intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Yến bạch (Chromolaena odorata L.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

18
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Yến bạch (Chromolaena odorata L.)" là nghiên cứu các đặc điểm thực vật của cây Yến bạch; chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc một số chất từ cây Yến bạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Yến bạch (Chromolaena odorata L.)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TĂNG THỊ MỸ UYÊN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY YẾN BẠCH (Chromolaena odorata L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2022
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TĂNG THỊ MỸ UYÊN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY YẾN BẠCH (Chromolaena odorata L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (DƯỢC HỌC) Khóa: QH.2017.Y Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Vũ Đức Lợi 2. Ths. Nguyễn Thúc Thu Hương Hà Nội – 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đức Lợi, Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu và Dược cổ truyền và ThS. Nguyễn Thúc Thu Hương, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội; hai người thầy cô đã tận tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cảm ơn Bộ môn Dược liệu – Dược cổ truyền, Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện hoàn thiện khóa luận này. Tiếp theo, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Trường, các thầy cô giảng viên của trường cũng như các giảng viên, bác sĩ được thỉnh giảng, đã trang bị cho tôi các kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các bạn bè, người thân quen đã ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như làm khóa luận. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022 Sinh viên Tăng Thị Mỹ Uyên
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. CC Sắc ký cột 2. CTPT Công thức phân tử 3. GC-MS Phổ khối 4. EtOAc Etylacetat 5. EtOH Etanol 6. MeOH Metanol 7. NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 8. pTLC Sắc ký lớp mỏng điều chế 9. TLC Sắc ký lớp mỏng
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình vẽ Tên hình vẽ Trang Hình 1.1 Một số loài thuộc chi Chromolaena. 3 Hình 1.2 Các flavonoid được phân lập từ C.hirusta và C.squalida 4 Hình 1.3 Hình vẽ mô tả Chromolaena odorata L. 5 Hình 1.4 Hình thái (a), hoa (b), lá (c) và hạt (d) của C.odorata 6 Hình 1.5 Bản đồ phân bố của Chromolaena odorata L. 6 Hai hợp chất flavonoid mới phát hiện cùng 11 hợp chất đã Hình 1.6 8 biết. Hình 1.7 Các diterpenoid loại Kauren có trong chiết xuất của C.odorata 9 Heiss và cộng sự đã phân lập được 5 axit chromomoric từ Hình 1.8 10 chiết xuất lá khô của C.odorata Hình 1.9 Sơ đồ thể hiện hoạt động chống viêm của C.odorata 13 Hình 1.10 Sơ đồ cơ chế cầm máu của C.odorata 16 Hình 3.1 Đặc điểm hình thái của C.odorata 23 Hình 3.2 Hoa của C.odorata 24 Hình 3.3 Vi phẫu mặt cắt ngang lá C.odorata (10x) 25 Hình 3.4 Vi phẫu mặt cắt ngang phiến lá C.Odorata ở vật kính 40x 26 Hình 3.5 Bột dược liệu lá C.odorata soi dưới vật kính 40x 27 Hình 3.6 Sơ đồ chiết xuất phân lập hợp chất từ cây yến bạch 29 Hình 3.7 Cấu trúc hóa học của hợp chất YB1 31 Hình 3.8 Cấu trúc hóa học của hợp chất YB2 33
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Tên thường gọi của C.odorata ở một số quốc gia/khu vực. 4,5 Bảng 1.2 Các thành phần hóa học có trong tinh dầu của C.odorata 7 Kiểm tra sự có mặt của các thành phần hóa học có trong Bảng 1.3 9,10 chiết xuất nước và cồn của C.odorata Pyrrolizidin alcaloid đã được phân lập từ chiết xuất của Bảng 1.4 10 C.odorata và tỷ lệ phần trăm trong tổng hàm lượng alcaloid Các hợp chất phenolic và flavonoid được phân lập từ dịch Bảng 1.5 11 chiết lá đã sấy khô của C.odorata Bảng 1.6 Tác dụng kháng khuẩn của axit 16-kauren-19-oic in vitro 14 Bảng 3.1 Số liệu phổ NMR của hợp chất YB1 và chất tham khảo. 30 Bảng 3.2 Số liệu phổ NMR của hợp chất YB2 và chất tham khảo. 31,32
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .............................................................................................2 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CHROMOLAENA .................................................................................. 2 1.1.1. Vị trí phân loại chi Chromolaena ............................................................................. 2 1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Chromolaena .................................................. 2 1.1.3. Thành phần hóa học của chi Chromolaena .............................................................. 3 1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CHROMOLAENA ODORATA L. ............................................................ 4 1.2.1. Giới thiệu thực vật .................................................................................................... 4 1.2.2. Đặc điểm thực vật ..................................................................................................... 5 1.2.3. Phân bố ..................................................................................................................... 6 1.2.4. Thành phần hóa học ................................................................................................. 7 1.2.5. Tác dụng sinh học và độc tính ................................................................................ 12 1.2.6. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền ......................................................... 17 CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................19 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................................. 19 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 20 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật ................................................................................ 20 2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học ............................................................................. 20 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 20 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ............................................................................... 20 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm vi học.................................................................................... 20 2.3.3. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc ..................................... 21 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................23 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT .................................................................. 23 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu....................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá ................................................................................................ 24 3.1.3. Đặc điểm bột dược liệu lá....................................................................................... 26 3.2. KẾT QUẢ CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT .................................. 27 3.2.1. Kết quả chiết xuất phân lập .................................................................................... 27 3.2.2. Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được................................... 30 3.3. BÀN LUẬN ....................................................................................................................... 33 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, với hệ sinh thái vô cùng phong phú và dồi dào. Thảm thực vật đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu cũng như sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên. Dân gian ta đã rút ra nhiều kinh nghiệm chữa bệnh từ cây cỏ, chế tạo ra những bài thuốc cổ truyền hữu ích, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu dược liệu hiện đại sau này. Với khuynh hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để phòng bệnh và chữa bệnh thay cho thuốc tân dược nhiều tác dụng phụ, việc nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của các loài dược liệu ngày càng được chú trọng. Yến bạch (Chromolaena odorata L.), hay còn được gọi là cây Cộng sản, Bớp bớp..., là một loài cỏ dại mọc hoang, sinh trưởng nhanh, khỏe và phân bố khắp các vùng miền trên cả nước. Lá cây Yến bạch thường được sử dụng như một loại dược liệu để cầm máu, giúp mau lành vết thương. Yến bạch có hình dáng bên ngoài rất dễ nhầm lẫn với các cây cùng họ Cúc (Asteraceae) nhưng các sản phẩm từ cây Yến bạch cũng như các công trình nghiên cứu tại Việt Nam còn rất ít và chưa chuyên sâu. Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho việc sử dụng, bảo tồn và phát triển loài Yến bạch làm thuốc ở Việt Nam, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Yến bạch (Chromolaena odorata L.)” được thực hiện nhằm mục tiêu như sau:  Nghiên cứu các đặc điểm thực vật của cây Yến bạch.  Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc một số chất từ cây Yến bạch. 1
  9. CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về chi Chromolaena 1.1.1. Vị trí phân loại chi Chromolaena Theo hệ thống phân loại thực vật APG III (2009), vị trí phân loại chi Chromolaena được tóm tắt như sau: Giới Thực vật (Plantae) Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) Phân lớp Cúc (Asteridae) Bộ Cúc (Asterales) Họ Cúc (Asteraceae) Chi Chromolaena 1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của chi Chromolaena 1.1.2.1. Đặc điểm thực vật Các loài thuộc chi Chromolaena thường là cây lâu năm hoặc cây bụi , cao 20– 250 cm, rễ dạng sợi. Thân mọc thẳng hoặc mọc um tùm (đôi khi có rãnh), phân nhánh từ thưa đến dày đặc. Lá mọc đối, nhiều hình dạng khác nhau từ hình mũi mác đến hình trứng; thường có 3 gân chính nổi rõ từ gốc lá. Có cuống hoặc không cuống. Mép lá có khía lõm hoặc hình thùy, mặt nhẵn hoặc có lông, đôi khi có chấm tuyến. Cụm hoa hình đĩa, ở dạng ngù đến mảng vảy. Mỗi cụm có 15-40 hoa, hoa màu trăng hoặc tím đến xanh lam, đài hình trụ. Lá bắc thường dễ rụng, dài 2-7mm, hình trứng thuôn hoặc hình mác. Quả khô hình lăng trụ, 3-5 gân, có vảy, cũng thường có các chấm tuyến. Hạt có chùm lông ở đầu, khi khô màu nâu [61]. 2
  10. Hình 1.1. Một số loài thuộc chi Chromolaena A. C.odorata B. C.hirusta C. C.hookeriana D. C.pulchella 1.1.2.2. Phân bố Chi Chromolaena bao gồm 165 loài thảo mộc nhỏ, cây bụi hoặc bụi phụ phân bố chủ yếu ở châu Mỹ, một số ít ở châu Âu, châu Á và châu Phi nhiệt đới [32]. 1.1.3. Thành phần hóa học của chi Chromolaena Chiết xuất của các loài thuộc chi Chromolaena bao gồm các hợp chất sesquiterpen, diterpen, sesquiterpen lacton, flavonoid, octadecanoid và pyrrolizidine alcaloid. Taleb-Contini và cộng sự đã phân lập được một số flavonoid gồm 6- hydroxyluteolin 7,3′-dimetyl ete (1), quercetin 3-metyl ete (2), quercetagetin 3,6,3′- trimetyl ete (3) (jaceidin) , quercetagetin 3,6,7,3′-tetrametyl ete (4) (crysosplenetin) và quercetagetin 3,6-dimetyl ete (axillarin) (5) từ hai loài thuộc chi Chromolaena [30]. 3
  11. 1. R1=H, R2=OH, R3=R4=OMe 2. R1=OMe, R2=H, R3=R4=OH 3. R1=R2=R4=OMe, R3=OH 4. R1=R2=R3=R4=OMe 5. R1=R2=OMe, R3=R4=OH Hình 1.2. Các flavonoid được phân lập từ C.hirusta và C.squalida Trên thực tế có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài khác thuộc chi Chromolaena. Jesus và cộng sự đã phân lập các thành phần hóa học có trong tinh dầu của một số loài thực vật, trong đó có Chromolaena squalida, để so sánh với nhau về tác dụng kháng khuẩn [21]. Như vậy, C.odorata là đại diện chính cho chi Chromolaena. Các hợp chất hóa học của C.odorata cũng khái quát nên thành phần hóa học của chi Chromolaena; đồng thời thể hiện được các tác dụng sinh học chung của chi Chromolaena như kháng khuẩn, chống oxy hóa.... 1.2. Tổng quan về loài Chromolaena odorata L. 1.2.1. Giới thiệu thực vật  Tên khoa học: Chromolaena odorata L.  Tên thường gọi: Bảng 1.1. Tên thường gọi của C.odorata ở một số quốc gia/khu vực [23]. Quốc gia/ Tên thường gọi Quốc gia/ Tên thường gọi Khu vực Khu vực Anh Devil weed, Christmas bush, Indonesia Rumput belalang, rumput Jack in the bush, communist putih, rumput golkar weed, Siam weed Hindi Bagh dhoka, tivra gandha Malayalam Pokok kapal terbang, (Ấn Độ) rumput jepun, rumput Siam 4
  12. Pháp Herbe du Laos Sanskrit Ropani, seekhrasarpi (tiếng Phạn) Đức Siam kraut Tây Ban Cariaquillo Santa Maria Nha Guam Kesengesil Tagalog Agonoi, hagonoy, huluhagonoi Châu Phi Sekou toure, acheampong, Thái Lan Sab suea jabinde, matapa, mighbe  Tên tiếng Việt: Cỏ Lào, Yến Bạch, Bớp bớp [5]. 1.2.2. Đặc điểm thực vật C.odorata có tuổi thọ tối thiểu 10 năm. Nó là một loại cây thân thảo lâu năm phát triển một cách nhanh chóng [23]. Cây có thể cao tới 3m, có tán tới 7m. Thân phân nhánh nhiều, thân thảo khi còn non, dai và bán thân gỗ khi già, hình trụ, có vân mịn, màu vàng nhạt, ít lông hoặc gần như bóng; cành hơi khía dọc, mọc đối. Phần gốc của cây trở nên cứng và hóa gỗ. Bộ rễ khá bề thế, phần trên của rễ mọc ngang và phình to, nhưng rễ củ mọc sâu và to. Trong những khu vực râm mát, nó trở nên sống và hoạt động như một loại cây leo, mọc trên các thảm thực vật khác, nơi nó có thể cao tới 10m. Cây có lông, có tuyến [11]. Chú thích: A: Cụm hoa B: Cành hoa C: Thân D: Rễ củ E: Rễ Hình 1.3. Hình vẽ mô tả Chromolaena odorata L. [22] 5
  13. Lá đơn mọc đối, hình tam giác đến hình elip, có lông tơ, mép có răng cưa. Lá dài 4-10cm, rộng 1-5cm, khi vò nát có mùi thơm, hắc. Cuống lá dài 1-4 cm. Lá có màu tía khi còn non, sau chuyển sang xanh lục. Lá có ba đường gân chính rất rõ [11]. Các hoa hình ống màu trắng đến hồng nhạt nằm trong các chùy có từ 10 đến 35 hoa xếp thành các cụm hình trứng mọc ở nách các lá phía trên; cuống dài 1-2 cm; lá bắc hình trụ không đều, 8-10 mm x 3-4 mm, lá bắc xếp thành 5 hoặc 6 hàng, xếp khít nhau, hình thuôn dài, kích thước tăng dần lên trên, màu vàng rơm đến xanh lục; tràng hoa hình ống, dài 5 mm, 5 thùy [28]. Quả hình quả trám hẹp, hình thẳng, có góc cạnh, dài 3 - 5 mm, màu nâu hoặc đen, có lông ngắn, màu trắng, cứng dọc theo mép. Các hạt màu sẫm dài 4-5 mm, hẹp và thuôn, với một chùm lông trắng hình dù sau đó chuyển sang màu nâu khi hạt khô [28]. Chúng được phân tán chủ yếu nhờ gió, nhưng cũng có thể bám vào lông thú, quần áo và máy móc, tạo điều kiện cho sự phát tán ở khoảng cách xa [11]. Hình 1.4. Hình thái (a), hoa (b), lá (c) và hạt (d) của C.odorata [23] 1.2.3. Phân bố C.odorata đã được phát hiện ở Châu Âu bao gồm Pháp; Thái Lan, Trung Quốc và Đông Dương [32]. Nó có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, chủ yếu được nhìn thấy ở Florida và Texas đến Hình 1.5. Bản đồ phân bố của Chromolaena Mexico và Caribê [28]. odorata L. 6
  14. 1.2.4. Thành phần hóa học Một số phân tích hóa học của C.odorata đã được thực hiện để xác định các thành phần bao gồm monoterpen, sesquiterpen hydrocacbon, triterpen / steroid, alcaloid và flavonoid [9, 19]. Lá khô của C.odorata chứa carbohydrat (31%), protein thô (18%), chất xơ (15%), chất béo thô (11%), tro (11%) và độ ẩm (15%) [12]. Các chất hóa thực vật hoạt động của nó như sau: 1.2.4.1. Tinh dầu: Bảng 1.2. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu của C.odorata [14, 26] Peak Hợp chất Nhận % Peak Hợp chất Nhận % diện diện 1 α – pinen GC/MS 18.8 16 β-caryophyllen GC/MS 10.2 2 β – pinen GC/MS 7.2 17 Unknown MS 0.9 3 Myrecen GC/MS 0.8 18 α-humulen GC/MS 2.6 4 Limonen GC/MS 1.0 19 β-cubeben GC/MS 13.0 5 (Z)-β-ocimen GC/MS 1.3 20 Germacren B GC/MS 1.8 6 Geijern GC/MS 1.3 21 α-muurolen GC/MS 1.9 isomer 7 Geijeren GC/MS 7.8 22 γ-cadinen GC/MS 0.7 8 Terpinen-4-ol GC/MS 0.4 23 Calamenen GC/MS 0.8 9 Unknown MS 5.8 24 δ-cadinen GC/MS 3.4 10 δ-elemen GC/MS 0.7 25 Unknown MS 1.9 11 Unknown MS 0.4 26 Spathulenol GC/MS 1.8 12 α-copaen GC/MS 2.1 27 Globulol GC/MS 0.3 13 Unknown MS 2.7 28 Unknown MS 0.8 14 Unknown MS 0.7 29 δ-cadinol GC/MS 2.1 15 Unknown MS 4.0 30 α-cadinol GC/MS 2.6 7
  15. 1.2.4.2. Flavonoid aglycone (flavanon, flavonol và flavon) Nhiều hợp chất thuộc nhóm flavonoid đã được phân lập từ dịch chiết của lá C.odrata, trong đó phải kể đến các flavonoid đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn quá trình oxy hóa [55]. Một số flavonoid lại giúp chữa lành vết thương thông qua tác dụng kháng viêm của nó, nổi bật là tamarixetin và kaempferid [25]. Một số khác lại góp phần vào hoạt động chống ung thư nhờ vào khả năng gây độc tế bào. Trần Mạnh Hùng và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất flavonoid glycosid mới, bên cạnh 11 hợp chất đã biết (4- metyl ete (3), eriodictyol 7,4-dimetyl ete (4), naringenin 4-metyl ete (5), isosakuranetin (6), quercetin 7,4- dimetyl ete (7), kaempferid (8), acacetin (9), rhamnazin (10), quercetin 3-O-rutinosid (11), kaempferol 3-O-rutinosid (12), and kaempferol 3-O-glucopsid (13)), với tác dụng gây độc tế bào này [20]. R1 R2 R3 R4 2. H CH3 H Glc(2-1)Glc 3. OH H H CH3 4. OH CH3 OH CH3 5. H H H CH3 1. H CH3 H Glc(2-1)Rha 6. H CH3 H CH3 7. OH OH H CH3 8. H H H CH3 9. OH CH3 OCH3 H 10. OH CH3 OCH3 CH3 11. Glc(6-1)Rha H OH H 12. Glc(6-1)Rha H H H 13. Glc H H H Hình 1.6. Hai hợp chất flavonoid mới phát hiện cùng 11 hợp chất đã biết. 8
  16. 1.2.4.3. Terpen và terpenoid Axit 15-angeloyloxy-16,17-epoxy-19-kauronic (1), cùng với năm chất chuyển hóa đã biết, axit 16-kauren-19-oic (2), 6′-hydroxy-2 ′, 3 ′, 4, 4′-tetramethoxychalcon (3), isosakuranetin (4), acacetin (5), và kaempferid (6) được phân lập từ các chiết xuất hữu cơ của rễ cây Chromoleana odorata [58]. Hình 1.7. Các diterpenoid loại Kauren có trong chiết xuất của C.odorata 1.2.4.4. Saponin và tanin Một vài nghiên cứu đã chỉ ra sự có mặt của Saponin và Tanin trong chiết xuất của C.odorata. Bảng 1.3. Kiểm tra sự có mặt của các thành phần hóa học có trong chiết xuất nước và cồn của C.odorata [12] Hợp chất Chiết xuất Chiết xuất Hợp chất hóa Chiết xuất Chiết xuất hóa học nước Ethanol học nước Ethanol Terpenoid - ++ Cardenolid - - Tannin + ++ Anthraquinon - + Saponin ++ + Phenol ++ + 9
  17. Phlobatannin ++ - Alcaloid ++ - Cardiac - ++ Volatile Oil - - glycosid Flavonoid - - ++ = nhiều + = ít - = không có 1.2.4.5. Alcaloid bao gồm pyrrolizidin Bảng 1.4. Pyrrolizidine alcaloid đã được phân lập từ chiết xuất của C.odorata và tỷ lệ phần trăm trong tổng hàm lượng alcaloid [15, 59] Alcaloid Rễ (%) Hoa (%) Alcaloid Rễ (%) Hoa (%) 7-angeloylretronecin 4-5 - Supinin - - 9-angeloylretronecin 15-21 1-2 Lycopsamin - - 3'-acetylrinderin 1-4 7-12 Rinderin 45-49 76-88 Intermedin 26-33 4-5 Echinatin - - 1.2.4.6. Hợp chất phytoprostan bao gồm axit chromomoric Hình 1.8. Heiss và cộng sự đã phân lập được 5 axit chromomoric từ chiết xuất lá khô của C.odorata [19] 10
  18. 1.2.4.7. Axit phenolic bao gồm axit ferulic và axit protocatechuic Hàm lượng của các hợp chất phenolic (mg / g) trong dịch chiết cloroform được tìm thấy là 242 mg / g dịch chiết thực vật và được biểu thị bằng đương lượng axit gallic. Bảng 1.5. Các hợp chất phenolic và flavonoid được phân lập từ dịch chiết lá đã sấy khô của C.odorata [54] Phần tinh Thành phần Nhóm hợp chất khiết A Tamarixetin, Kaempferid Flavonol Trihydroxymonomethoxyflavanon, Flavanon Pentamethoxyflavanon Dihydroxytrimethoxychalcon Chalcon Eupatilin; 5,6,7,4'-tetramethoxyflavon; Flavon 5-hydroxy-6,7,3',4'-tetramethoxyflavon Axit prococatechuic Axit hydroxybenzoic B Axit p-coumaric; Axit ferulic Axit hydroxycinnamic Axit p-hydroxybenzoic; Axit vanilic Axit hydroxybenzoic Tetrahydroxymonomethoxyflavanon Flavanon C Axit protocatechuic; Axit vanilic Axit hydroxybenzoic Axit p-coumaric Axit hydroxycinnamic Tetrahydroxymonomethoxyflavanon Flavanon Sinensetin Flavon Rhamnetin Flavonol Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các thành phần hóa học có trong dịch chiết của C.odorata. Đoàn Thành Luân và các cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn chloroform từ lá Cỏ lào (Chromolaena odorata L., Asteraceae) (Năm 2020, Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 10, Đại học Nguyễn Tất Thành). Hay “Một số kết quả nghiên cứu thành phần hóa 11
  19. học của tinh dầu và flavonoid trong cây cỏ Lào” của Ngô Quốc Luân và cộng sự đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu Khoa học số 6, Trường Đại học Cần Thơ, năm 2006... Nhận xét: Các nhóm hợp chất được phân lập từ dịch chiết của lá Chromolaena odorata thể hiện hoạt tính sinh học của nó: chống oxy hóa (acid phenolic), chống viêm (flavonoid, chalcon), kháng khuẩn, kháng nấm (diterpenoid).... 1.2.5. Tác dụng sinh học và độc tính 1.2.5.1. Tác dụng chống viêm Từ trước đến nay, C.odorata được sử dụng phổ biến như một chất chống viêm tiềm năng. Owoyele và các cộng sự đã chứng minh rằng chiết xuất nước của C.odorata có tác dụng chống viêm phụ thuộc vào liều sau khi so sánh tác dụng ức chế quá trình viêm giữa các dịch chiết có nồng độ khác nhau và indomethacin trên chuột Wistar [49]. Các hoạt động chống viêm được quan sát thấy trong nghiên cứu này có thể là do một hoặc sự kết hợp của các thành phần, quan trọng nhất là tamarixetin và kaempferid, là 4-metyl ete của quercetin và kaempferol flavonol [49]. Trong đó, quercetin và kaempferol được biết đến là những chất chống oxy hóa và chống viêm mạnh. Một vài nghiên cứu khác lại chỉ ra cơ chế của tác dụng chống viêm này là ức chế các yếu tố gây viêm [51]. Phiên mã COX-2 và iNOS được kích hoạt thông qua con đường NF-κB. Do đó, NF-κB là yếu tố phiên mã đa năng và đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh phản ứng miễn dịch đối với viêm và bệnh tự miễn. Chiết xuất methanol của bộ phận trên mặt đất của C.odorata được phân chia bằng các dung môi khác nhau, chỉ phần butanolic ức chế vừa phải COX-1 và COX-2, phần etyl acetat từ dịch chiết lá đã ức chế sản xuất nitric oxit (NO), và cũng ức chế hoạt động của NF-κB trong tế bào đại thực bào RAW 264.7. Chiết xuất lá etanolic thể hiện hoạt tính ức chế cao chống lại sự sản sinh yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) từ Propionibacterium acnes, một loại vi khuẩn tạo mủ gây ra mụn viêm (ức chế 470%). Chiết xuất dichloromethane ức chế TNF-α và interleukin IL-1β gây ra bởi nội độc tố của các dòng tế bào nguyên bào sợi nướu và monocyt của người. Hơn nữa, chiết xuất etanol thể hiện sự ức chế mạnh mẽ trong mô hình phù tai do tetradecanoyl phorbol acetat gây ra. Pandith và cộng sự đã chứng minh rằng Scutellarein tetrametyl ete (SCU) và stigmasterol trong chiết xuất của C.odorata có hoạt tính sinh học đối với sự biểu hiện của COX-2 và protein iNOS / mRNA do nội độc tố vi khuẩn (LPS) gây 12
  20. ra trong đại thực bào RAW 264.7 (chuột); đồng thời ức chế sản xuất NO và PGE2 thông qua ngăn chặn sự phát triển của con đường NF-κB [51]. Hình 1.9. Sơ đồ thể hiện hoạt động NF-κB được kích thích LPS bằng cách cảm ứng biểu hiện phospho-IKK trong tế bào chất. NF-κB chuyển vị trí từ tế bào chất đến nhân, khởi đầu sự biểu hiện của các tế bào tiền viêm, COX-2 và iNOS. Chiết xuất C.odrata hoặc SCU có thể ức chế sự biểu hiện của phospho-IKK và phospho-IκB, ngăn chặn sự chuyển vị NF-κB Rana dhar và cộng sự lại phân lập được 2′,4-Dihydroxy-3′,4′,6′- trimethoxychalcon với hoạt tính kháng viêm nhờ vào giảm sản xuất NO và các cytokin tiền viêm, TNF-a, IL-1b, và IL-6 thông qua sự ức chế các con đường tín hiệu NF-κB và p38 MAPK [37]. Trong khi đó, các chất chuyển hóa của axit linoleic hoặc axit linolenic đã được một nhóm nghiên cứu ở Việt Nam tìm ra cũng cho kết quả tương tự [39]. Melatonin - một chất chống viêm tiêu chuẩn và các phân đoạn giàu flavonoid từ Chromolaena odorata đã được chỉ định cho những con chuột mắc viêm dạ dày do aflatoxin B1. Sau khi so sánh, nhận thấy tác dụng chống viêm dạ dày của các phân đoạn giàu flavonoid thông qua ức chế IL-1β, TNF-α và ngăn chặn sản xuất NO - các yếu tố gây ra viêm [35]. Như vậy, có thể thấy tác dụng chống viêm tiềm năng của chiết xuất C.odorata qua các hợp chất có hoạt tính sinh học rõ ràng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2