intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, phục vụ một cách tốt nhất và hiệu quả nhất cho nhu cầu tin của NDT đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ

  1. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những kết quả, số liệu thống kê, các bảng biểu trình bày trong khoá luận hoàn toàn trung thực và được thu thập từ thực tế. LỜI CẢM ƠN K50 Thông tin – Thư viện 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Để thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn – PGS.TS. Trần Thị Quý, cùng sự quan tâm của các thầy cô trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ”. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với vốn kiến thức và khả năng có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung cũng như hình thức trình bày. Do vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để khoá luận được hoàn thiện hơn và có thể đem lại những góp ý hữu ích, thiết thực cho việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn phục vụ theo học chế tín chỉ của Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Như DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT K50 Thông tin – Thư viện 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như 1. Những từ viết tắt tiếng Việt CSDL Cơ sở dữ liệu ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội NDT Người dùng tin NXB Nhà xuất bản TTTT – TV Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN VTL Vốn tài liệu 2. Những từ viết tắt tiếng Anh AACR Quy tắc biên mục Anh Mỹ (Anglo – American Cataloging Rules ) DDC Khung phân loại thập phân Dewey (Dewey Decimal Classification) MARC Biên mục đọc máy (Machine Readable Cataloging) OPACs Mục lục truy cập công cộng trực tuyến (Online Public Access Catalogs) K50 Thông tin – Thư viện 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người nói chung và hoạt động thư viện nói riêng. Đặc biệt, các thư viện trên thế giới đang có xu hướng tự động hóa các hoạt động nghiệp vụ hoặc đã chuyển sang loại hình thư viện điện tử, thư viện số nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tri thức và thông tin không ngừng tăng lên trong xã hội. Do vậy, đối với các thư viện hàng đầu của Việt Nam trong đó Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (TTTT – TV ĐHQGHN) sau đây gọi tắt là Trung tâm là một trong những thư viện đi đầu trong công tác tự động hóa và sử dụng công nghệ thông tin hiện đại của cả nước; ngoài việc hoàn thiện cơ sở vật chất cần phải tiếp tục có những giải pháp đổi mới trong các hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin. Mặt khác, nền kinh tế xã hội trên thế giới đang có những biến động mạnh mẽ với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có tác động sâu sắc tới mọi hoạt động xã hội nói chung và đối với ngành thư viện nói riêng mà cụ thể là giá giấy, giá sách không ngừng tăng cao. Trong khi đó, thư viện lại có vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội: Thư viện là kho vàng của nền văn hóa dân tộc, là nơi giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhân lực cho đất nước, là trung tâm tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng thức…TTTT – TV ĐHQGHN là nơi cung cấp vốn tài liệu (VTL) và thông tin cho cán bộ giảng dạy, nghiên cứu; cán bộ quản lý trong trường; cán bộ thư viện và sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) cũng như NDT ngoài Thư viện có nhu cầu sử dụng. Đặc biệt, trước những đòi hỏi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo học chế tín chỉ trong giai đoạn hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung K50 Thông tin – Thư viện 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như tâm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin (NDT) là điều rất cần thiết. Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu, tìm hiểu đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ” làm đề tài nghiên cứu của khoá luận nhằm bổ sung những kiến thức thực tế, hữu ích cho bản thân và góp một phần nhỏ trong việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm, phục vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích: Mục đích của khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, phục vụ một cách tốt nhất và hiệu quả nhất cho nhu cầu tin của NDT đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. 2.2 Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của khoá luận là khảo sát thực trạng hoạt động tại TTTT – TV ĐHQGHN với công tác phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, công tác tổ chức và bảo quản VTL, phục vụ NDT và các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ của Trung tâm. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài: Cho đến nay đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về TTTT – TV ĐHQGHN với các đề tài như: - “Những nội dung cơ bản dự án tin học hóa hiện đại hóa trong Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Lê Minh Thu, khóa luận tốt nghiệp năm 2001 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đề cập khả năng ứng dụng tin học của TTTT – TV ĐHQGHN trong giai đoạn đầu hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ. K50 Thông tin – Thư viện 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như - “Hệ thống ngôn ngữ tìm tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Ngô Văn Anh, khóa luận tốt nghiệp năm 2002 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống ngôn ngữ tìm tin của Trung tâm và các hoạt động tra cứu qua ngôn ngữ tìm tin. - “Ứng dụng tin học trong hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Thị Tuyết Nhung, khóa luận tốt nghiệp năm 2006 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Libol và hệ thống trang thiết bị hiện đại trong các hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm. - “Công tác phục vụ bạn đọc của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Minh Thái, khóa luận tốt nghiệp năm 2006 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nghiên cứu sâu vào hoạt động phục vụ NDT với các sản phẩm và dịch vụ hiện có tại Trung tâm. - “Tìm hiểu bộ máy tra cứu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Lương Thị Minh Hạnh, khóa luận tốt nghiệp năm 2008 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, phân tích thực trạng bộ máy tra cứu tin và việc đáp ứng nhu cầu tra cứu của NDT qua bộ máy tra cứu tại TTTT – TV ĐHQGHN . - “Công tác xử lý tài liệu của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Trần Thị Quý, Kỷ yếu Hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện năm 2002. - “Xu hướng phát triển các trường đại học trên thế giới và quá trình đổi mới hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội” của TS. Nguyễn Huy Chương, Kỷ yếu Khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện năm 2007. - “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Th.S Phạm Thị K50 Thông tin – Thư viện 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Yên , Kỷ yếu Khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện năm 2007. Ngoài ra còn nhiều đề tài khác về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội như: công tác phát triển nguồn tài liệu nội sinh, nguồn lực thông tin, công tác tổ chức và bảo quản… Tuy nhiên, đề tài về hiệu quả tổ chức hoạt động tại Trung tâm phục vụ đào tạo theo tín chỉ trong giai đoạn hiện nay với toàn bộ dây chuyền thông tin - tư liệu thì chưa có nghiên cứu sâu và hoàn chỉnh. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động và vận dụng những kiến thức đã học từ nhà trường áp dụng vào một số hoạt động của Trung tâm. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tƣợng: Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động của Trung tâm mà cụ thể là đi sâu vào một số hoạt động: phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, tổ chức và bảo quản VTL, phục vụ NDT, công tác hướng dẫn nghiệp vụ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Tại TTTT – TV ĐHQGHN, vào thời điểm khảo sát năm 2009. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 5.1 Phƣơng pháp luận: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2 Phƣơng pháp cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát trực tiếp - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu. K50 Thông tin – Thư viện 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài: 6.1 Về lý luận Khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của TTTT – TV ĐHQGHN, góp phần đắc lực cho các hoạt động phục vụ NDT và công tác giáo dục - đào tạo của ĐHQGHN. 6.2 Về thực tiễn Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm ứng dụng vào công tác nâng cao hiệu quả hoạt động tại TTTT – TV ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của ĐHQGHN. 7. Bố cục của khoá luận: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, phụ lục thì bố cục chính của khoá luận gồm 3 chương: - Chƣơng 1: Tổng quan chung về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. - Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ. - Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. K50 Thông tin – Thư viện 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (Library and Information Center Vietnam National University, Hanoi) tên giao dịch viết tắt là LIC, được thành lập vào ngày 14/2/1997 trên cơ sở hợp nhất các thư viện của ba trường thành viên là Đại học Tổng hợp, Đại học Sư phạm Hà Nội I, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Năm 1999, Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội tách khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ và đến ngày 11/11/1999 Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định 1392/TCCB tách bộ phận Thư viện Trường Đại học Sư phạm ra khỏi Trung tâm. Trung tâm là đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hiện nay, Trung tâm là nơi cung cấp tài liệu cho cán bộ và sinh viên của 5 trường đại học bao gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế và 5 khoa: Khoa Luật, Khoa Quốc tế, Khoa Sư phạm, Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị Kinh doanh của Trường ĐHQGHN. Trung tâm có trụ sở chính tại 144 đường Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và 4 cơ sở thành viên: cơ sở tại Thượng Đình, cơ sở tại ký túc xá Mễ Trì, cơ sở 19 Lê Thánh Tông (Khoa Hóa), cơ sở Trường Đại học Ngoại ngữ. Khi mới thành lập, Trung tâm gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật chất nghèo nàn, chưa ứng dụng tin học, thư viện tổ chức theo hình thức kho đóng và NDT tra cứu theo hệ thống mục lục phân loại và mục lục chữ cái. Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin K50 Thông tin – Thư viện 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như hiện đại và NDT chủ yếu tra cứu trực tuyến qua mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPACs (Online Public Access Catalogs) tại Trung tâm hoặc qua mạng Internet bên cạnh hệ thống mục lục truyền thống đang có xu hướng ngừng sử dụng. Đầu năm 2009, tại cơ sở Thượng Đình Trung tâm đã trang bị hoàn toàn máy mới nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động tra cứu của NDT. Hiện nay, Trung tâm có quan hệ hợp tác với trên 50 trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Mỹ, Pháp, Đức, Nga, Italia, Nhật, Hàn Quốc và nhiều nước khác, trong đó có Viện Harvard Yenshing, Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Đại học Paris, Đại học Sorbone, Đại học Born, Đại học Lômônôxôp, Viện hàn lâm khoa học Nga, Đại học Tokyo, Đại học Kyodo, Đại học Kangwon, Đại học Thanhhoa…Ngoài ra còn quan hệ với nhiều tổ chức khác như: Phòng Văn hóa thể thao đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện Gớt, Hội đồng Anh, quỹ Châu Á, Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn Quốc. Trung tâm còn là thành viên sáng lập và tham gia ban chấp hành hội thư viện đại học trực tuyến các nước Đông Nam Á (AUNILA) và hội đồng thư viện Đại học Quốc gia các nước Đông Á. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm: 1.2.1 Chức năng: Trong 4 chức năng mà bất cứ một thư viện nào cũng thực hiện bao gồm: chức năng thông tin; chức năng giáo dục, chức năng giải trí, chức năng văn hóa thì hoạt động của TTTT-TV ĐHQGHN chủ yếu hướng tới chức năng thông tin và phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý trong ĐHQGHN. K50 Thông tin – Thư viện 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như 1.2.2 Nhiệm vụ: TTTT-TV ĐHQGHN thực hiện các nhiệm vụ chính sau: - Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong trường ĐHQGHN. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện của ĐHQGHN. - Thu thập, bổ sung, trao đổi, phân tích, xử lý tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm, vật mang tin. - Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của trung tâm và các nguồn tin bên ngoài - Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận án tiến sỹ, thạc sỹ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viên ĐHQGHN. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo. - Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, góp phần xây dựng lý luận khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào xử lý và phục vụ thông tin, thư viện. - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý, cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện ĐHQGHN. Trang bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên toàn ĐHQGHN. K50 Thông tin – Thư viện 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như - Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác với các trung tâm thông tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin thư viện ĐHQGHN vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới. - Tổ chức bộ máy và biên chế nhân lực phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. Quản lý đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác theo đúng quy định hiện hành. 1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ: 1.3.1 Cơ cấu tổ chức Tổ chức là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ, cùng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức là công việc hạt nhân khởi đầu, đóng vai trò quan trọng và quyết định các hoạt động quản lý trong một cơ quan, tổ chức, xí nghiệp nói chung và trong các cơ quan thông tin - thư viện nói riêng. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội được tổ chức thành ba khối chính: khối các phòng ban chức năng, khối nghiệp vụ và khối phục vụ bạn đọc. Trong đó, Ban Giám đốc là bộ phận đứng đầu Trung tâm, chỉ huy toàn bộ hoạt động và quản lý cả ba khối trên. Khối các phòng ban chức năng gồm: Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Tài vụ, Phòng Thiết bị bảo hành. Khối công tác nghiệp vụ gồm các phòng: Phòng Bổ sung - Trao đổi, Phòng Phân loại - Biên mục, Phòng Thông tin, Phòng Máy tính và mạng. Khối các phòng phục vụ gồm toàn bộ các phòng phục vụ trong toàn Trung tâm. Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội với sơ đồ tổ chức như sau: K50 Thông tin – Thư viện 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội. K50 Thông tin – Thư viện 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như 1.3.2 Đội ngũ cán bộ: Cán bộ là linh hồn của thư viện, họ đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống giao tiếp “Tài liệu - Thư viện - Người sử dụng”. Đối với tài liệu, cán bộ thư viện là người lựa chọn, xử lý, bảo quản, sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định, giới thiệu chúng với người sử dụng thư viện. Đối với cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ thư viện tiến hành trang bị chuyên biệt cho các diện tích và luôn giữ cho cơ sở vật chất - kỹ thuật ở tình trạng tốt nhất. Đối với người sử dụng, cán bộ thư viện là môi giới giữa nguồn tài nguyên thông tin với người dùng tin, đồng thời tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin giúp cho việc khai thác, sử dụng thông tin có hiệu quả của người dùng tin, làm tăng giá trị của thông tin. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có tổng số gồm 130 cán bộ, trong đó có: 1 Tiến sĩ 9 Thạc sĩ 83 Cử nhân 37 Cao đẳng và Trung cấp - Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ - Khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 28 cán bộ - Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ 1.4 Đối tƣợng phục vụ và nhu cầu tin: TTTT – TV ĐHQGHN chủ yếu phục vụ các đối tượng NDT chính sau: - Nhóm đối tượng là sinh viên, học viên cao học, học sinh, nghiên cứu sinh. Đây là nhóm đối tượng có tỷ lệ sử dụng thư viện lớn nhất đồng thời nhu cầu tin của họ cũng đa dạng và phong phú nhất cả về nội dung và hình thức tài liệu. K50 Thông tin – Thư viện 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Về loại hình tài liệu: họ có nhu cầu cao đối với các tài liệu là sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, luận án, luận văn, báo, tạp chí… Về nội dung tài liệu: đặc điểm nhu cầu về nội dung tài liệu của nhóm đối tượng này mang tính chất chuyên ngành hoặc chuyên sâu, chủ yếu về các tài liệu phục vụ cho chuyên ngành học tập của họ như: toán học cao cấp, bài tập giải tích, luật, công nghệ thông tin, lịch sử Việt Nam và thế giới… và tài liệu thuộc các môn đại cương như: Triết học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Kinh tế chính trị Mác – Lênin… - Nhóm đối tượng là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: đặc điểm của nhóm đối tượng này là họ có trình độ cao và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu khoa học…Họ vừa cần những thông tin mới, cụ thể về chuyên ngành mình đang nghiên cứu lại vừa cần những thông tin đã được xử lý nhằm rút ngắn thời gian nghiên cứu. Do vậy, thông tin cung cấp cho họ vừa mang tính tổng hợp, vừa mang tính chuyên sâu chủ yếu là các thông tin khoa học có giá trị cao và mới. Hình thức tài liệu họ cần chủ yếu là các tổng quan, tổng luận, các dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc theo yêu cầu, các báo và tạp chí khoa học nổi tiếng và có uy tín… - Nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, nhân viên trong trường gồm: hiệu trưởng, hiệu phó, các trưởng và phó chủ nhiệm Khoa, truởng phòng và phó phòng các phòng ban chức năng…Đặc điểm của nhóm đối tượng này là họ phải xử lý một khối lượng công việc rất lớn nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý…Do vậy, họ cần những thông tin tổng quát và cả những thông tin chuyên sâu, cập nhật về tình hình hoạt động giáo dục và đào tạo của Trường ĐHQGHN nói chung và của các khoa, các lớp nói riêng…Hình thức tài liệu họ cần chủ yếu là các tài liệu, thông tin đã được xử lý, đánh giá, bao gói như các tổng quan, tổng luận, thông tin điện tử, các chỉ thị, thông tư, nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong công tác giáo dục nói riêng và các hoạt động xã hội nói chung. K50 Thông tin – Thư viện 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như - Nhóm đối tượng là cán bộ của Trung tâm: họ chủ yếu có nhu cầu tài liệu về các hoạt động nghiệp vụ thông tin thư viện, các tài liệu khác với mục đích giải trí về tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nước và thế giới…Hình thức tài liệu chủ yếu là các sách, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo, tạp chí, các website về hoạt động thông tin – thư viện… Ngoài ra, Trung tâm còn phục vụ đối tượng NDT khác ngoài Trường ĐHQGHN có nhu cầu sử dụng Thư viện. 1.5 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hoạt động thông tin thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin, tài liệu cho người đọc, người dùng tin. Còn đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin thư viện là đưa ra những cứ liệu, nhận xét định tính hiệu quả và lợi ích về mặt xã hội của một thư viện nào đó. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả của hoạt động thư viện là hết sức khó vì đây là cơ quan văn hóa liên quan đến việc đáp ứng các nhu cầu tinh thần của người dân. Vì vậy, một số hoạt động của thư viện có thể được đánh giá bằng những con số, tiêu chí, một số khác không thể đánh giá được như là tác dụng của sách báo thư viện trong giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, tham gia giải quyết các nhiệm vụ chính trị, sản xuất, giáo dục, đời sống của địa phương, cơ quan, nâng cao dân trí… Do đó, trong khoá luận này tôi xin đánh giá hiệu quả hoạt động của TTTT – TV ĐHQGHN dựa trên một số hoạt động chính của Trung tâm bao gồm: hoạt động phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, tổ chức và bảo quản VTL, công tác phục vụ NDT và các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ của Trung tâm. Việc nâng cao hiệu quả các hoạt động tại TTTT – TV ĐHQGHN sẽ đem lại những lợi ích tốt nhất cho xã hội nói chung và NDT nói riêng. Trước hết, nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ tạo điều kiện cho NDT sử dụng thư viện một cách tốt nhất, họ được tiếp cận VTL phong phú, đa dạng; việc tra tìm tài liệu sẽ trở nên nhanh chóng dễ dàng qua mục lục truyền thống hay mục lục K50 Thông tin – Thư viện 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như hiện đại; đặc biệt việc tổ chức theo hình thức kho mở tạo điều kiện cho NDT trực tiếp tìm tài liệu và họ được phục vụ một cách tốt nhất với các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện, góp phần đắc lực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của ĐHQGHN. Còn đối với Trung tâm, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ khẳng định vai trò và vị thế của mình đối với xã hội, trở thành Trung tâm thông tin thư viện hàng đầu của cả nước. Ngoài mục đích chính là cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo thì Trung tâm còn là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu tri thức, văn hóa giữa NDT với VTL, giữa NDT với NDT và NDT với cán bộ thư viện… K50 Thông tin – Thư viện 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 2.1 Yêu cầu hoạt động theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ. 2.1.1 Công tác đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Nước ta đã và đang bước vào tiến trình hội nhập quốc tế trong tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội. Chìa khoá của thành công trong hội nhập quốc tế chính là yếu tố con người, sức mạnh của con người được tạo nên bởi chất lượng giáo dục. Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là vấn đề cấp thiết và quan trọng. Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là bước đi đầu tiên trong hoạt động đổi mới giáo dục. Ngày 30/07/2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Với phương châm lấy người học làm trung tâm, Trường ĐHQGHN là một trong những trường đi tiên phong trong hoạt động đổi mới chất lượng giáo dục và đào tạo theo học chế tín chỉ từ tháng 9/2007 nhằm phát huy tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà nước. Tín chỉ là đơn vị đo lượng kiến thức mà sinh viên tích luỹ được qua quá trình nghe giảng lý thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu luận…theo yêu cầu và hướng dẫn của giảng viên. Một tín chỉ bao gồm 15 tiết lý thuyết, mỗi tuần 01 cho đến hết một học kỳ. Để tiếp thu nội dung 01 tiết lý thuyết, sinh viên phải dành thời gian chuẩn bị, tự nghiên cứu là 02 tiết. Trong quá trình học tập, giáo viên sẽ K50 Thông tin – Thư viện 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách thường xuyên và bằng nhiều hình thức như: bài tập, thảo luận có đánh giá, tổng thuật tư liệu.. − Ưu điểm của phương thức đào tạo theo tín chỉ: Việc đào tạo theo học chế tín chỉ có nhiều ưu điểm như: Thứ nhất, lấy người học làm trung tâm, buộc sinh viên phải tham gia với thái độ tích cực, chủ động. Họ có thể đăng ký môn học phù hợp với sở thích và điều kiện của bản thân, chủ động tìm kiếm tài liệu tham khảo thích hợp với từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt được yêu cầu của tín chỉ. Thứ hai, cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp lên lớp và sẽ có động lực để nâng cao trình độ chuyên môn. Thứ ba, việc đào tạo theo học chế tín chỉ giúp tiết kiệm kinh phí và thời gian cho người học và cả xã hội. Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện xã hội hoá cao về đào tạo, tăng cường tính liên thông giữa các trường đại học và các chuyên ngành đào tạo khác nhau. Sinh viên có nhiều cơ hội để thay đổi chuyên môn trong quá trình đào tạo, cũng như học thêm ngành mới, học văn bằng hai, học chuyên ngành phụ…một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất. 2.1.2 Đổi mới hoạt động tại Trung tâm phục vụ theo học chế tín chỉ. Việc chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ tại Trường ĐHQGHN nói riêng và tại các trường đại học ở nước ta nói chung là một vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện về chương trình đào tạo, giáo trình, phương thức quản lý đào tạo, hoàn thiện cơ sở vật chất…Một trong những yếu tố quan trọng đó là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện trong nhà trường. Do vậy, TTTT – TV ĐHQGHN cần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện tốt hơn cho sinh viên trong việc tìm kiếm tài liệu và sử dụng tài liệu tham khảo theo yêu cầu môn học. Các dịch vụ thông tin cũng sẽ được tổ chức phù hợp với tập quán, thói quen cũng như tâm lý đặc thù của các nhóm NDT trong Trường ĐHQGHN, đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên, giảng K50 Thông tin – Thư viện 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Như viên đồng thời kích thích nhu cầu tin của họ ngày càng phát triển sâu sắc hơn, phong phú hơn. Hiện nay, TTTT – TV ĐHQGHN sử dụng phần mềm Libol 5.5 nhằm tin học hoá và hiện đại hoá tất cả các hoạt động nghiệp vụ của mình, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phục vụ theo học chế tín chỉ của ĐHQGHN: Phần mềm Libol (Library online) Là bộ phần mềm giải pháp thư viện điện tử - thư viện số được Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân phát triển từ năm 1997. Sau nhiều năm nghiên cứu, triển khai cùng với những thành công nhất định, hiện LIBOL được đánh giá là giải pháp thư viện điện tử hiện đại và phù hợp nhất tại Việt Nam. Sự có mặt của LIBOL trong những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động của ngành Thông tin – Thư viện Việt Nam, biến khái niệm thư viện điện tử trở thành thực tiễn thuyết phục. Nguồn tài nguyên đồ sộ của các thư viện đang dần được số hoá và bước đầu được liên kết trực tuyến với nhau. LIBOL đã giúp thư viện không còn là một kho tri thức riêng biệt nữa mà đã trở thành cổng vào kho tàng tri thức chung của nhân loại. Thực tế triển khai LIBOL tại các thư viện công cộng, thư viện các trường đại học của cả nước là minh chứng rõ ràng nhất về những đóng góp tích cực của LIBOL cho xã hội. Vì vậy, TTTT – TV ĐHQGHN đã ứng dụng và nâng cấp phần mềm Libol cùng với sự phát triển của phần mềm này. Có thể khái quát một số tính năng nổi bật sau của Libol: - Các tính năng nổi bật: Bộ phần mềm Thư viện điện tử - Thư viện số LIBOL có đầy đủ các tính năng cần thiết để TTTT – TV ĐHQGHN có thể hội nhập với hệ thống thư viện quốc gia và quốc tế: Hỗ trợ chuẩn biên mục đọc máy MARC 21 (Machine Readable Cataloging): là mục lục có thể đọc bằng máy, là khổ mẫu cho phép tổ chức K50 Thông tin – Thư viện 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2