Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Hoàng Lan Phương Hiền<br />
<br />
PHẦN I<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu<br />
Kể từ khi tiến hành đổi mới đất nước từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã<br />
vượt qua được những khó khăn và dần dần có những bước tiến quan trọng.Các<br />
ngành nghề mới thì liên tục ra đời, các ngành nghề lĩnh vực cũ thì ngày càng phát<br />
triển và cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng, là lĩnh vực then chốt<br />
của bất kỳ nền kinh tế nào. Có thể nói ngành ngân hàng hiện nay ở Việt Nam đang<br />
phát triển với tốc độ chóng mặt, từ các ngân hàng được nhà nước thành lập trước<br />
kia, hàng loạt các ngân hàng tư nhân và ngân hàng nước ngoài ra đời. Bên cạnh đó,<br />
các ngân hàng điều có cùng chung một loại hình kinh doanh như nhau, sản phẩm<br />
dịch vụ cung cấp gần giống nhau.Với sự cạnh tranh khốc liệt đó, làm thế nào các<br />
ngân hàng có thể tồn tại, có thể phát triển, ngày càng lớn mạnh được. Vấn đề chính<br />
là ở khách hàng, đó là tài sản quan trọng nhất của bất kì doanh nghiệp nào và đặc<br />
biệt quan trọng đối với lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Là ngành kinh doanh tiền và<br />
cung cấp các loại hình dịch vụ, hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.Vì vậy<br />
muốn chinh phục được khách hàng, nhất thiết phải cung cấp dịch vụ chăm sóc<br />
khách hàng tốt và hiệu quả. Biến việc chăm sóc khách hàng từ một điều bắt buộc<br />
trở thành lợi thế cạnh tranh của ngân hàng mình. Thông qua dịch vụ này, ngân<br />
hàng có thể biết được khách hàng của mình là ai, kỳ vọng của họ là gì và họ có<br />
cảm nhận như thế nào đối với chính ngân hàng cũng như các nhân viên, từ đó xác<br />
định được những thiếu sót gì cần phải khắc phục. Cũng với dịch vụ này, khách<br />
hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, được<br />
giải đáp rõ ràng về các thông tin yêu cầu như lãi suất, thủ tục vay, thời điểm giải<br />
ngân...<br />
Trong thời gian gần đây, sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng ở Huế làm<br />
khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình, hơn nữa kì vọng của khách<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – K42 Thương Mại<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Hoàng Lan Phương Hiền<br />
<br />
hàng thì ngày càng tăng lên. Trước tình hình đó, muốn giành được và giữ chân<br />
khách hàng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Thương Tín chi nhánh Huế cần phải nỗ<br />
lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.<br />
Xuất phát từ những lý luận thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất<br />
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương<br />
Tín– chi nhánh Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
2.1. Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng TMCP Sài<br />
Gòn Thương Tín – chi nhánh Huế trong những năm qua nhằm đưa ra một số giải<br />
pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của ngân hàng.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn các yếu tố có liên quan đến chất<br />
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của Ngân hàng Sacombank Huế.<br />
- Phân tích đánh giá của khách hàng về các yếu tố liên quan đến chất lượng<br />
dịch vụ chăm sóc khách hàng của Ngân hàng Sacombank Huế.<br />
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
3.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Tập trung nghiên cứu đánh giá cụ thể của khách hàng đã và đang sử dụng các<br />
sản phẩm dịch vụ của Sacombank Huế.<br />
3.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đối với những khách hàng của ngân<br />
hàng Sacombank trên địa bàn Thành phố Huế.<br />
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp<br />
khách hàng từ tháng 1/3- 31/3/2012<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
4.1. Phương pháp thu thập thông tin<br />
<br />
- Dữ liệu thứ cấp: tổng hợp thông tin từ các số liệu, các báo cáo thống kê, các<br />
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – K42 Thương Mại<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Hoàng Lan Phương Hiền<br />
<br />
bảng tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm do Ngân hàng TMCP<br />
Sacombank Huế cung cấp. Ngoài ra, các số liệu thứ cấp còn được thu thập qua<br />
nghiên cứu giáo trình, sách, đề tài nghiên cứu, các website, bài báo, .... liên quan<br />
đến vấn đề nghiên cứu.<br />
- Dữ liệu sơ cấp: dùng bảng hỏi để điều tra trực tiếp phỏng vấn thu thập thông<br />
tin từ khách hàng Sacombank Huế<br />
+ Điều tra bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp<br />
+ Điều tra bằng hình thức phát phiếu cho khách hàng thông qua bộ phận<br />
hỗ trợ khách hàng, bằng cách đặt bảng hỏi cho khách trả lời trong lúc chờ giao<br />
dịch.<br />
4.2. Mẫu nghiên cứu<br />
Vì KH của NH bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau về độ tuổi, giới tính,<br />
thu nhập và cũng không có được danh sách khách hàng cụ thể nên phương pháp<br />
lấy mẫu ngẫu nhiên thực địa.<br />
- Tiến hành xác định cỡ mẫu theo công thức tỉ lệ và để đảm bảo rằng cỡ mẫu<br />
điều tra là lớn nhất nên quyết định chọn p=q=0.5, từ đó ta có p.q=0.25 và chọn<br />
z=1.96, ℮=0.07.<br />
1.96 2 0.5 0.5<br />
n=<br />
196 .<br />
0.07 2<br />
<br />
- Vì cá nhân thực tập ở phòng giao dịch, số lượng khách hàng không nhiều<br />
như ở chi nhánh, hơn nữa bị hạn chế về mặt thời gian, nguồn lực nên trong đề tài<br />
này tôi xin tiến hành điều tra 150 KH.<br />
- Tiến hành phỏng vấn trong vòng 3 ngày, tức mỗi ngày sẽ phỏng vấn n’=<br />
150/3=50 khách hàng.<br />
- Ngoài ra, tiến hành thống kê số khách hàng đến NH trong 3 ngày. Trong<br />
ngày 1/2 /2012 số khách đến NH là 154 người. Trong ngày 2/2/2012 thì số khách<br />
đến NH là 144 người. Và trong ngày 3/2/2012 thì số khách đến là 146 người. Nên<br />
số khách đến NH trung bình 1 ngày là (154+144+146)/3= 148 người.<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – K42 Thương Mại<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Hoàng Lan Phương Hiền<br />
<br />
Ta có:<br />
k= 148/50 = 3<br />
Vậy, nhóm tiếp cận những khách hàng để điều tra bằng cách cứ có 3 người đi từ<br />
trong NH đi ra, sẽ chọn 1 người bất kỳ để tiếp cận phỏng vấn, và cách 3 người thì<br />
lại chọn tiếp 1 người.<br />
4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu<br />
- Tổng hợp thống kê: tập hợp các số liệu và thông tin đã thu thập được, chọn<br />
lọc và thống kê những thông tin cần thiết.<br />
- So sánh: sau khi thu thập và phân tích các số liệu cần thiết sẽ tiến hành so<br />
sánh qua các thời kỳ.<br />
- Xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
- Cronbach Alpha<br />
Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Các biến có hệ<br />
số tương quan biến tổng (item-total correction) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn<br />
chọn thang đo là nó có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally &<br />
Burnstein, 1994). Ở bài nghiên cứu này thì Cronbach Alpha phải lớn hơn 0.6 mới<br />
được giữ lại<br />
- Kiểm định Kolmogorov-Smirnov<br />
Kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả định về phân phối chuẩn của<br />
tổng thể.<br />
Kiểm định giả thiết:<br />
H0: các biến phân phối chuẩn<br />
H1: các biến không phân phối chuẩn<br />
Mức ý nghĩa: α = 0.05<br />
Nếu:<br />
Sig. (2-tailed) ≤ 0.05: bác bỏ giả thiết H0<br />
Sig. (2-tailed) > 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – K42 Thương Mại<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: ThS. Hoàng Lan Phương Hiền<br />
<br />
Kiểm định sự bằng nhau của 2 trị trung bình trong trường hợp mẫu phân phối từng<br />
cặp (Paired-samples T-test)<br />
Điều kiện để áp dụng kiểm định này là kích cỡ 2 mẫu so sánh phải bằng nhau và<br />
chênh lệch giữa các giá trị của 2 mẫu phải có phân phối chuẩn. Nếu một trong 2<br />
điều kiện trên không thỏa mãn thì phải dùng phép kiểm định dấu và hạng<br />
Wilcoxon (Wilcoxon test) để thay thế.<br />
Kiểm định giả thiết:<br />
H0: không có sự khác nhau về 2 trị trung bình tổng thể (tức khác biệt giữa 2<br />
trung bình bằng 0)<br />
H1: có sự khác nhau về 2 trị trung bình tổng thể<br />
Mức ý nghĩa: α = 0.05<br />
Nếu:<br />
Sig. (2-tailed) ≤ 0.05: bác bỏ giả thiết H0<br />
Sig. (2-tailed) > 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0<br />
- Kiểm định One-sample T-test:<br />
Phép kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về trị trung bình của một<br />
tổng thể.<br />
Kiểm định giả thiết:<br />
H0: µ = Giá trị kiểm định (Test value)<br />
H1: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)<br />
Mức ý nghĩa: α = 0.05<br />
Nếu<br />
<br />
Sig. (2-tailed) ≤ 0.05: bác bỏ giả thiết H0<br />
Sig. (2-tailed) >0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0<br />
<br />
- Phân tích phương sai một yếu tố<br />
Các giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố (One-Way Anova):<br />
+ Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.<br />
+ Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn: sử dụng kiểm định KolmogorovSmirnov.<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – K42 Thương Mại<br />
<br />
5<br />
<br />