intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Thangnamvoiva30 Thangnamvoiva30 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

91
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng; tìm hiểu thực trạng về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế; đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB - chi nhánh Huế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường<br /> theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì cơ hội việc làm cũng như thu nhập ngày<br /> càng tăng lên vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói chung và người dân<br /> <br /> uế<br /> <br /> nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu nhập ổn định thì nhu cầu đó có<br /> thể là nhà ở tiện nghi hay thậm chí là một chiếc xe hơi đời mới. Tuy nhiên không phải<br /> <br /> H<br /> <br /> lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng do có nhiều hàng hóa sản phẩm quá<br /> đắt so với thu nhập của họ, việc đáp ứng những nhu cầu này đòi hỏi phải có một nguồn<br /> <br /> tế<br /> <br /> tài chính tương đối lớn. Nắm bắt thực tế đó, các ngân hàng thương mại đã và đang cố<br /> gắng tung ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng, phù<br /> <br /> h<br /> <br /> hợp với mọi tầng lớp dân cư nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và lợi ích khác cho chính<br /> <br /> in<br /> <br /> ngân hàng. Với tình hình cạnh tranh ngày gay gắt như hiện nay các ngân hàng đã và<br /> <br /> cK<br /> <br /> đang cố gắng phát triển để dành được thị phần lớn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.<br /> Một mặt tín dụng tiêu dùng có thể đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho ngân<br /> hàng nhưng đồng thời đây cũng là một dịch vụ cho vay chứa đựng nhiều rủi ro và chi<br /> <br /> họ<br /> <br /> phí bỏ ra cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình<br /> trạng công việc, sức khỏe của họ hay sự thay đổi vĩ mô của nền kinh tế.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> Với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền<br /> kinh tế, các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với<br /> việc đảm bảo an toàn, hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào<br /> sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội<br /> Ngân hàng thương mại cổ phẩn Quốc Tế Việt Nam nói chung và ngân hàng<br /> thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Thừa Thiên Huế nói riêng đã và đang phát<br /> triển mạng lưới cho vay tiêu dùng. Sau gần 5 năm hoạt động tại Thừa Thiên Huế, VIB<br /> Huế đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động tín dụng trong đó có<br /> hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác trên địa bàn thì chi<br /> nhánh vẫn là một ngân hàng nhỏ bé và hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được mở<br /> <br /> Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> rộng tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Do đó, sau khi thực tập tại ngân hàng,<br /> tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh, với mong muốn<br /> phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, em xin chọn đề tài:<br /> “NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU<br /> DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ”.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> uế<br /> <br /> - Khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho<br /> vay tiêu dùng.<br /> <br /> H<br /> <br /> - Tìm hiểu thực trạng về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế.<br /> - Đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng<br /> <br /> tế<br /> <br /> - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng<br /> tại VIB - chi nhánh Huế<br /> <br /> h<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> cK<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> in<br /> <br /> Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Huế<br /> - Nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng.<br /> - Về mặt không gian: tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Về mặt thời gian: từ năm 2009 – 2011<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Để hoàn thành tốt nội dung luận văn, từ những kiến thức được tiếp thụ ở<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> trường, tác giả còn sử dụng một số phương pháp sau:<br /> - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành<br /> <br /> kinh tế, internet, các đề tài khóa trước và một số tài liệu hướng dẫn hoạt động tín dụng<br /> tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế. Phương pháp thu thập: một số thông tin từ báo cáo<br /> hoạt động kinh doanh, bản cáo bạch, và các báo cáo thường niên của ngân hàng.<br /> - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, các tài<br /> liệu về hoạt động tín dụng của VIB - chi nhánh Huế năm 2009, 2010 và 2011.<br /> - Phương pháp xử lý số liệu: từ những số liệu thu thập được chọn lọc và xử lý<br /> bằng Excel, so sánh sự biến động của dãy số qua các năm, đưa ra nhận xét và phân tích<br /> nguyên nhân của sự biến động.<br /> Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG<br /> CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> <br /> 1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của NHTM<br /> 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM<br /> <br /> uế<br /> <br /> Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triền của<br /> nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát<br /> <br /> H<br /> <br /> triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.<br /> <br /> Trước thế kỷ XV, người ta không thấy có cơ quan nào được xem như là một<br /> <br /> tế<br /> <br /> ngân hàng thực sự, mãi đến nửa thế kỷ XVI ở Châu âu mới ra đời ngân hàng đầu tiên.<br /> Trong thời gian đó, ngân hàng phát triển với tốc độ rất chậm, hoạt động của ngân hàng<br /> <br /> h<br /> <br /> rất hạn chế chỉ bao gồm gửi và cho vay. Sau đó ngân hàng dần dần từng bước phát<br /> <br /> in<br /> <br /> triển, nhất là nửa sau thế kỷ XIX – song song với sự phát triển kinh tế và thương mại.<br /> <br /> cK<br /> <br /> Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng được cải<br /> thiện và nâng cao, chuyển hóa dần dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay vẫn<br /> chưa có một khái niệm thống nhất nào về ngân hàng thương mại. Lý do là có rất nhiều<br /> <br /> họ<br /> <br /> nhà kinh tế có quan điểm khác nhau, đứng trên những góc độ khác nhau nên mỗi<br /> người có những định nghĩa không giống nhau. Mặt khác, các ngân hàng có thể được<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> định nghĩa theo các chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền<br /> kinh tế. Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Ngân hàng là loại<br /> hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định<br /> của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm<br /> ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.<br /> “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt<br /> động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm<br /> mục tiêu lợi nhuận.”<br /> Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được<br /> thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động<br /> Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền<br /> gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”<br /> 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại<br /> 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng<br /> Trong chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa<br /> người dư thừa vốn và người cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản tiền tệ tạm<br /> thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cấp tín dụng<br /> <br /> uế<br /> <br /> cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng<br /> vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo<br /> <br /> vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.<br /> <br /> H<br /> <br /> lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi<br /> <br /> tế<br /> <br /> Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của<br /> <br /> h<br /> <br /> NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự<br /> <br /> in<br /> <br /> tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các<br /> chức năng khác.<br /> <br /> cK<br /> <br /> 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán<br /> <br /> NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của<br /> khách hàng như trích tiền từ tài khoản TGTT của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch<br /> <br /> họ<br /> <br /> vụ hoặc nhập vào các tài khoản TG của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản<br /> phải thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là “người thủ quỹ “ cho các<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> doanh nghiệp và cá nhân vì ngân hàng là người nắm giữ tài khoản của họ. NHTM<br /> cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm<br /> thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền… tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể<br /> chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ chức năng này mà các chủ thể<br /> kinh tế có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an<br /> toàn<br /> Như vậy, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh<br /> toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, với việc thanh toán<br /> không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được số lượng tiền mặt trong lưu thông,<br /> dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt cũng như chi phí in ấn, bảo quản tiền….<br /> Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> Ngoài ra chức năng này còn góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua<br /> việc thu phí thanh toán, nó còn làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện<br /> trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ<br /> sở để hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.<br /> 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền<br /> Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh<br /> toán là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Thông qua chức năng trung gian<br /> <br /> uế<br /> <br /> tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại<br /> được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài<br /> <br /> H<br /> <br /> khoản TGTT của khách hàng vẫn được coi như là một bộ phận của tiền giao dịch,<br /> được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…. Khi ngân hàng chỉ thực hiện<br /> <br /> h<br /> <br /> hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.<br /> <br /> tế<br /> <br /> chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay thì ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực<br /> <br /> in<br /> <br /> Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong<br /> nền kinh tế, đáp ứng như cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra<br /> <br /> cK<br /> <br /> mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà<br /> NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền<br /> cung ứng<br /> <br /> họ<br /> <br /> Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,<br /> trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung<br /> gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở<br /> rộng hoạt động tín dụng.<br /> 1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM<br /> 1.1.3.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay<br /> a. Khái niệm:<br /> Theo khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Cho vay là<br /> hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng<br /> một số tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định<br /> theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”<br /> Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2