trong quy định xác định tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất đối với tổ chức kinh tế” của tác giả Châu Hoàng Thân, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11/2016… Qua đây, phần nào cũng thấy được sự quan tâm rất lớn từ các học giả, nhà nghiên cứu và các nghiên cứu sinh về vấn đề này. Khóa luận này cũng xin được góp vào đó, làm phong phú thêm những ý tưởng nhằm tìm ra được đề xuất hoàn hảo và thích hợp nhất, với mục tiêu duy nhất là giải quyết được những tồn đọng, bất cập trong việc xây dựng, thực thi pháp luật. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản nhất từ cơ sở hình thành, vai trò của các quy định và nội dung các quy định pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. Thứ hai, hệ thống và phân tích các quy định pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất; nhận xét được những điểm tích cực và những bất cập chưa được giải quyết sau khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành thay thế cho Luật Đất đai năm 2003. Cuối cùng, cũng như mọi nghiên cứu khác, kết quả mà khóa luận này cần đạt được là có thể đưa ra những đề xuất, giải pháp hoàn thiện pháp luật và khắc phục vướng mắc trong thực hiện pháp luật dựa trên những phân tích về thực trạng pháp luật. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan hệ pháp luật trong giao đất có thu tiền sử dụng đất về: các quy định của pháp luật được thực hiện bởi các chủ thể trong quan hệ này; những bất cập, hạn chế trong thực hiện và đề xuất giải pháp khắc phục. Trong khuôn khổ có hạn của khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, đề tài chỉ đi sâu vào tìm hiểu các quy định của Luật đất đai năm 2013 về giao đất có thu tiền sử dụng đất: phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về giao đất có thu tiền sử dụng đất; đánh giá thực trạng pháp luật; đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật 4
  10. về vấn đề này trong quá trình triển khai thực hiện; trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp hoàn thiện pháp luật. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu khóa luận này dựa trên lý luận Mác – Lênin với phép biện chứng khoa học duy vật và biện chứng khoa học lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai. Cụ thể như sau: Phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích, đánh giá: Dựa trên những tài liệu được thu thập để tổng hợp phân tích và đánh giá các số liệu, thông tin đưa ra được những nhận xét để từ đó định hướng và đề đạt giải pháp khắc phục, hoàn thiện. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định của pháp luật, tìm ra các điểm mới, điểm bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thống pháp luật và cả những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn thi hành về quản lý đất đai nói chung và chế định giao đất có thu tiền sử dụng đất theo như đề tài của nghiên cứu này nói riêng. Phương pháp thu thập kế thừa các nghiên cứu, tài liệu đã có: Khóa luận này đã tiếp cận, thu thập kế thừa các thông tin, tài liệu tổng kết thi hành Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các số liệu của các công trình khoa học đã công bố trên các luận văn, đề tài nghiên cứu của các tác giả khác để trên cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất, đồng thời nhận diện những tồn tại bất cập của pháp luật về vấn đề này để đề xuất các giải pháp phù hợp. 6. Kết quả và đóng góp của khóa luận Khóa luận đi vào tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật có liên quan đến vấn đề giao đất có thu tiền sử dụng đất tại Việt Nam. Từ cở sở lý luận hình thành quy định đến việc quy định được sửa đổi bổ sung, cho đến việc thực hiện pháp luật. Bên cạnh đó, khóa luận còn tham khảo một số quy định của pháp luật của các Quốc gia trên thế giới có liên quan, đưa ra cái nhìn và đúc rút bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5
  11. Luật đất đai năm 2013 được ban hành và đã đi vào thực hiện được gần 4 năm. Bên cạnh những sửa đổi và bổ sung hoàn thiện thì nó vẫn còn bộc lộ không ít những thiếu sót, lỗ hổng và cả những bất cập trong quá trình áp dụng. Trong khuôn khổ khóa luận này, cũng có những so sánh về sự đổi mới giữa Luật đất đai năm 2003 với Luật đất đai năm 2013 ở những quy định liên quan đến đề tài. Kết hợp với việc đánh giá kết quả thực hiện các quy định mới, nhận xét ưu, nhược điểm. Từ đó, đưa ra những định hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật. 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. 6
  12. Phần nội dung Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm giao đất có thu tiền sử dụng đất “Giao đất” là nội dung quản lý Nhà nước đã tồn tại ngay từ những thời điểm đầu tiên Luật đất đai được ban hành. Từ Quyết định số 2011CP năm 1980, trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đã có nội dung "Giao đất, thu hồi đất và trưng dụng đất"; đến Luật Đất đai năm 1987, nội dung này được quy định là "Giao đất, thu hồi đất". Bởi lẽ, lúc đó Nhà nước chưa thừa nhận QSDĐ có giá trị nên Nhà nước chỉ giao đất và khi Nhà nước cần sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng hoặc phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước thu hồi đất hoặc có thể trưng dụng đất mà không quy định việc cho người sử dụng thuê đất hoặc cho người sử dụng chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, việc giao đất cũng chỉ thực hiện dưới hình thức "cấp đất", tức là giao đất không thu tiền sử dụng đất, người nào có nhu cầu sử dụng thì được Nhà nước giao, khi không còn nhu cầu thì Nhà nước thu hồi – hết sức đơn giản, thô sơ. Đến Luật Đất đai năm 1993, QSDĐ được Nhà nước thừa nhận có giá trị và NSDĐ được chuyển quyền sử dụng dưới các hình thức khác nhau, nội dung này mới được bổ sung ý "cho thuê đất" thành "Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất". Đến lần sửa đổi, bổ sung năm 2001 thì bổ sung ý "chuyển mục đích sử dụng đất" vào Điều 24a và Điều 24b. Đến khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời nội dung này mới được hoàn thiện thành "Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất" Như vậy, cùng với quá trình phát triển của kinh tế - xã hội, nội dung này của công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng thay đổi và dần được hoàn thiện hơn. Và đến nay, nội dung này đã được tách thành một chương riêng. Nhưng khái niệm về giao đất thì mới được đưa ra lần đầu tiên tại Luật đất đai năm 2003: “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.” 7
  13. Với ý nghĩa tương tự, khái niệm này được sửa đổi, và bổ sung một lần nữa tại khoản 7 – Điều 3 – Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.” Theo quy định này thì giao đất là một nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất. Quyền sử dụng – một dạng của quyền tài sản - được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (theo quy định của pháp luật) giao cho người có nhu cầu sử dụng đất thông qua quyết định giao đất. Quyết định giao đất như một quan hệ hành chính của cơ quan Nhà nước với công dân, có bản chất của một quyết định hành chính với tính chất trao QSDĐ cho NSDĐ. Và với đặc điểm nổi bật của một quyết định hành chính, nó không có chức năng pháp lý là làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật dù dưới bất cứ hình thức nào mà chỉ để thi hành các quy định của pháp luật. Điểm khác biệt của quyết định hành chính so với những loại giấy tờ khác là nó do các chủ thể hoạt động hành chính có thẩm quyền ban hành một cách đơn phương (khác với hợp đồng). Mặt khác, chủ thể được giao đất phải là đối tượng nằm trong những đối tượng được giao đất theo quy định của pháp luật. Chủ thể được giao đất phải sử dụng đất đúng mục đích trong đơn xin giao đất, trong hạn mức và thời hạn theo quy định của pháp luật. Khác với hình thức giao đất trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung với khái niệm “giao đất” như được phân tích trên đây, giao đất có thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Khoản tiền này được gọi là “tiền sử dụng đất”, được nộp một lần vào thời điểm nhận quyền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được tính theo giá “mỗi mét vuông đất” và giá mỗi mét vuông đất được xác định theo khả năng sinh lợi và mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng có trên đất. Thực chất việc giao đất có thu tiền sử dụng đất là để xác định rõ giá trị của QSDĐ, nâng cao trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong quản lý và sử 8
  14. dụng có hiệu quả tài sản đất Nhà nước giao. Giao đất có thu tiền sử dụng đất còn làm tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư thực hiện các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhằm phát triển tài nguyên đất, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước và sử dụng đất đai.[14, 107] 1.1.2. Đặc điểm của giao đất có thu tiền sử dụng đất Thứ nhất, về mục đích sử dụng đất, đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất được giao thường sử dụng vào làm đất ở của hộ gia đình, cá nhân; tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thu lợi nhuận hoặc chuyển nhượng. Nghĩa là thường được sử dụng trong các trường hợp mà việc sử dụng đất đem lại lợi nhuận cho NSDĐ. Trong khi, với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đất được giao chủ yếu sử dụng vào mục địch công cộng, quốc phòng, an ninh, trụ sở cơ quan Nhà nước, đất nông nghiệp, lâm nghiệp… của hộ gia đình, cá nhân, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa mà không nhằm mục đích kinh doanh, hưởng lợi. Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất được ra đời sau hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và nó là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội và là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thứ hai, về mặt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất, đương nhiên, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng đất được NSDĐ nộp một lần vào thời điểm nhận QSDĐ từ Nhà nước. Đây là điểm đặc trưng của hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhấn mạnh tính kinh tế, giá trị của QSDĐ, khác với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ chế “xin – cho” từ Nhà nước đối với NSDĐ. Tại đó, NSDĐ không phải trả tiền cho Nhà nước để có được QSDĐ, có chăng thì chỉ là khoản phí, lệ phí rất nhỏ cho các thủ tục hành chính. Thứ ba, về các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế, trong khi đó, đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất thường là cơ quan nhà nước, tổ chức ngoại giao…cũng có cả cá nhân, hộ gia đình nhưng đất được giao trong trường hợp này để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhằm 9
  15. đảm bảo an ninh lương thực và kế sinh nhai cho người dân. Tóm lại, các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất tập trung vào các chủ thể của nền kinh tế tư nhân với mục đích sử dụng đất để thu lợi nhuận. Thứ tư, về quyền và nghĩa vụ của chủ thể được Nhà nước giao, về cơ bản quyền của đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất sẽ được mở rộng hơn so với đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể, đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.”[16]. Trong khi các đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có các quyền này. 1.1.3. Các hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất về cơ bản được chia làm hai loại đó là: hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất dựa trên khung giá do Nhà nước quy định và hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá QSDĐ. Thứ nhất, hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất dựa trên khung giá do Nhà nước quy định, đây là hành vi giao đất đơn thuần mang tính hành chính và đương nhiên, phải do chính các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền thực hiện dựa trên trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về giao đất. Việc xác định tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất này được xác định trên cơ sở: diện tích đất, mục đích sử dụng và giá đất cụ thể. Trong đó, giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở các phương pháp: so sánh trực tiếp; chiết trừ; thu thập; thặng dư hoặc theo phương pháp hệ số điều chỉnh do nhà nước quy định. Thứ hai, giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá QSDĐ, về bản chất đây là hành vi vừa có tính hành chính vừa có tính chất dân sự - thương mại. Hành vi giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá chính là hệ quả của hành vi đấu giá QSDĐ. Từ tính chất dân sự - thương mại của hành vi bán đấu giá có thể xem việc mở phiên đấu giá và bán đấu giá là phương thức có tính kĩ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất lựa chọn được người sử dụng đất theo đúng mục đích, nhu cầu sử dụng, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Do đó, cần lưu ý tách bạch các hoạt 10
  16. động có tính chất dân sự - thương mại với các hoạt động có tính chất hành chính khi thực hiện hình thức giao đất này. Có thể thấy rõ bản chất này thông qua các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành hình thức giao đất này, cụ thể: khi tiến hành thực hiện hình thức giao đất này thì ngoài trình tự tương tự với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đơn thuần mang tính hành chính thì còn có các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất. Và đương nhiên không thể bỏ qua việc xác định tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá QSDĐ, đây cũng là nét đặc trưng để phân biệt giữa hai hình thức giao đất được nêu tại phần này. Cụ thể, tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá QSDĐ được xác định dựa vào giá đất trúng đấu giá và diện tích đất được giao. 1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất Khái niệm: Giao đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm những quy định mang tính quản lý nhà nước có những nội dung cơ bản sau: căn cứ giao đất; đối tượng được giao đất; thẩm quyền giao đất; thời hạn giao đất; quy trình, thủ tục giao đất và tiền sử dụng đất… Như vậy, pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất là tổng hợp quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm các căn cứ giao đất, các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thẩm quyền quyết định giao đất, thời hạn sử dụng đất được giao, trình tự, thủ tục tiến hành giao đất và việc xác định tiền sử dụng đất. Đặc điểm: Thứ nhất, giao đất có thu tiền sử dụng đất là một nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Về giá trị pháp lý của việc giao đất: Giao đất làm phát sinh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về quan hệ chủ thể: Giao đất làm phát sinh giữa Nhà nước và các tổ chức, hộ 11
  17. gia đình, các nhân có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đồng thời là đại diện chủ sở hữu đất đai nên mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong trường hợp giao đất mang đậm tính quyền lực nhà nước, mệnh lệnh hành chính, không bình đẳng và không thể thỏa thuận. Về nghĩa vụ tài chính: người được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước đó là nộp tiền sử dụng đất. Mọi quy định của pháp luật về vấn đề này đều được thực thi bởi cơ quan Nhà nước và chúng mang tính mệnh lệnh – phục tùng. Thứ hai, pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất phản ánh xu thế vận động theo hướng thị trường của các quan hệ đất đai. Với việc công nhận giá trị của quyền sử dụng đất, đưa các quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện. Nhà nước đã chứng tỏ quyết tâm trong việc xóa bỏ cách thức quản lý hành chính theo cơ chế “xin-cho”, mang nặng tính ban ơn, bao cấp của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã được duy trì trong một thời gian dài trước đây. Thay vào đó, với nền kinh tế thị trường, người dân phải dần quen với việc trả một khoản tiền cho Nhà nước để có được QSDĐ, điều này giúp nhà nước khai thác được tiềm năng kinh tế từ tài nguyên đất, tạo sự công bằng giữa các chủ thể có nhu cầu SDĐ, mặt khác, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất được giao. 1.3. Nội dung pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất Nội dung pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định về các vấn đề: nguyên tắc trong giao đất có thu tiền sử dụng đất; căn cứ giao đất; các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; thẩm quyền giao đất; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao đất có thu tiền sử dụng đất; thời hạn giao đất; tiền sử dụng đất; xử lý vi phạm trong giao đất có thu tiền sử dụng đất; quy trình, thủ tục giao đất. Nguyên tắc trong giao đất có thu tiền sử dụng đất: Nguyên tắc của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất là những tư tưởng xuyên suốt trong những quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao đất có thu tiền sử dụng đất; tạo cơ sở, nền tảng cho việc thực hiện và áp dụng các quy định đó vào thực tiễn cuộc sống. Để việc thực thi pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất được công bằng, khách quan và minh 12
  18. bạch thì chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như: giao đất phải đúng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; việc giao đất phải đáp ứng nhu cầu sử dụng đất; giao đất đúng thẩm quyền, đối tượng; giao đất đúng trình tự, thủ tục; thường xuyên có hoạt động thanh tra, kiểm kê đất được giao và giám sát quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất… Căn cứ giao đất: Giao đất là một việc làm hết sức nhạy cảm vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Để đất đai được quản lý theo đúng quy hoạch và pháp luật thì khi giao đất các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cần hết sức lưu ý đến căn cứ tiến hành. Pháp luật đất đai quy định căn cứ để quyết định giao đất bao gồm: kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất. Các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Với nguyên tắc chung: những trường hợp sử dụng đất không phải là đất ở và không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì đều được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng; những trường hợp sử dụng đất ở (của hộ gia đình, cá nhân) và đất nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì Nhà nước giao có thu tiền sử dụng. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định bốn trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, trong đó có một trường hợp là giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; các trường hợp còn lại là giao đất cho tổ chức kinh tế hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận. Việc quy định các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ nhằm thu hẹp phạm vi đối tượng, nâng cao hiệu quả giao đất của cơ quan quản lý nhà nước. Thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất: Thẩm quyền giao đất thay đổi theo lịch sử phát triển của xã hội. Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 1987 đến nay, thẩm quyền này được thay đổi rất nhiều theo hướng phân cấp thêm quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh nên càng ngày thẩm quyền giao đất càng được chuyển giao về cấp tỉnh và cấp huyện nhiều hơn. Để tránh tình trạng cơ quan quản lý nhà nước về đất đai quyết định giao đất sai thẩm quyền. Cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền về giao đất đối với đối tượng là các tổ chức kinh tế và người Việt Nam 13
  19. định cư ở nước ngoài, còn Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao đất có thu tiền sử dụng đất: là các quy đinh về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và NSDĐ trong quan hệ pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. Việc đặt ra những quy định này, một mặt khẳng định vị trí đại diện chủ sở hữu đối với đất đai của Nhà nước, mặt khác tạo nên tảng cho sự công bằng trong mối quan hệ giữa nhà nước và NSDĐ. Tiền sử dụng đất: đây là nội dung đặc trưng của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đây là một khái niệm xuất hiện cùng với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, đánh dấu một bước tiến mới đối với việc quản lý nhà nước về đất đai theo hướng thị trường, đất đai được tiền tệ hóa. Thời hạn giao đất: nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất, cũng như việc khai thác, sử dụng đất của các chủ thể được nhà nước giao đất. Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất, cũng đưa ra những thời hạn giao đất vừa nhằm thúc đẩy các chủ thể sử dụng đất hiệu quả, vừa ngăn chặn hành vi găm giữ đất, đầu cơ bất động sản trái pháp luật. Trình tự, thủ tục giao đất: Để đảm bảo chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, pháp luật đất đai quy định thủ tục hành chính về quản lý đất đai để làm khuôn mẫu cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai theo đó mà thực hiện; trong đó có thủ tục trình tự, thủ tục về giao đất. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất: bên cạnh việc quy định về căn cứ, thủ tục, trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất… thì cũng cần có các quy định mang tính chất răn đe nhằm nâng cao ý thức chủ động thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực này. Đó là những quy định về việc xử lý hành vi vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất. 14
  20. 1.4. Vai trò của pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất là sản phẩm thiết yếu của việc chính thức công nhận giá trị của QSDĐ trong các quy định của pháp luật. Nó tạo bước ngoặt lớn trong việc xóa bỏ tính bao cấp của việc quản lý và sử dụng đất tại nước ta. Nhà nước từ chỉ quan tâm đến tính chính trị - xã hội của đất, nay đã dần chuyển hướng chú trọng đến tính kinh tế của đất đai. Do đó, pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống pháp luật đất đai cần phải kể đến như: Thứ nhất, pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở cho sự phát huy tiềm năng kinh tế của đất đai. Việc quy định rõ ràng về hoạt động trao QSDĐ từ Nhà nước cho NSDĐ góp phần mở rộng phạm vi tiếp cận tài nguyên đất cho người có nhu cầu sử dụng đất, thúc đẩy đầu tư, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nếu như trước đây, Nhà nước chỉ quan tâm chú trọng về phương diện chính trị, xã hội của đất, đất được nhà nước trao cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng dưới cơ chế “xin-cho”. NSDĐ không phải trả bất kì một khoản tiền nào để có được quyền sử dụng đất hoặc có thì cũng chỉ là khoản phí, lệ phí cho thủ tục hành chính rất nhỏ. Việc sử dụng đất thì bừa bãi, thiếu quy hoạch, kế hoạch gây lãng phí, tài nguyên đất chưa được khai thác đúng cách, rất nhiều diện tích đất sau khi được giao bị bỏ hoang, không sử dụng. Thì kể từ khi pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất ra đời, tình trạng này đã ngày một giảm dần. Nhà nước bắt đầu quan tâm đến tính kinh tế của đất, quản lý đất đai không chỉ về số lượng, loại mà còn cả về giá; người dân cũng dần làm quen đến việc phải trả cho Nhà nước – đại diện chủ sở hữu đất đai – một khoản tiền – tiền sử dụng đất – để có được QSDĐ. Điều này, một mặt giúp Nhà nước khai thác được tiềm năng tài chính từ đất, mặt khác, nâng cao ý thức của NSDĐ trong việc khai thác, đầu tư vào đất, đất ngày càng được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm theo đúng định hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Thứ hai, pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất tạo hành lang pháp lý ổn định quan hệ đất đai trong hoạt động giao đất có thu tiền sử dụng đất. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1