intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn tại Yên Thế, Bắc Giang

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Xác định được tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn; bước đầu chọn được một số dòng bạch đàn có sinh trưởng nhanh và chống chịu bệnh cháy lá. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn tại Yên Thế, Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHANG CHANG DE Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH CHÁY LÁ CỦA CÁC DÒNG BẠCH ĐÀN Ở VƯỜN ƯƠM VÀ RỪNG TRỒNG TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHANG CHANG DE Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH CHÁY LÁ CỦA CÁC DÒNG BẠCH ĐÀN Ở VƯỜN ƯƠM VÀ RỪNG TRỒNG TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : 48-NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí 2. ThS. Phạm Thu Hà Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan ThS. Phạm Thu Hà Chang Chang De Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (ký,ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Phạm Thu Hà, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu khoa học để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tập thể lớp K48-Nông lâm kết hợp đã quan tâm và động viên, rèn luyện trong suốt thời gian học tập ở lớp tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Do kiến thức bản thân còn hạn chế, trong khóa luận này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên thực hiện Chang Chang De
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình bệnh cháy lá bạch đàn PNCT3 tại vườn ươm .....................23 Bảng 4.2. Tình hình bệnh cháy lá bạch đàn PNCTIV tại vườn ươm ...................23 Bảng 4.3. Tình hình bệnh cháy lá bạch đàn DH32-29 tại vườn ươm ..................24 Bảng 4.4. Tình hình bệnh cháy lá bạch đàn U6 tại vườn ươm .............................25 Bảng 4.5. Hiện trạng diện tích rừng trồng bạch đàn bị bệnh cháy lá tại Tam Tiến ..26 Bảng 4.6. Mức độ bị bệnh cháy lá bạch đàn tại Tam tiến.....................................27 Bảng 4.7. Hiện trạng diện tích rừng trồng bạch đàn bị bệnh cháy lá tại Tam Hiệp ...28 Bảng 4.8. Mức độ bị bệnh cháy lá bạch đàn tại Tam Hiệp ...................................29 Bảng 4.9. Hiện trạng diện tích rừng trồng bạch đàn bị bệnh cháy lá tại Đồng Hưu 29 Bảng 4.10. Mức độ bị bệnh cháy lá bạch đàn tại Đồng Hưu ................................30 Bảng 4.11. Hiện trạng diện tích rừng trồng bạch đàn bị bệnh cháy lá tại Tam Hiệp .30 Bảng 4.12. Mức độ bị bệnh cháy lá bạch đàn tại Tam Hiệp.................................31 Bảng 4.13. Kết quả phân cấp bệnh hại đối với cây con bạch đàn urô .................32 Bảng 4.14. Kết quả phân cấp bệnh hại đối với cây con bạch đàn lai ...................33 Bảng 4.15. Tình hình bệnh cháy lá trên các dòng bạch đàn urô tuổi 2 tại Yên Thế, Bắc Giang ........................................................................................................35 Bảng 4.16. Tình hình bệnh cháy lá trên các dòng bạch đàn lai tuổi 2 tại Yên Thế, Bắc Giang ................................................................................................................36
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Cây con bị bệnh .......................................................................................24 Hình 4.2. a. Cây bị bệnh cháy lá, cháy lá; b. lá bị bệnh cháy lá.............................31 Hình 4.3. Cây con dòng cự vĩ bị bệnh.....................................................................34 Hình 4.4. Rừng trồng bạch đàn urô PN14 bị bệnh .................................................36 Hình 4.5. Dòng PN14 (trái); dòng UPL 5 (phải) ....................................................37
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ DI Chỉ số bệnh Do Đường kính gốc D1.3 Đường kính ngang ngực Hvn Chiều cao vút ngọn Fpr Xác suất tính PN Phù Ninh Lsd Khoảng sai dị NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn OĐGUBBĐ Ong đen gây u bướu bạch đàn P Xác suất R Chỉ số bị hại bình quân P% Tỷ lệ cây bị hại TB Trung bình UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu ..............................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...........................................4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................4 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................9 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................14 2.3.1. Vị trí địa lí .....................................................................................................14 2.3.2. Thổ nhưỡng ...................................................................................................15 2.3.3. Khí hậu ..........................................................................................................16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................18 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................18 3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................18 3.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng bệnh cháy lá gây hại cây con và rừng trồng bạch đàn ...................................................................................................................18 3.2.2. Đánh giá tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm .................................................................................................................19
  9. vii 3.2.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các giống bạch đàn ở rừng trồng ...................................................................................19 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................19 3.3.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng bệnh cháy lá gây hại cây con và rừng trồng bạch đàn ...................................................................................................................19 3.3.2. Đánh giá tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm .................................................................................................................20 3.3.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các giống bạch đàn ở rừng trồng ...................................................................................21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................23 4.1. Hiện trạng bệnh cháy lá gây hại cây con và rừng trồng bạch đàn ................23 4.1.1. Hiện trạng bệnh cháy lá gây hại cây bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm ......23 4.1.2. Hiện trạng bệnh cháy lá gây hại rừng trồng bạch đàn ................................26 4.2. Tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm 32 4.2.1. Tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn urô .........................32 4.2.2. Tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn lai ..........................33 4.3. Sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các giống bạch đàn ở rừng trồng ...................................................................................................................................34 4.3.1. Sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các giống bạch đàn urô ở rừng trồng.................................................................................................................34 4.3.2. Sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các giống bạch đàn lai ở rừng trồng.................................................................................................................36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................38 5.1. Kết luận.............................................................................................................38 5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................40
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong thời gian gần đây, diện tích rừng trồng cây Bạch đàn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng ở Việt nam. Bên cạnh sự gia tăng nhanh về diện tích, và việc trồng một số dòng bạch đàn vô tính liên tục nhiều luân kỳ khiến cho các rừng trồng bạch đàn xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh với mức độ nghiêm trọng và gây thiệt hại về không nhỏ về kinh tế tại các địa phương trồng rừng bạch đàn như tại Bắc Giang và một số địa phương khác trong cả nước. Bạch đàn thuộc họ Sim (Myrtaceae) là một trong những cây trồng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế lâm nghiệp ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trong nước, Diện tích rừng hiện nay của Bắc Giang rất lớn và là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 160.348 ha, trong đó có 56.602 ha rừng tự nhiên, 83.308 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một số loài cây địa bản đang trong phát triển… (UBND tỉnh Bắc Giang 2018). Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang đã chọn cây bạch đàn là loài cây có giá trị kinh tế cao và phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu ở những nơi đất trống đồi trọc và được mở rộng trồng đại trà trên diện rộng. Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng Đông Bắc, có đặc điểm khí hậu nóng ẩm nên cây bạch đàn sinh trưởng, phát triển rất nhanh. Cây bạch đàn có nhiều đặc tính nổi bật như sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn thích hợp với nhiều loại vùng sinh thái, chi phí đầu tư thấp và gỗ bạch đàn là nguồn nguyên liệu cơ bản đang được đưa trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, ván dăm xuất khẩu, công nghiệp chế biến gỗ xẻ, ngoài ra tinh dầu bạch đàn còn được sử dụng
  11. 2 làm thuốc, hiện nay một số địa phương đang chọn bạch đàn trồng rừng kinh tế chính cho các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây bạch đàn đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhiều các loài sâu, bệnh gây hại như loài: Ong đen gây u bướu bạch đàn (OĐGUBBĐ), ong gây u bướu phiến lá, xén tóc đục thân, xén tóc gặm vỏ, sâu đục thân, sâu róm, rệp, bọ hung nâu nhỏ, sâu cuốn lá, sâu kèn bó củi, và mối... (Phạm Quang Thu, 2011). Các loài sinh vật gây bệnh hại chính đối với rừng trồng bạch đàn là bệnh đốm lá, khô cành ngọn bạch đàn ở Việt Nam do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum và Cryptosporiopsis eucalypti, chúng là nguyên nhân gây suy giảm nghiêm trọng năng suất và chất lượng rừng trồng các loài bạch đàn ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016), bệnh chết héo bạch đàn urô và bạch đàn camal ở Việt Nam do nấm Ceratocystis sp. (Nguyễn Minh Chí và Phạm Quang Thu, 2016). Để phát triển mở rộng rừng trồng bạch đàn với năng suất cao và bền vững, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn tại Yên Thế, Bắc Giang” rất cần được thực hiện. 1.2. Mục tiêu - Xác định được tính chống chịu bệnh cháy lá của các dòng bạch đàn. - Bước đầu chọn được một số dòng bạch đàn có sinh trưởng nhanh và chống chịu bệnh cháy lá. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: + Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn. + Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các dòng bạch đàn chống chịu bệnh phục vụ sản xuất. + Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học. + Giúp cho sinh viên làm tiền đề sau khi ra trường có thêm kiến thức để vững vàng bước vào cuộc sống sau này.
  12. 3 - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất và khoa học. + Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển rừng trồng bạch đàn. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan. + Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phòng trừ và đề xuất các biện pháp các dòng Bạch đàn và kết hợp hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng với hiệu quả bảo vệ môi trường rừng.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Diện tích rừng trồng sản xuất tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất hiện các loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng rừng. Gần đây một số diện tích rừng trồng bạch đàn trọng điểm như: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ… đã ghi nhận hiện tượng cây bạch đàn bị chết héo, cháy lá, u bướu, đốm thân từ giai đoạn cây con ở vườn ươm, bệnh rất khó phát hiện trong giai đoạn đầu và bệnh cháy lá gây hại rất phổ biến trên rừng trồng các loài bạch đàn urô ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang. Hiện nay, cây con và rừng trồng các loài bạch đàn ở Bắc Giang đang bị rất nhiều loài sinh vật gây bệnh khác nhau với những triệu chứng phổ biến như chết héo, cháy lá, đốm lá, loét thân, khô ngọn… trong đó bệnh cháy lá gây hại phổ biến nhất. Để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu đánh giá thực trạng gây hại của những sinh vật gây bệnh và tuyển chọn các giống chống chịu bệnh. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Nghiên cứu sâu bệnh hại bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm Bệnh cháy lá (Cylindrocladium) ảnh hưởng đến cây con bạch đàn trong vườn ươm, cây chồi và rừng non. Khi trồng bạch đàn quy mô nhỏ, vào đầu những năm 1960, dường như không có nhiều vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, trong vòng vài năm gần đây, bệnh cháy lá đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong các vườn ươm, cá biệt có thể chiếm tới gần 100% tỷ lệ cây con bị chết. Như vậy, bệnh cháy lá nổi lên là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất của bạch đàn ở Kerala và những nơi khác đòi hỏi có giải pháp quản lý ngay lập tức vì nó ảnh hưởng đến cây bạch đàn ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng (Mohanan, 1995).
  14. 5 Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới (Kile, 1993). Đặc biệt là loài Ceratocystis fimbriata Ellis& Halst sensu lato gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin. Kết quả nghiên cứu của Speight and Wylie (2001) xác định được 2 loài sâu gây u bướu là: Fergusonina sp. và Apiomorpha sp. ở một số nước nhiệt đới. Các loài ong gây u bướu phiến lá và gân lá gây hại rất phổ biến đối với cây bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm. 2.2.1.2. Nghiên cứu sâu bệnh hại bạch đàn ở giai đoạn rừng trồng Những năm gần đây, dịch sâu, bệnh hại cây trồng lâm nghiệp thường xuyên xảy ra, gây tổn thất không nhỏ cho sản xuất. Nấm Ceratocystis fimbriata gây chết héo hàng loạt rừng trồng bạch đàn ở Brazil, Uruguay và các nước vùng Trung Phi (Roux et al., 2000). C. sublaevis gây bệnh chết héo bạch đàn deglupta ở Ecuador (Van Wyk et al., 2011). C. chinaeucensis và C. cercfabiensis gây bệnh chết héo rừng trồng bạch đàn tại Trung Quốc (Liu et al., 2015). Nấm Cryptosporiopsis eucalypti là loài nấm gây bệnh đốm lá, khô cành ngọn phổ biến trên các loài bạch đàn, xảy ra trên phạm vi địa lý rộng, từ các vùng khô đến rất ẩm ướt bao gồm ở Úc, Ấn Độ, Hawaii (Sankaran et al, 1995), New Zealand (Gadgil and Dick, 1999) Brazil (Ferreira et al., 1998), Nhật Bản, Lào, Indonesia, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam (Old and Yuan 1994, Old et al., 2003). Nấm có thể liên quan đến các triệu chứng bệnh khác nhau bao gồm các đốm lá, bệnh cháy lá, bệnh trên các mô gỗ, sự tàn phá và thậm chí là chết cây (Cheewangkoon et al., 2010). Trong khi đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển và gây bệnh của nấm bệnh C. eucalypti lại có biên độ rất rộng. Nấm có thể phát sinh phát triển trên các vùng có lượng mưa bình quân năm rất thấp đến những vùng có lượng mưa cao, thường trong giới hạn 700mm- 2.500mm. Loài nấm này thường xâm nhiễm vào cành và thân xuyên qua lớp vỏ, phá hủy, làm chết cành và ngọn cây từ vị trí nấm xâm nhiễm. Cây ở mọi lứa tuổi
  15. 6 đều có thể bị nấm xâm nhiễm. Nấm Cryptosporiopsis eucalypti được đánh giá là một trong những loài sinh vật bệnh gây hại nguy hiểm nhất đối với rừng trồng bạch đàn. Khi gây bệnh trên cây bạch đàn, nó gây ra triệu chứng điển hình trên lá cây là đốm lá, đôi khi các lá bị bệnh hình thành các u nhỏ, trên bề mặt lá sần sùi, làm cho lá bị rụng, khi tấn công lên cành hoặc ngọn bạch đàn nó làm cho cành ngọn bị khô héo, sau đó mọc lên các chồi và lá non với kích thước rất nhỏ vào cuối mùa mưa, đôi khi còn làm cho ngọn và cành ngọn bị chết (Old et al., 2000). Ở Thái Lan, bệnh đốm lá, khô cành ngọn bạch đàn ngoài nguyên nhân do nấm C. eucalypti (Cheewangkoon et al., 2010), chúng còn được xác định do nấm Pseudoplagiostoma eucalypti và Ps. oldii gây ra (Cheewangkoon et al., 2010; Lueangpraplut et al., 2013). Nấm Ps. eucalypti cũng là nguyên nhân gây bệnh đốm lá bạch đàn robusta ở Đài Loan (Wang et al., 2016). Bệnh đốm lá trên bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta) được xác định nguyên nhân do nấm P. eucalypti (Sankaran et al., 1995). Đây cũng là lần ghi nhận đầu tiên về loài nấm này và bệnh do chúng gây ra trên bạch đàn đỏ ở Đài Loan. Do phạm vi ký chủ của P. eucalypti rất rộng nên loại bệnh này là một mối đe doa tiềm tàng với các loài bạch đàn khác (Urbatsch et al., 1995). Eucalyptus robusta, thường được biết đến với tên là bạch đàn đầm lầy hoặc bạch đàn robusta, được đưa vào Đài Loan vào năm 1896 để trồng rừng. Do khả năng thích ứng với khí hậu thấp, nên nó được trồng như một cây che bóng ở nhiều công viên và nơi công cộng. Kể từ tháng 8 năm 2014, ở Đài Trung, Đài Loan (120°40'35.7"E, 24°07'20.9"N) đã phát hiện thấy sự tàn phá nghiêm trọng và bệnh rám nắng của E. robusta. Các triệu chứng tương tự cũng được ghi nhận ở Đài Bắc, phía bắc Đài Loan (121°32'03.2"E, 25°01'00.8" N) trong năm tiếp theo. Các đốm lá hoại tử có liên quan đến hầu hết các lá bị rụng. Các đốm lá có hình tam giác không đều với các cạnh mịn hoặc không đều, và có màu nâu nhạt với mép nâu tối và thường là một vòng tròn đen tối đồng tâm. Mầm bệnh được xác định là P.
  16. 7 eucalypti dựa trên các đặc điểm hình thái và các triệu chứng (Cheewangkoon et al., 2010, Old et al., 2003). Nấm Cylindrocladium quinqueseptatum là loại nấm gây bệnh cháy lá, khô cành và ngọn bạch đàn nguy hiểm. Phân bố rộng trên khắp các rừng trồng bạch đàn trên thế giới. Triệu chứng của bệnh: Các lá bị nhiễm bệnh có các vùng bị biến màu, thường là màu nâu hoặc xám, xung quanh mép của tổ chức bị bệnh thường có vết mờ. Những diện tích này phát triển rộng sau đó ngả màu nâu, lá bị chết và rụng. Có thể nhìn thấy sợi nấm màu trắng và khối bào tử nấm trên lá và chồi bị nhiễm bệnh bằng kính lúp cầm tay. Bệnh có thể phát triển cả tán lá những phần dưới thường bị nhiễm nặng hơn. Bệnh có 3 triệu chứng điển hình như sau: Cháy lá, lúc đầu chỉ một vài điểm của phiến lá ở một số lá sát mặt đất sau lan rộng toàn bộ lá rồi rụng, chết đầu ngọn và đốm đen ở thân cây con sau đó toàn bộ cây bị chết (Crous et al., 1994). Đối chiếu với chuyên khảo Cylindrocladium nấm gây bệnh cháy lá, khô cành, ngọn bạch đàn có tên khoa học là C. quinqueseptatum (Boedijn & Reitsma, 1950), thuộc Họ: Moniliaceae, Bộ: Hyphomycetales, Lớp: Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn: Deuteromycetes. Đặc biệt đối với rừng trồng bạch đàn được gây trồng ở những vùng có lượng mưa trung bình năm cao. Chúng thường phát sinh phát triển và gây bệnh cho các loài bạch đàn ở những nơi có lượng mưa bình quân năm cao thường trên 1.800mm, nhưng có kèm thêm điều kiện là những vùng này phải có ít nhất 2 tháng liên tiếp có lượng mưa bình quân của mỗi tháng lớn hơn 350mm và nhiệt độ tối thấp của tháng lạnh nhất không xuống dưới 10oC (Ken Old et al., 1999). Với kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nhiều nghiên cứu chuyên sâu ở mức sinh học phân tử đã được các nước phát triển thực hiện. Ngay ở một số nước trong khu vực châu á việc điều tra cơ bản thành phần sâu bệnh hại phục vụ cho quản lý rừng trồng cũng đã tiến hành và xuất bản thành sách như: Sâu hại rừng tại
  17. 8 Malaysia (Vun, 1996), Tổng quan sâu bệnh hại rừng ở châu Á (Day, 1994), Sâu bệnh hại cây keo dậu ở châu Á - Thái Bình Dương (Napompeth, 1989). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy mức độ nguy hại của các loài sâu, bệnh hại cây bạch đàn và đã được nhiều quốc gia quan tâm. Nhiều loài sinh vật gây bệnh hại bạch đàn rất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng rừng trồng. 2.2.1.3. Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại bạch đàn Tuyển chọn loài, xuất xứ, gia đình và dòng có khả năng kháng bệnh, các loài và các xuất xứ bạch đàn sau có triển vọng trong việc kháng bệnh đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti (Wingfield, 2008) và chặt toàn bộ cành lá bị nhiễm bệnh vào đầu mùa mưa, mang ra khỏi rừng trồng và tiêu huỷ. Những nơi là ổ dịch, đã canh tác Bạch đàn qua nhiều chu kỳ, cây trồng có nguy cơ nhiễm bệnh cao. Biện pháp tối ưu hiện nay đang được áp dụng là tuyển chọn loài, xuất xứ, gia đình và dòng có khả năng kháng bệnh. Phòng trừ sinh học cũng đã được quan tâm từ rất lâu với các giải pháp cụ thể cho từng loài cây trồng chính của mỗi quốc gia, điển hình như việc sử dụng Trichilogaster acaciaelongifoliae để phòng trừ bệnh hại keo ở Nam Phi (Dennill and Donnclly, 1991). Hàng trăm chủng nấm nội sinh phân lập từ các loài cây thuốc ở Trung Quốc được sử dụng để từ nấm Blumeria graminis với hiệu lực cao (Xiang et al., 2016). Nhiều loài vi sinh vật nội sinh đã được sử dụng rất thành công để phòng trừ sâu, bệnh hại thực vật và đang được quan tâm để phòng trừ tổng hợp (Jaber and Ownley, 2017). Ngoài ra, các loại thuốc sinh học cũng đang được ưa chuộng để thay thế thuốc hóa học trong sản xuất hữu cơ (McGrath, 2009). Sử dụng thuốc hóa học là giải pháp quan trọng để quản lý bệnh cây. Để phòng trừ bệnh đốm lá bạch đàn cần cách ly vùng dịch, lựa chọn giống có khả năng chống chịu và sử dụng thuốc trừ nấm (Linus, 2014). Khi cây bị bệnh trên diện tích nhỏ có thể phun thuốc hoá học để tiêu diệt và tránh lây lan: thuốc hoá học được sử dụng là: Zineb 1%, Daconil 0.1%, Carbendazim 1%; với liều lượng
  18. 9 200 - 400 lít/ha. (Sankaran & Sutton 1995). Việc sử dụng thuốc hóa học không được khuyến khích như thuốc sinh học nhưng thuốc hóa học đã được sử dụng để trừ nấm gây bệnh hiệu quả và doanh số bán thuốc diệt nấm gây bệnh năm 2006 trên thế giới đạt trên 7 tỷ USD (McGrath, 2009). 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Nghiên cứu sâu bệnh hại bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm Bạch đàn là một trong những loài cây trồng rừng chủ lực để lấy gỗ xẻ, nguyên liệu dăm và giấy ở Việt Nam. Việt Nam hiện có khoảng 350.000 ha rừng trồng các loài bạch đàn, trên các diện tích này thường bị bệnh ong đen gây u bướu, bệnh cháy lá khô ngọn, bệnh đốm lá, khô cành ngọn (Phạm Quang Thu, 2005; Phạm Quang Thu, 2016). Những năm gần đây, dịch sâu, bệnh hại cây trồng lâm nghiệp thường xuyên xảy ra, gây tổn thất không nhỏ cho sản xuất. Hiện nay, vườn ươm cây con bạch đàn thường bị ong gây u bướu gân lá (Leptocybe invasa) và loài Ong gây u bướu phiến lá bạch đàn (O. maskelli) gây hại, 2 loài ong này đều thuộc họ Eulophidae, bộ Hymenoptera. Ngoài ra, còn ghi nhận Bệnh đốm lá do nấm Cryptospriopsis eucalypti, Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata, tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.) (Phạm Quang Thu, 2016). 2.2.2.2. Nghiên cứu sâu, bệnh hại bạch đàn ở rừng trồng Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nói chung và cây trồng lâm nghiệp nói riêng, ở Việt nam nhất là từ khi thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng kết hợp với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã làm thay đổi sâu sắc tình hình dịch hại cây trồng lâm nghiệp. Một số dịch hại cây trồng đã bùng phát với số lượng lớn trên phạm vi rộng như: Bệnh hại bạch đàn (Phạm Quang Thu, 2002) bệnh hại các loài keo trên diện rộng (Phạm Quang Thu, 2007; Phạm Quang Thu, 2011), bệnh sọc tím luồng (Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường, 2004). Rừng trồng bạch đàn ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình, Bắc Giang và Nghệ An có hơn 10 loài mối hại cây trong đó giống mối Macrotermes gây hại
  19. 10 nặng nhất. Theo Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển (1985) điều tra mối ở Phía Bắc. Kết quả điều tra sâu, bệnh hại rừng trồng vùng Đông Bắc, số lượng côn trùng gây hại ở rừng trồng bạch đàn có 30 loài thuộc 5 bộ và 13 họ (Hà Văn Hoạch, 1995). Bạch đàn Eucalyptus spp. bị loài Bọ hung nâu nhỏ Holotrichia tri thuộc họ Bọ hung Scarabeidae, bộ Cánh cứng (Coleoptera), bị Mối đất Macrotermes annaldalei, M. barneyi, M. carbonarius, M. gilvus và M. malaccensis, thuộc họ Termitidae, bộ Cánh giống (Isoptera) các loài mối này gây hại bạch đàn và các loài cây khác phân bố ở trên nhiều vùng sinh thái, mối thường hại nặng cây con trong mùa khô, mối tập trung hại ở những nơi có độ ẩm đất 50- 60% (Phạm Quang Thu, 2011). Kết quả nghiên cứu bước đầu đánh giá tình hình mối gây hại bạch đàn và keo tại các vùng trọng điểm gồm: Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Tâm Bắc Bộ và Tây Nguyên đã thu được 310 mẫu mối, đã phân tích định loại 17 loài mối, thuộc 9 giống và 2 họ (Nguyễn Thị Bích Ngọc et al., 2011). Hiện nay, rừng trồng bạch đàn cũng như các loài cây rừng khác đang phải đối mặt với các vấn đề về sâu hại lá có mức độ nguy hiểm đối với rừng trồng bạch đàn như loài sâu ăn lá thường thấy trên cây bạch đàn là sâu cuốn lá Strepsicrates rothia thuộc họ Tortricidae, bộ Lepidoptera và sâu ăn lá Trabala vishnou, thuộc họ Lasiocampidae, bộ Cánh vảy Lepidoptera; loài OĐGUBBĐ (L. invasa) và loài Ong gây u bướu phiến lá bạch đàn O. maskelli, 2 loài ong này đều thuộc họ Eulophidae, bộ Hymenoptera, loài Sâu kèn bó củi Clania minuscula thuộc họ Sâu kèn Psychidae, bộ Cánh vảy Lepidoptera; loài Rệp 27 muội Aphis sp., thuộc họ Rệp muội Aphididae, bộ Cánh nửa cứng Hemiptera. Các loài sâu hại này hiện nay phân bố hầu hết các tỉnh trong cả nước và một số tỉnh phía Bắc gây hại (Phạm Quang Thu, 2016). Nấm Cryptosporiopsis eucalypti Sankaran & Sutton gây bệnh hại với triệu chứng khác nhau. Điển hình là đốm lá ,khô ngọn và loét thân, đôi khi những lá bị bệnh hình thành các u nhỏ, trên bề mặt lá sần sùi và cành nhỏ thường là màu nâu tối, ngọn cây bị khô héo sau đó mọc lên các chồi và lá non có kích thước rất
  20. 11 nhỏ vào cuối mùa mưa. Triệu chứng điển hình này xuất hiện trên hầu hết các loài bạch đàn ở khắp các vùng trong cả nước với tỷ lệ và mức độ bị bệnh rất khác nhau. Nấm bệnh lại có biên độ rất rộng. Nấm có thể phát sinh phát triển trên các vùng có lượng mưa bình quân năm rất thấp đến những vùng có lượng mưa cao, thường trong giới hạn 700 mm - 2.500 mm. Có ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng và phát triển ở cây trồng. Chính vì thế bệnh đốm lá do bạch đàn do nấm C. eucalypti cần được quan tâm và quản lý dịch bệnh có hiệu quả, giúp cây bạch đàn sinh trưởng và phát triển tốt (Phạm Quang Thu, 2005). Kết quả điều tra của Phạm Quang Thu (2016) đã phát hiện được: 46 loài sâu hại và 28 loại bệnh gây hại bạch đàn lai. Các loài sâu gây hại chính: Ong u bướu gân lá (L. invasa), rệp nâu (Aphis sp.). Các loại bệnh hại chính: Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata, Bệnh đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti, Bệnh tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.). 61 loài côn trùng và 19 loại bệnh gây hại Bạch đàn urô. Các loài sâu gây hại chính: Ong u bướu gân lá (L. invasa), Xén tóc đục thân (Sarothrocera lowi), Mối nhỏ hai dạng lính (M. pakistanicus), Sâu róm (Trabala vishnou). Các loại bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti và một loài nấm mới được mô tả là Calonectria quiqueseptata. 45 loài sâu và 21 loại bệnh gây hại Bạch đàn camal. Các loài sâu gây hại chính: Ong u bướu gân lá (Leptocybe invasa), Mối nhỏ hai dạng lính (Microtermes pakistanicus). Bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do nấm Cryptospriopsis eucalypti, Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata. Sâu hại thân, cành Rừng trồng bạch đàn nâu E. urophylla dòng U6 tại Pleiku, Gia Lai, sau 8 năm tuổi bắt đầu bị xén tóc đục thân gây hại. Chất lượng và tỷ lệ sử dụng gỗ đối với những cây bị hại đã giảm. Loài xén tóc được giám định là loài Sarothrocera lowi, thuộc họ Xén tóc Cerambycidae, bộ Cánh cứng Coleoptera. Loài xén tóc này lần đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam gây hại cho cây bạch đàn E. urophylla, dòng U6 năm 2008 (Phạm Quang Thu và Ngô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0