intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC), phân tích hiệu quả cho vay từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay kích cầu đầu tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HFIC) SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân MSSV: 0954032042 Ngành: Tài chính – Ngân hàng GVHD: ThS. Phạm Khánh Duy Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại quý công ty. Đồng thời cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị làm việc tại Phòng tín dụng đã tạo nhiều cơ hội cho tôi tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và nắm vững các kiến thức về hoạt động cho vay. Đặc biệt cảm ơn người hướng dẫn tôi, chị Trương Huỳnh Anh, đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong quá trình thực tập. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Phạm Khánh Duy đã tận tình chỉ dạy, góp ý xuyên suốt quá trình tôi thực hiện báo cáo, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô Chương trình Đào tạo Đặc biệt, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh cũng như các thầy cô cùng hợp tác giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo nền tảng vững chắc, giúp tôi hoàn thiện bài khóa luận này. Do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét, phê bình của giảng viên hướng dẫn cũng như ban lãnh đạo Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh. SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân i
  3. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân ii
  4. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ ....3  1.1  TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT ........................................................................ 3  1.1.1 Các vấn đề về cho vay ..................................................................................... 3  1.1.2 Lý thuyết về đầu tư và cầu đầu tư.................................................................... 7  1.1.3 Lý thuyết về kích cầu và kích cầu đầu tư ...................................................... 12  1.1.4 Tác động của kích cầu đầu tư đối với nền kinh tế ......................................... 15  1.2  ĐIỂM QUA CÁC GÓI KÍCH CẦU.................................................................. 19  1.2.1 Anh – Mỹ ....................................................................................................... 19  1.2.2 Trung Quốc .................................................................................................... 20  1.2.3 Việt Nam ........................................................................................................ 20  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) .............21  2.1  GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............................................................................................................ 21  2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 21  2.1.2 Lĩnh vực hoạt động: ....................................................................................... 22  2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 23  2.1.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 28  2.2  PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............................ 31  2.2.1 Thực trạng đầu tư tại Việt Nam ..................................................................... 31  2.2.2 Phân tích môi trường vĩ mô qua mô hình PEST cho hoạt động cho vay ...... 37  2.3  GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............................ 38  2.3.1 Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 39  2.3.2 Đối tượng cho vay và các dự án được hỗ trợ ................................................. 39  2.3.3 Quy trình cho vay .......................................................................................... 41  SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân iii
  5. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy 2.4  CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC).. 48  2.4.1 Nguồn vốn...................................................................................................... 48  2.4.2 Lãi suất cho vay ............................................................................................. 48  2.4.3 Quy trình cho vay .......................................................................................... 48  2.4.4 Sự phát triển của nền kinh tế ......................................................................... 49  2.4.5 Môi trường cạnh tranh ................................................................................... 49  2.4.6 Chủ trương, chính sách .................................................................................. 49  2.5  PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............................................................................................................ 50  2.5.1 Phân tích doanh số cho vay ........................................................................... 50  2.5.2 Phân tích tình hình dư nợ cho vay ................................................................. 52  2.5.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn ...................................................................... 53  2.5.4 Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ .................................................................................. 53  2.5.5 Vòng quay vốn tín dụng ................................................................................ 54  2.5.6 Thu nhập lãi/chi phí lãi .................................................................................. 55  2.5.7 Thu nhập lãi/dư nợ ......................................................................................... 56  2.5.8 Thu nhập lãi/tổng thu nhập ............................................................................ 57  2.6  ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............................................ 58  2.6.1 Những mặt đạt được ...................................................................................... 58  2.6.2 Những mặt hạn chế ........................................................................................ 59  2.6.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế ............................................................ 60  CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH (HFIC) ............61  3.1  GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ............................................................................... 61  3.1.1 Hoàn thiện quy trình ...................................................................................... 61  3.1.2 Nâng cao năng lực thẩm định ........................................................................ 61  3.1.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát ........................................................ 61  SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân iv
  6. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy 3.1.4 Tăng cường xử lý nợ quá hạn ........................................................................ 61  3.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................ 62  3.1.6 Tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược ............................................. 62  3.2  KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 63  3.2.1 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.............................. 63  3.2.2 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 63  PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................64  SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân v
  7. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 27 2 Bảng 2.2: Phân tích biến động kết quả hoạt động kinh doanh 28 Bảng 2.3: Tốc độ tăng vốn đầu tư và tốc độ tăng GDP giai đoạn 3 30 2001 - 2011 4 Bảng 2.4: Hệ số ICOR một số nước 32 5 Bảng 2.5: Hệ số ICOR Việt Nam giai đoạn 2001 - 2011 33 6 Bảng 2.6: Tỷ trọng đóng góp vào GDP theo ngành kinh tế 35 7 Bảng 2.7: Doanh số cho vay kích cầu giai đoạn 2010 – 2012 49 8 Bảng 2.8: Doanh số cho vay kích cầu theo lĩnh vực 50 9 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay kích cầu giai đoạn 2010 – 2012 51 10 Bảng 2.10: Nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2012 52 11 Bảng 2.11: Nợ quá hạn và dư nợ cho vay giai đoạn 2010 – 2012 52 12 Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng 53 13 Bảng 2.13: Thu nhập lãi và chi phí lãi giai đoạn 2010 – 2012 54 14 Bảng 2.14: Biểu lãi suất cho vay giai đoạn 2009 – 2012 54 15 Bảng 2.15: Thu nhập lãi và dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 55 16 Bảng 2.16: Thu nhập lãi và tổng thu nhập giai đoạn 2010 – 2012 56 SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân vi
  8. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HFIC 21 2 Hình 2.2: Tổng vốn đầu tư 29 3 Hình 2.3 Tỷ lệ vốn đầu tư trên 29 4 Hình 2.4: So sánh tốc dộ tăng vốn đầu tư và tốc độ tăng GDP 30 5 Hình 2.5: Lãi suất huy động giai đoạn 2000 -2011 31 6 Hình 2.6: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2001 – 2012 32 7 Hình 2.7: Hệ số ICOR Việt Nam giai đạon 2000 - 2011 33 8 Hình 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 34 9 Hình 2.9: GDP theo ngành kinh tế 34 10 Hình 2.10: Vốn đầu tư theo ngành kinh tế 35 Hình 2.11: Quy trình xem xét các dự án thuộc chương trình kích cầu 11 41 của thành phố Hồ Chí Minh 12 Hình 2.12: Quy trình nghiệp vụ cho vay vốn của HFIC 44 13 Hình 2.13: Biến động doanh số cho vay kích cầu giai đoạn 2010 – 2012 49 14 Hình 2.14: Cơ cấu doanh số cho vay kích cầu theo lĩnh vực 50 15 Hình 2.15: Biến động dư nợ cho vay kích cầu giai đoạn 2010 – 2012 51 16 Hình 2.16: So sánh tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ cho vay 53 17 Hình 2.17: Lãi suất cho vay của HFIC và lãi suất cho vay của thị trường 54 SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân vii
  9. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Kể từ khi khủng hoảng kinh tế tài chính bùng phát, nhiều quốc gia trên thế giới đã lần lượt đưa ra các gói kích thích nhằm thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khó khăn. Các gói kích thích này bao gồm nhiều biện pháp như đẩy mạnh đầu tư chính phủ hoặc cắt giảm thuế. Tại Mỹ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã thông qua 3 gói nới lỏng định lượng với giá trị lần 1 là 1.700 tỷ USD, lần 2 là 600 tỷ USD và lần 3 được xem là không có giới hạn. Tháng 11 năm 2008, Trung Quốc cũng tung ra gói kích cầu trị giá 4.000 tỷ nhân dân tệ (tương đương 586 tỷ USD) tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng và đảm bảo an sinh xã hội. Liên minh châu Âu (EU) vào tháng 11 năm 2008 cũng đã thông qua chương trình trị giá 200 tỷ Euro, kế hoạch cụ thể sẽ do mỗi quốc gia tự phát triển. Ủy ban châu Âu (EC) khuyến khích các nước thành viên nên chi cho các gói kích cầu số tiền ít nhất là 1,2% GDP. Nhật Bản càng mạnh tay khi giảm lãi suất xuống 0% và tung ra 3 gói kích thích kinh tế có tổng giá trị chiếm tới 5% GDP của nước này. Trong bối cảnh đó, ngày 12/05/2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có công bố chính thức về gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD) của Chính phủ, sau đó tăng lên 160.000 tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD) gồm nhiều biện pháp như hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng, ứng trước ngân sách để thực hiện một số dự án cấp bách, thực hiện chính sách giảm thuế, tăng dư nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp, chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009, chi các khoản kích cầu khác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình kích cầu thông qua đầu tư đã được triển khai từ năm 2000 với quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17/04/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hướng tới phục vụ phát triển, tăng trưởng kinh tế. Trước đà suy giảm kinh tế do tác động của cơn bão tài chính thế giới, Ủy ban nhân dân thành phố đã thông qua quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 27/02/2009 và sau đó là Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/05/2011, theo đó đối tượng áp dụng và phạm vi các dự án được hỗ trợ kích cầu thông qua đầu tư được điều chỉnh và mở rộng. Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) là tổ chức tài chính 100% vốn Nhà nước với mục đích mở rộng cơ chế, huy động các nguồn vốn với lãi suất thấp, ưu đãi để ưu tiên tài trợ, đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra HFIC hiện là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư dự án trên địa bàn thành phố. Theo đó, HFIC sẽ xem xét, thẩm định dự án và trình lên các sở, ngành SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 1
  10. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy có liên quan xét duyệt lần cuối trước khi ra quyết định đồng ý hỗ trợ lãi vay đối với từng dự án nằm trong lĩnh vực đầu tư được hỗ trợ. Qua thời gian thực tập, tiếp cận thực tế tại phòng tín dụng HFIC, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay kích cầu đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của thành phố nói riêng và đối với kinh tế cả nước nói chung nên tôi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC), phân tích hiệu quả cho vay từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay kích cầu đầu tư. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tại tập trung nghiên cứu các vấn đề về cho vay như: doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ cho vay… và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) trong giai đoạn 2010 – 2012. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu từ các nguồn của HFIC như: báo cáo tài chính, thông tin trên website, báo cáo tổng kết chương trình kích cầu… Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để có cái nhìn tổng quát về dữ liệu thu thập được, từ đây hình thành các sơ đồ, bảng biểu. Kết hợp phân tích, so sánh các sơ đồ, bảng biểu để đưa ra nhận xét, đánh giá tổng quá về tình hình cho vay kích cầu. Sử dụng phương pháp phân tích so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối để tìm ra sự biến động và tốc độ biến động của các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ cho vay… từ đây có cái nhìn cụ thể về hiệu quả hoạt động cho vay kích cầu. Kết cấu bài báo cáo Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của bài khóa luận bao gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động cho vay kích cầu đầu tư Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay kích cầu tại Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 2
  11. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÍCH CẦU ĐẦU TƯ 1.1 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 1.1.1 Các vấn đề về cho vay 1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng nói chung và cho vay nói riêng chứa đựng 3 nội dung: o Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. o Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn hay mang tính tạm thời. o Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.1.1.2 Phân loại cho vay Cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau:  Dựa vào mục đích cho vay o Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp o Cho vay tiêu dùng cá nhân o Cho vay mua bán bất động sản o Cho vay sản xuất nông nhiệp o Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu  Dựa vào thời hạn cho vay o Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động; o Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầut từ vào tài sản cố định. o Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 3
  12. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy  Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng o Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. o Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  Dựa vào phương thức cho vay: o Cho vay theo món vay o Cho vay theo hạn mức tín dụng o Cho vay theo hạn mức thấu chi  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay o Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. o Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. o Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.1.1.3 Nguyên tắc vay vốn  Sử dụng vốn đúng mục đích Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận với nhau. Vốn vay được sử dụng đúng mục đích thỏa thuận sẽ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi khoản vay sau này. Do đó, bên cho vay phải tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của bên đi vay đồng thời phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã thỏa thuận hay không. Đối với bên đi vay, việc sử dụng vốn đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn vay và giúp đảm bảo được khả năng hoàn trả khoản vay sau này. Từ đó nâng cao uy tín của các bên và củng cố mối quan hệ vay vốn.  Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn Hoàn trả nợ gốc và lãi là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Về bản chất, quan hệ vay vốn là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn do đó vốn vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định và kèm theo lãi vay, là chi phí cho việc sử dụng vốn này. 1.1.1.4 Điều kiện cho vay Theo quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành, để được vay vốn, khách hàng cần có đủ các điều kiện sau: SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 4
  13. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy o Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật o Mục đích vay vốn hợp pháp o Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết o Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của phâp luật o Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại thường cụ thể hóa các điều kiện cho vay này và đặt ra các điều kiện của riêng mình. 1.1.1.5 Mức cho vay Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Về tổng dư nợ của một khách hàng được quy định như sau: o Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. o Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. o Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổng dư nợ cho vay không quá 5% vốn tự có, không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây: o Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; o Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 5
  14. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy o Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 1.1.1.6 Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Trong thực tế, thời hạn cho vay được căn cứ theo chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và thời hạn được phép kinh doanh, hoạt động của khách hàng (đối với trường hợp hoạt động có thời hạn) 1.1.1.7 Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Có nhiều phương pháp xác định lãi suất: o Lãi suất phi rủi ro: là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro o Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn có thể được xác định bằng: Rd = Rf + Rtd (trong đó Rf là lãi suất phi rủi ro, Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro do ngân hàng ước lượng). o Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể được xác định theo công thức: Rcb = Rd + RTN (trong đó Rd là lãi suất huy động vốn, RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng). o Các ngân hàng thương mại thường dựa vào lãi suất cơ bản để định lãi suất cho vay đối với khách hàng. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 6
  15. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy Trong đó, Rcb là lãi suất cơ bản, Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn, Rct là lỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh o Đối với các khoản tín dụng bằng USD, ngân hàng thương mại có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR. LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do hiệp hội các ngân hàng hàng đầu tại Anh xác định hằng ngày lúc 11h30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR theo công thức: R = LIBOR + Rtd + Rth 1.1.1.8 Bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tiền vay có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm: o Bảo đảm bằng tài sản thế chấp o Bảo đảm bằng tài sản cầm cố o Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay o Đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba 1.1.2 Lý thuyết về đầu tư và cầu đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm đầu tư Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền kinh tế. Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 1.1.2.2 Phân loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư, dựa vào các tiêu chí tiếp cận mà ta có các cách phân loại khác nhau:  Theo cách thức sử dụng vốn và quan hệ quản lý o Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn trực tiếp tham gia vào quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. o Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn không trực tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn, điều hành quá trình sản xuất kinh SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 7
  16. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy doanh. Khi vốn đầu tư gián tiếp đã đạt được một mức nào đó có thể chuyển thành đầu tư trực tiếp.  Theo nguồn vốn đầu tư o Đầu tư trong nước: là loại hình đầu tư mà có nguồn vốn trong nước, có thể từ ngân sách nhà nước hay từ các tổ chức cá nhân…đầu tư trong nước thể hiện nội lực của một quốc gia, nó có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. o Đầu tư nước ngoài: là sự chuyển dịch vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận trên toàn cầu. Nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triên kinh tế xã hội. Các hình thức của nó là: đầu tư trực tiếp, viện trợ có hoàn lại, không hoàn lại…  Theo đối tượng đầu tư o Đầu tư phát triển là việc người đầu tư bỏ tiền ra tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất. o Đầu tư thương mại là việc người đầu tư bỏ tiền ra mua hàng hóa sau đó bán lại nhằm thu được lợi nhuận do chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới mà chỉ có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất. o Đầu tư tài chính là việc người đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng các lãi suất định trước hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả của hoạt động kinh doanh. Đầu tư tài chính không trực tiếp tạo ra tài sản mà nó chỉ làm giá tăng hoặc giảm giá trị tài sản.  Theo chủ thể đầu tư o Đầu tư nhà nước: là loại đầu tư mà nguồn vốn lấy từ ngân sách nhà nước. Đầu tư nhà nước thường vào các lĩnh vực như :xây dựng các công trinh công cộng, đường xá giao thông, điện lực, bưu chính…những vấn đề đảm bảo an ninh xã hội,quốc phòng. Đầu tư nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. o Đầu tư của doanh nghiệp: là loại đầu tư trong đó doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Đầu tư của doanh nghiệp thường có quy mô lớn và đạt hiệu quả cao do đó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. o Đầu tư cá nhân là loại hình mà trong đó cá nhân trực tiếp bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh.  Theo góc độ sản xuất o Đầu tư mới: là loại đầu tư xây dựng những công trình, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp… hoàn toàn mới. Đầu tư mới rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. o Đầu tư mở rộng: là việc bỏ tiền ra để tăng qui mô sản xuất, số lượng lao động. SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 8
  17. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy o Đầu tư theo chiều sâu: là việc bỏ tiền ra để nâng cao cải tiến công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động. 1.1.2.3 Khái niệm cầu đầu tư Cầu đầu tư là tất cả nhu cầu của doanh nghiệp về hàng hóa vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ và nguồn tài chính để duy trì hay mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó trong một thời gian nhất định. 1.1.2.4 Các nhân tố tác động tới cầu đầu tư  Lợi nhuận kì vọng Lợi nhuận kì vọng là khoản lợi nhuận mà chủ đầu tư mong muốn nhận được trong tương lai khi đưa ra quyết định đầu tư. Theo lý thuyết của Keynes, lợi nhuận kì vọng và sức cầu thực tế là 2 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận kì vọng lớn, nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn ra để kinh doanh. Lợi nhuận cao sẽ kích thích nhu cầu đầu tư, ngược lại nếu lợi nhuận kì vọng nhỏ thì các nhà đầu tư sẽ không bỏ tiền vào sản xuất kinh doanh. Một số yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kì vọng: o Cung – cầu hàng hóa o Mức độ rủi ro của đầu tư o Các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất o Chính sách thuế  Lợi nhuận thực tế Theo Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế. Lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn hơn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trong trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai sẽ lớn hơn các chi phí đã bỏ ra. SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 9
  18. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy Chính vì vậy theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và các sự gia tăng của lợi nhuận thực tế sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.  Lãi suất tiền vay Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình đầu tư, do đó chi phí sử dụng vốn ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư. Để thực hiện đầu tư, ngoài phần vốn tự có, nhà đầu tư còn phải sử dụng nguồn vốn vay. Với tư cách là giá của tiền vay, lãi suất ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu tài chính của dự án. Nếu lãi suất lớn hơn tỷ suất lợi nhận, nhà đầu tư sẽ cắt giảm quy mô đầu tư và ngược lại. Có nhiều loại lãi suất trên thị trường: lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay sản xuất, tiêu dùng, cho vay đầu tư tài chính, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng…. Sự chênh lệch giữa các loại lãi suất góp phần điều tiết sự phân bổ vốn trong nền kinh tế. Lãi suất danh nghĩa phụ thuộc trước hết là vào cung – cầu vốn trên thị trường. Cung vốn là tông tiết kiệm, được xác định bằng tổng sản lượng trừ đi tổng tiêu dùng. Lãi suất được các ngân hàng trung ương điều tiết thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở. Ngoài ra lãi suất còn bị ảnh hưởng bởi sự thâm hụt ngân sách quốc gia, nếu ngân sách thâm hụt kéo dài, chính phủ phải đi vay để bù đắp, tiết kiệm quốc gia giảm dẫn đến giảm nguồn cung vốn, đẩy lãi suất tăng cao. Lãi suất thực phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa và lạm phát. Chủ đầu tư chỉ thực hiện việc đầu tư khi IRR của dự án lớn hơn lãi suất. Do đó khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án được thực hiện, cầu đầu tư giảm. Tuy nhiên nếu lãi suất quá thấp, sẽ có nhiều dự án có IRR thấp, ít hiệu quả, rủi ro cao được triển khai. Khi đó nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh do tăng tổng đầu tư nhưng sẽ gây ra lạm phát cao, chính phủ buộc phải thực hiện các chính sách kiểm soát tiền tệ, các dự án hiệu quả thấp sẽ thua lỗ, phá sản và nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái. Ngoài ra nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới, thì dòng vốn đầu tư trong nước sẽ chảy ra nước ngoài, làm thất thoát nguồn lực. Như vậy, việc lãi suất tăng cao hay giảm quá thấp đều gây tác động bất lợi cho nên kinh tế. Do đó, các chính sách điều hảnh lãi suất phải thực hiện sao cho vừa có thể kích thích đầu tư, vừa kiềm chế lạm phát, phát triển nền kinh tế.  Tốc độ tăng trưởng GDP SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 10
  19. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy Sự thay đổi sản lượng là nhân tố ảnh hưởng tới việc thay đổi quy mô vốn đầu tư. Khi GDP tăng nhanh sẽ làm tăng thu nhập người dân, vừa kích thích tiêu dùng lại vừa tăng tiết kiệm. Khi tiêu dùng tăng thì tổng cầu cũng tăng, tiết kiệm tăng thì cung vốn cũng tăng làm lãi suất giảm và kích thích đầu tư. Theo Lý thuyết gia tốc đầu tư, mức đầu tư phụ thuộc vào sản lượng theo công thức: In,t= α.Δ Yt Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng sẽ làm tăng thu nhập người dân, kích thích tiêu dùng và tăng tiết kiệm, nhiều cơ hội kinh doanh lớn và đầu tư gia tăng.  Chu kì kinh tế Chu kì kinh tế là những giao động của nền kinh tế xung quanh xu thế tăng trưởng dài hạn. Tất cả nền kinh tế đều trải qua các giai đoạn tăng trưởng nhanh xen kẽ với giai đoạn tăng trưởng chậm, hay còn gọi là suy thoái.Một chu kì kinh tế bao gồm 3 pha: suy thoái, phục hồi và hưng thịnh Theo tính kinh tế theo quy mô, nếu sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Trong pha phục hồi và hưng thịnh của nền kinh tế, quy mô nền kinh tế được mở rộng, tổng cầu gia tăng và do đó các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, gia tăng cầu đầu tư. Ngược lại, trong pha suy thoái của chu kì kinh tế, quy mô nền kinh tế thu hẹp, nhu cầu đầu tư của nền kinh tế giảm.  Đầu tư nhà nước Tổng đầu tư xã hội bao gồm đầu tư nhà nước và đầu tư tư nhân. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà nước phần lớn không nhằm mục đích thu lợi mà mục đích là trợ giúp, điều tiết, định hướng cho đầu tư toàn xã hội. Thông qua ngân sách, nhà nước có thể đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp… nhằm cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích đầu tư tư nhân đầu từ vào các lĩnh vực, các ngành theo định hướng quy hoạch. Vì vậy, mỗi động thái của hoạt động đầu tư nhà nước đều ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi đầu tư của các nhà đầu tư. Đầu tư nhà nước sẽ là đòn bẩy kích thích đầu tư tăng cao, góp phần làm tăng tổng cầu đầu tư toàn xã hội nếu hoạt động đầu tư nhà nước có hiệu quả. Ngược lại nếu đầu tư nhà nước không đúng, không phù hợp hoạt sử dụng vốn không hiệu quả sẽ gây hiệu ứng xấu cho đầu tư tư nhân, làm cho tổng đầu tư xã hội giảm sút, kéo nền kinh tế đi xuống. SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 11
  20. Phân tích hoạt động cho vay kích cầu đầu tư tại HFIC GVHD: ThS.Phạm Khánh Duy  Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế. Tuy loại thuế này không làm thay đổi động cơ đầu tư nhưng lại cản trở đầu tư. Việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được xem là một trong những công cụ nhằm mục tiêu kích thích đầu tư. Khi được miễn giảm thuế thu nhập, phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là nguồn vốn rẻ và an toàn, do đó có thể kích thích nhu cầu đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, do đó chính phủ cần đưa ra chính sách thuế hợp lý nhằm kích thích và nâng cao hiệu quả đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 1.1.3 Lý thuyết về kích cầu và kích cầu đầu tư 1.1.3.1 Khái niệm kích cầu Kích cầu là biện pháp đẩy mạnh chi tiêu ròng của chính phủ (hay còn gọi tiêu dùng công cộng) để làm tăng tổng cầu, kích thích tăng trưởng kinh tế trong thời kì kinh tế suy thoái, đang cần vực dậy. 1.1.3.2 Nguồn gốc và cơ sở của chính sách Chính sách kích cầu được nhắc đến trong học thuyết kinh tế của nhà kinh tế học John Maynard Keynes. Trong lý thuyết của mình, Keynes rất coi trọng tổng cầu của nền kinh tế. Theo ông, nền kinh tế chịu tác động của 2 nhân tố cơ bản là tổng cung, tức toàn bộ số hàng hóa bán trong nền kinh tế và tổng cầu, tức toàn thể số hàng hóa mà người ta muốn mua. Nhân tố tác động trực tiếp tới sản lượng và việc làm không phải là tổng cung mà là tổng cầu. Tổng cung giữ vai trò thụ động, chịu sự tác động của tổng cầu. Tổng cầu phụ thuộc vào các yếu tố: chi tiêu cá nhân và hộ gia đình, chi đầu tư, chi tiêu chính phủ và chi tiêu ròng đối với nước ngoài. AD = C + I + G + (X-M) Theo Keynes, trong quá trình vận động của nền kinh tế, tổng cầu thường không theo kịp so với tổng cung. Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, thu hẹp đầu tư, gây ra nạn thất nghiệp. Khi tổng cầu lớn hơn tổng cung sẽ làm gia tăng đầu tư, qua đó tạo ra thêm việc làm và thu nhập. Cuối cùng sản lượng quốc gia cũng sẽ tăng lên. Keynes cũng đề cao vai trò của nhà nước trong việc điều tiết kinh tế thông qua chính sách kích cầu của chính phủ. Để thoái khỏi khủng hoảng và thất nghiệp cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng tổng cầu, qua đó tạo ra thêm việc làm và gia tăng thu nhập. Chính sách kích cầu bắt nguồn từ tư tưởng kích cầu rút ra từ 2 giả thuyết của Keynes: SVTH: Nguyễn Duy Hoài Ân 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0