Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec
lượt xem 281
download
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành với 3 chương, được trình bày như sau: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh; Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec; Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec
- Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec
- Trư ờng đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ.............................. 3 I. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG KINH DOANH:......................... 3 Sơ đồ: vốn kinh doanh ............................................................................................................. 4 2.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm : ........................................................... 9 2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: .............................................................................. 9 2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn. ....................................................................... 9 2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển: ................................................................ 10 3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp. ................................ ................................ ...................... 11 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định............................................................................... 11 3.1.2. Phân loại vốn cố định. ................................................................................................. 13 3.1.3. Cơ cấu vốn cố định: ..................................................................................................... 14 3.1.4. Nguồn vốn cố định ...................................................................................................... 15 3.2. Vốn lưu động. ................................................................................................................ 15 3.2.1. Khái niệm và đặc điểm. ................................................................................................ 15 3.2.2. Cơ cấu vốn lưu động. ................................ ................................................................... 17 3.2.3. Phân loại vốn lưu động................................. ................................ ............................... 18 3.2.4. Nguồn vốn lưu động. ................................ ................................................................... 18 II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. .............................................................................................................. 19 III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. ................................................................................................................... 24 1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................................................ 24 2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ..................................................... 25 3. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn. ............................................................................ 28 4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. ............................................................................ 29 4.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................... 30 4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .............................................................. 31 4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. ................................................................ 32 IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.............................. 33 1. Những nhân tố khách quan . ............................................................................................ 34 1.1. Trạng thái phát triển kinh tế. ................................ ................................ .......................... 34 1.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước. ................................ ................. 34 1.3. Sức mua của thị trường . ................................................................................................ 35 1.4. Thị trường tài chính: ..................................................................................................... 36 1.5 Mức độ lạm phát ................................................................ ................................ ............. 36 1.6. Rủi ro bất thường trong kinh doanh. ............................................................................... 36 2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................................. 37 A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN APEC .......................................... 41 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư châu Á Thái bình Dương Apec. ...................................................................................................... 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................... 41 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh................................................................................ 41 2.2 .1 Đặc điểm về lao động. ................................ ................................ ............................... 42 Bảng 01: Cơ cấu lao động trong giai đoạn 2008-2012. ................................ ...................... 43 Bảng 02: Cơ cấu lao động năm 2012. ................................ ................................ ................. 44 K hóa luận tốt Nguyễn Thị Lý nghiệp
- Trư ờng đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN 2.2.2 Đặc điểm về thị trường. ............................................................................................. 45 2.2.3 Đặc điểm vè khách hàng. ........................................................................................... 45 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Apec ....................................... 45 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................................. 45 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận . .............................................. 46 2.4 Tổ chức công tác kế toán - tài chính của công ty. ........................................................ 48 2.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Apec ................................................ 48 2.4.2 Chế độ kế toán .......................................................................................................... 50 2.4.3 Hình thức tổ chức kế toán công ty đang áp dụng. .................................................... 50 2.5 Một số kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây........................... 50 2.6 Tầm nhìn và sứ mạng ................................ ................................................................... 51 3. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh:................................ ................................ .... 52 3.1 Khái quát nội dung phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Apec ................................................................................................ ................................ .... 52 3.1.1 Thực trạng phân tích tình tài chính tại công ty cỏ phần đầu tư Apec ..................... 52 3.1.1.1 Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ............................. 52 Bảng 02: Bảng cân đối kế toán của công ty qua hai năm 2009-2010 ............................... 53 Mẫu sốB01-DN ................................................................................................................... 53 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ............................................................................................. 53 Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 ......................................................................................... 53 ĐVT: Đồng ................................ ................................ ................................ .......................... 53 3.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản và tình hình biến động của tài sản .................................. 54 Bảng 03: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN QUA 2 NĂM 2009 -2010 .................. 55 2.6.1.2 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn ....................................... 58 Bảng 04: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN QUA 2 NĂM ............................ 59 ĐVT: Đồng........................................................................................................................... 59 2.6.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Apec ................................................................................................ ................................ .... 61 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 62 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh .................................................................................... 63 *Vòng quay hàng tồn kho .................................................................................................. 66 Kỳ thu tiền b ình quân được tính theo công thức sau .............................................................. 68 *Số ngày một vòng quay vốn lưu động .............................................................................. 69 *Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh ................................ ................................ ................. 70 2.6.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận .................. 71 4.1. Những kết quả đạt được. ............................................................................................. 72 4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................. 73 4.2.1. Hạn chế................................ ................................ ................................ ...................... 73 4.2.2. Nguyên nhân ................................................................ ................................ ............. 74 I. Phương hướng phát triển của Công ty những năm sắp tới................................................ 75 II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec. ................................ ................................ ................................ ........ 76 1. Các biện pháp nhằm huy động vốn kinh doanh................................................................ 76 2. Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh ............................................................................ 77 III. Một số kiến nghị với nhà nước. ................................ ................................ ...................... 78 KẾT LUẬN: ........................................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 82 K hóa luận tốt Nguyễn Thị Lý nghiệp
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN LỜI NÓI ĐẦU Dù là một doamh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh lợi của doanh nghiệp. Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trước hết. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với c ơ chế quản lý mới này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, Đảng ta đ ã chỉ rõ "Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hôị, tăng nhanh sản p hẩm x ã hội, thu nhập quốc dân… ". Vì vậy, nghiên cứu đồng bộ các biện pháp để phát triển nguồn vốn v à nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mang tính cấp thiết của mọi doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung. Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam v à quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Apec dưới sự hướng d ẫn tận tình của Th.S N guyễn Thị Oanh và các cán b ộ Công ty, tôi đ ã lựa ch ọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec" làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung công tác sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec. 1 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN Với hướng nghiên cứu như vậy, đề tài được xây dựng thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh Chương II: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Apec Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng với bạn đọc để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Oanh, cùng cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty Cổ phần Apec đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. 2 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH. I. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG KINH DOANH: 1. Khái niệm về vốn kinh doanh: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đư ợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn đó. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của CNTB trong công thức T-H-SX...H’-T’ của K.Marx thì có thể xem đây là m ột công thức kinh doanh: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua những tư liệu sản xuất để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị trư ờng rồi đem những thành ph ẩm hàng hoá này bán ra cho khách hàng trên thị trường để thu được một lượng tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra. Như vậy, theo quan điểm của K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu v ào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson_ Nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của tr ường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho đ ịnh nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản 3 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn dung cho các hoạt Dùng cho đầu tư trung động khác và dài hạn Tiếp Giải Đảm Nộp Thay Chi tiêu Dóng tục sản máy cũ, quyết bảo trả thu ế, cho các góp cho năng lương hoạt p hí, lệ mua xuất xã hội lực về động máy cho lao p hí mới sảnxuất động của DN Sơ đồ: vốn kinh doanh 4 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất k inh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, thể hiện trên các mặt sau: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết đ ịnh - trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại h ình doanh nghiệp theo luật định. - V ốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi phí của doanh nghiệp. Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo - doanh nghiệp, nó là một điều kiện thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, nó cũng là “dầu nhớt” bôi trên cho cỗ máy kinh tế vận động. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Như vậy, doanh - nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu vầu về vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh. Còn ngược lại, nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, sẽ l àm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đ ã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. Tóm lại, vai trò của vốn kinh doanh đã được K.Marx khẳng định: “ Tư Đồng thời, K.Marx còn nhấn mạnh:” không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vượt qua sự suy giảm về hiệu qủa tư b ản”. bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”. Căn cứ vào khái niệm và vai trò của vốn ở trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau: + Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều này có nghĩa vốn là sự biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế... Với tư cách này các tài sản 5 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị mất đi mà thu hồi được giá trị. + V ốn luôn vận động để sinh lời: Vốn đ ư ợc biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở th ành vốn thì đồng tiền phải được đưa vào ho ạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá tr ình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng c ủa vòng tuần ho àn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần ho àn luôn có ở giai đoạn của quá trình tái sản xuất v à thư ờng xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, m à sau mỗi chu kỳ vốn kinh doanh đ ư ợc đầu tư n hiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng. + T rong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả. ở đây vần có sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hay tách rời. Song dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn làm đư ợc điều đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải 6 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu, góp vốn liên doanh liên kết... + Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trư ờng, lạm phát... nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm là khác nhau. + Vốn là loai hàng hoá đặc biệt: Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, còn những người cần vốn thì vay. Nghĩa là những người đi vay được quyền sử dụng vốn của ngườ cho vay. Người đi vay phải mất một khoản tiền trả cho người vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà người đi vay phải trả cho người cho vay, hay nói cách khác chính là giá của q uyền sử dụng vốn. Khác với các loại hàng hoá thông thường khác, “ hàng hoá vốn “ khi bán đi sẽ không mất quyền sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất đinh. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường. + Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả nằng sinh lời của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên cho phép ta phân biệt giữa tiền và vốn : giữa một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp và vốn. Vốn kinh doanh được sử d ụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tức là cho mục đích tích luỹ chứ k hông phải mục đích tiêu dùng như m ột số quỹ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng 7 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN ra cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải được th về khi chu kỳ kinh doanh kết thúc. Và lại được ứng cho chu kỳ tiếp theo. Vì vậy, kinh doanh không thể “ tiêu dùng” như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra, muốn có vốn thì phải có tiền song có tiền chưa hẳn là đã có vốn. - Tiền được coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau: - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, tức là phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá nhất định có thực. - Tiền phải được tập trụng, tích tụ thành một khoản nhất định đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó. Nếu tiền rải rác, không gom thành khoản thì không làm được gì. - Khi đã đ ủ về lượng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách thức, hình thái vận động của tiền phụ thuộc v ào phương thức kinh doanh. Ngoài những đặc trưng cơ bản trên, tiền còn có một số đặc trưng nữa mang tính riêng biệt như: + Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới. + Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý. + Tiền ẩn trong mọi người, phụ thuộc vào tư tưởng, tình cảm, môi trường... chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại vốn kinh doanh. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ ... hay ho ạt động bất cứ ngành ngh ề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có hiêu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta vần phải nắm đ ược vốn có những loại n ào, đ ặc biệt vận động của nó ra sao... Có nhiều cách phân lo ại vốn kinh doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. 8 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN 2.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm : - Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có đẻ thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. - Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của Công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề , vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. 2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau: - Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao. - Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ... - Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do b ổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên hoặc, do bán trái phiếu... - Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho ngư ời bán... Ngoài ra, còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. 2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn. Theo cách phân loại này, vốn đư ợc chia thành hai loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp. 9 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN - Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển: Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động được kinh doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay ngư ời sở hữu (chủ doanh nghiệp) d ưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình. - Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng trư ớc về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm cà được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thay moõi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau, từ đó doanh nghiệp có các giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp, có hiệu quả. 3. Các bộ phận cấu thành, đặc điểm vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành b ởi hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, công nghệ sản xuất áp trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà các doanh 10 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN nghiệp xác định được tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp. 3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nói cách khác: số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu được sử dụng có hiệu qủa sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Do đó, để biểu hiện rõ hơn về vốn cố định của doanh nghiệp, chúng ta xem xét hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ p hận là tư liệu lao động và đ ối tượng lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác động vào đ ối tượng lao động, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qua trình đó, giá trị của chúng bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn như ban đầu. Phần giá trị giảm đi được chuyển vào giá trị của sản phẩm. Do đó qua các chu kỳ, giá trị của tư liệu lao động được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đó là những tư liệu lao động như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển... Khi tham gia vào sản xuất, chúng không bị thay đổi về hình thái ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Sau một hay nhiều chu kỳ sản xuất giá trị của t ài sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng. Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính quy định, mọi tư liệu lao động được coi là tài sản cố đinh thoả mãn đủ hai điều kiện sau: 11 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN - Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm - Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối thiểu là 5 triệu đồng. Như phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động tài sản cố định có những đặc điểm sau: - Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào q uá trình sản xuất kinh doanh và nó b ị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. - Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị hàng hoá, sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất. Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ đó là: Vốn dưới hình thái hiện vật và vốn tiền tệ. - Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao này được trích lại và tích luỹ thành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định, hay là vốn tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm mục đích để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua các chy kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn tiền tệ này tăng dần. - Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định “trong hình thái hiện vật của tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm dần qua các chy kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp đã có thể đầu tư tài sản cố định mới với giá trị tương đương đ ể thay thế tài sản cũ. Vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện q uan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ và phát triển doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, nên việc nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tức là việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử 12 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN dụng vốn cố định không những có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, mà còn góp phần cơ khí hoá, tự động hoá sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. 3.1.2. Phân loại vốn cố định. Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta phải nghiên cứu các p hương pháp phân lo ại và kết cấu của tài sản cố định. Song, tuỳ theo từng căn cứ khác nhau mà có thể phân chia tài sản cố định thành những loại khác nhau. * Căn cứ váo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm... * Căn cứ vào công dụng kinh tế : Tài sản cố định được chia thành: - Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng và được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Nhà xưởng, trụ sở làm việc... - Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng, máy móc công tác... - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: là các phương tiện vận tải d ùng cho hoạt động vận chuyển sản phẩm, hàng hoá do quá trình kinh doanh tạo ra. - Thiết bị và dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử... - C ác lo ại tài sản cố định khác: là những loại tài sản cố định chưa được liệt kê vào các loại trên. 13 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN * Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của công nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... - Tài sản cố định dùng cho m ục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh q uốc phòng: là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng vào các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, đảm bảo an ninh quốc ph òng c ủa doanh nghiệp. - Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Căn cứ vào hình thức sử dụng: Tài sản cố định được chia thành - Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. - Tài sản cố định chưa cần sử dụng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần sử dụng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. - Tài sản cố định không cần sử dụng: là những loại tài sản không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được thanh lý, như ợng b àn đ ể thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Mỗi cách phân loại có các ý nghĩa khác nhau, cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài sản cố đinh, xem xét kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp tác động để sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn. 3.1.3. Cơ cấu vốn cố định: Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và nó cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong tương lai. 14 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN Cơ cấu vốn cố định và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật, khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giúp cho việc phát triển phương hướng tái sản xuất tài sản cố định. 3.1.4. Nguồn vốn cố định . Vốn cố định đ ược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh ư: nguồn vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết. - N guồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nh à nước cấp, do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. - Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư và mua sắm bằng quý của doanh nghiệp. - N guồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết đóng góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. 3.2. Vốn lưu động. Bên cạnh vốn cố định, một bộ phận khác không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là vốn lưu động. 3.2.1. Khái niệm và đặc điểm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Đó chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tư ợng lao động. Đối tượng lao động kho tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia 15 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN vào một chu kỳ sản xuất, do đó to àn b ộ giá trị của chúng đ ư ợc dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá. Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông, thanh toán, sản xuất... thì doanh nghiệp còn có một số đối tượng lao động khác như vật tư phụ tùng quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu... Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài khoản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động. Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá trong quá trình lưu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần ho àn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu đ ộng để đầu tư vào các tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một c ơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục đ ã quyết định sự vận động của vốn lưu động- tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: + Khởi đầu vòng tuần hoàn : Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T-H). + Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành phẩm và bán thành phẩm nhờ sức lao động và công cụ lao động (HSX...-H’). 16 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
- Trường đại học kinh tế& quản trị kinh doanh Thái Nguyên Lớp K5TCDN + K ết thúc vòng tuần ho àn: Sau khi sản xuất đ ư ợc tiêu th ụ, vốn lưu động lại chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’-T’) (T’ > T). Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần tự như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hoàn và chu chuyển. Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Muốn quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận cấu thành vốn lưu đ ộng để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp q u ản lý phù hợp. Trên thực tế, vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau: - V ốn bằng tiền: bao gồm tiền hiện có trong két v à tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. - Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm các tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngắn hạn... - Các kho ản phải thu: là m ột khoản mục tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Bằng chứng của nó là các hoá đơn bán hàng, các tờ phiếu chấp nhận trả tiền của người mua nhưng còn nhiều lý do mà người bán chưa thu được tiền ngay. - K hoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan. Vốn lưu động có vai trò to lớn trong to àn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, tất nhiên, chúng ta phải quản lý trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lưu động. 3.2.2. Cơ cấu vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của từng loại so với tổng số vốn kinh doanh. X ác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, tưng bộ phận, trên cơ sở đó đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 17 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Viễn thông quốc tế VTI
100 p | 257 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số liên minh chiến lược trong kinh doanh quốc tế trên thế giới và giải pháp cho việc thành lập liên minh chiến lược ở Việt Nam
92 p | 572 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề về hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập vào WTO
103 p | 277 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề về kiểm soát chất lượng đối với các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam
120 p | 277 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
103 p | 318 | 54
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm giúp cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ học tập tốt và yêu thích môn học Giáo dục quốc phòng an ninh
24 p | 295 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam
105 p | 183 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
109 p | 271 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho công ty TNHH Zenco
51 p | 47 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới
84 p | 169 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá Sài Gòn
90 p | 58 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tìm kiếm và Phát triển Nguồn nhân lực Gjobs
87 p | 27 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Và Khai khoáng Việt Nam
73 p | 15 | 5
-
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp: Một số dịch vụ thông tin – thư viện tại cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
9 p | 153 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hải Phòng
76 p | 11 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Một thành viên 189
64 p | 7 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng & Trang trí nội thất Hải Phòng
92 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn