intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

135
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Phân tích mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương nêu tổng quan về môi trường đầu tư, các nhân tố quyết định mức độ hấp dẫn đầu tư. So sánh mức độ hấp dẫn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh khác và giải pháp cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ HẤP DẪN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO HAI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ BÌNH DƯƠNG Họ và tên sinh viên : NguyÔn ThÞ Hång Ng©n Lớp : Anh 4 Khoá : 44 A Giáo viên hướng dẫn : Phan ThÞ V©n Hà Nội, tháng 5 năm 2009
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KH-KT, của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, nhu cầu về vốn đầu tư trong xã hội ngày càng tăng. Vốn trong nước, đặc biệt là các nước đang phát triển không đủ đáp ứng trong khi đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài có hạn. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn lựa chọn nơi đầu tư tốt nhất cho mình, đầu tư vào những nơi ít rủi ro, đem lại lợi nhuận cao. Chính vì vậy trước khi đầu tư các nhà đầu tư luôn xem xét đánh giá môi trường đầu tư ở nước mình định đầu tư để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn nhất. Nhận thức được điều đó, các địa bàn đầu tư trong một quốc gia luôn tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc đánh giá môi trường đầu tư góp phần giúp các tỉnh điều chỉnh môi trường đầu tư của địa bàn mình cho phù hợp, tạo thuận lợi hơn nữa cho nhà đầu tư nước ngoài. Vĩnh Phúc và Bình Dương là hai tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc, Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế đáng kể. Hàng loạt các khu công nghiệp với các nhà máy trong nhiều lĩnh vực mọc lên. Hai tỉnh có môi trường đầu tư khá tốt, luôn đứng trong top 10 các tỉnh trong cả nước thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên mức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài của 2 tỉnh còn nhiều hạn chế chưa tân dụng được hết thế mạnh, chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Phân tích mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích của đề tài so sánh mức độ hấp dẫn của hai môi trường đầu tư. Từ đó, khóa luận đưa ra một số phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư cho cả hai tỉnh đồng thời qua đây các tỉnh trong cả nước cũng học hỏi thêm nhiều bài học kinh nghiệm. 1
  3. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung. Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương. Đề xuất một số giải pháp và phương hướng nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh và đưa ra bài học kinh nghiệm cho các tỉnh bạn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Bình Dương. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh…. 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ Chƣơng II: SO SÁNH MỨC ĐỘ HẤP DẪN FDI TẠI HAI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ BÌNH DƢƠNG Chƣơng III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN Để hoàn thành khóa luận với kết quả tốt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Phan Thị Vân, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Ngoại Thương và các thầy cô giáo khác trong trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn các cơ 2
  4. quan đoàn thể đã giúp đỡ em có được tài liệu và những lời khuyên bổ ích. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên em hoàn thành khóa luận. Do hoàn thành khóa luận trong thời gian ngắn và gặp một số khó khăn về nguồn tài liệu cũng như nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chắc chắn khóa luận không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cũng như những lời nhận xét đánh giá của gia đình bạn bè và những người quan tâm. 3
  5. Chương I: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỨC ĐỘ HẤP DẪN FDI 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm FDI Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (foreign direct investment - FDI) đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. FDI có thể coi là một trong những nguồn vốn chủ yếu để đầu tư sản xuất, kinh doanh… Các tổ chức quốc tế, khu vực và các quốc gia đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về FDI. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đã định nghĩa về FDI như sau: “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thật sự doanh nghiệp” (BPM5, fifth edition). Như vậy theo IMF hoạt động FDI thật sự nổi bật với 2 đặc điểm là: mang lại lợi ích lâu dài và giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài - lasting interest): khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt những mục tiêu lợi ích dài hạn. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này. Bên cạnh lợi ích lâu dài, quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (effective voice in management) chính là: quyền kiểm soát doanh nghiệp (control). Đây chính là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty, thông qua và phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hàng ngày của doanh nghiệp 4
  6. lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận doanh nghiệp, quyết định phần vốn góp giữa các bên tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của doanh nghiệp. Cũng tương tự như IMF, tổ chức OECD cũng đưa ra khái niệm tương tự về FDI, cũng là thiết lập mối quan hệ lâu dài (theo đuổi lợi ích lâu dài) và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nhưng OECD đã cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp. OECD đưa ra khái niệm như sau:”Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: 1. Thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. 2. Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. 3. Tham gia vào một doanh nghiệp mới. 4. Cấp tín dụng dài hạn (nhiều hơn 5 năm). 5. Quyền kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. Theo khái niệm về FDI của Ủy ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc (UNCTAD) nhấn mạnh hơn đến khía cạnh kiểm soát lâu dài của chủ đầu tư đối với hoạt động đầu tư của mình. Theo đó FDI: “Là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích, và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc một thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)” Luật đầu tư năm 2005 mà quốc hội khóa XI Việt Nam đã thông qua các khái niệm về FDI như sau: “Đây là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu 5
  7. tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 1.2. Đặc điểm của FDI Mặc dù các tổ chức khác nhau đều đưa ra định nghĩa về FDI theo quan điểm riêng của mình song tất cả đều có những nét tương đồng nhau chỉ ra đặc điểm của FDI. Theo đó, FDI mang một số đặc điểm như sau: - Hoạt động FDI tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD thì FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển luôn lưu ý vấn đề này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng bước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, và theo điều 8 luật đầu tư nước ngoài 1996, Việt Nam là 30%, tuy nhiên đến 29/11/2005 thì Việt Nam không quy định vốn tối thiểu của chủ đầu tư nước ngoài nữa. Còn theo quy định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. - Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, 6
  8. trong doanh nghiệp liên doanh, các bên chỉ định người của mình tham gia vào hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của liên doanh. - Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. - Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài tự lựa chọn lĩnh vực kinh doanh đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. - FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Ví dụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của Việt Nam, hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực này có được nhờ chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. 1.3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Theo hình thức thâm nhập (quốc tế): hai hình thức chủ yếu là đầu tư mới (Greenfield investerment-GI) và mua lại và sát nhập qua biên giới (Cross-bored merger and acquisition-M&A), ngoài ra còn có hình thức Brownfield investment1. * Đầu tư mới (Greenfield investerment-GI): đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. 1 Brownfield investment: mua lại một doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các tài sản của doanh nghiệp đó. Bản chất chỉ là mua lại cái tên. 7
  9. * Mua lại và sát nhập qua biên giới (Cross-bored merger and acquisition-M&A): đây là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Các hình thức của sát nhập bao gồm: - Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh). - Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có hai dạng sáp nhập theo chiều dọc là: Backward là liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, forward là liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối. - Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam: Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau: - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: đây là loại hình doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại. - Doanh nghiệp liên doanh: đây là loại hình doanh nghiệp được thành lập do chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cũng tham gia điều hành doanh nghiệp phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. Điều 2 - Luật đầu tư 2005 Việt Nam quy định: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt 8
  10. Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng ký kết giữa chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh. - Hoạt động trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân mới. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt hình thức đầu tư này với hình thức đầu tư khác. Ngoài ra theo luật đầu tư năm 2005 còn qui định các phương thức đầu tư khác như: BOT, BTO, BT. BOT (build-operation-transfer): Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Đây là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam. BTO (Build-transfer-operation): Hợp đồng xây dựng – chuyển giao và kinh doanh. Đây là văn bản ký kết giữa nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu cơ sở hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyên giao công nghệ đó cho nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý. BT (build-transfer): Hợp đồng xây dựng chuyển giao. Đây là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đâu tư và lợi nhuận hợp lý. 9
  11. - Bên cạnh đó còn các hình thức đầu tư khác như: đầu tư phát triển kinh doanh, mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư, đâù tư thực hiện việc sát nhập và mua lại doanh nghiệp, các hình thức đầu tư trực tiếp khác. 1.4. Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ Môi trường đầu tư là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (trong ba nhân tố OLI của học thuyết chiết trung-electric của học giả nổi tiếng về FDI trên thế giới-Dunning). Theo cách hiểu chung nhất, môi trường đầu tư được định nghĩa như sau: “Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường. Lợi thế của một quốc gia có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước”. Nếu như xét theo góc độ thu hút vốn đầu tư, môi trường đầu tư là “Tổng thể các yếu tố vật chất, kinh tế, luật pháp, chính trị… giúp một quốc gia trở thành điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và là địa điểm mà các doanh nghiệp trong nước dù có quy mô khác nhau hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau đều mong muốn được đầu tư”. Trong báo cáo “Môi trường đầu tư tốt với mọi người” của Ngân Hàng Thế Giới 2005 (WBR): “Môi trường đầu tư bao gồm các nhân tố địa điểm nhất định cấu thành tạo nên những cơ hội và động cơ để các doanh nghiệp có thể đầu tư một cách có hiệu quả và mở rộng hoạt động của mình”. 2. Tác động của môi trƣờng đầu tƣ đối với FDI Một môi trường đầu tư thuận lợi cho phép tìm kiếm lợi nhuận cao đáp ứng được những yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Nếu một quốc gia có môi trường đầu tư như vậy sẽ thu hút được khối lượng FDI cao. Cụ thể tác động của môi trường đầu tư được thể hiện ở những mặt sau: 10
  12. 2.1. Tác động đến cơ cấu đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ Ngoài việc tuân thủ theo luật đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài luôn nhìn vào môi trường đầu tư để xác định xem hình thức đầu tư nào phù hợp nhất. Nếu như một môi trường đầu tư với những quy định ngoặt nghèo, hệ thống luật rắc rối chưa phát triển, nền chính trị chưa ổn định, thường xuyên xảy ra bạo động thì hình thức liên doanh đầu tư luôn được các nhà đầu tư lựa chọn. Ngược lại nếu như một môi trường đầu tư thông thoáng với những chính sách ưu đãi và thủ tục đơn giản thì các nhà đầu tư luôn luôn chọn hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Tùy theo mỗi nền chính trị khác nhau của nước sở tại mà nhà đầu tư nước ngoài sẽ quyết định xem nên sử dụng hình thức nào là an toàn và hiệu quả nhất. 2.2. Tác động đến dung lƣợng thị trƣờng Nếu một quốc gia có dung lượng thị trường tiêu thụ lớn, cơ sở hạ tầng phát triển, nguồn lao động dồi dào, nguyên liệu đầu vào rẻ, kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư FDI với khối lượng và quy mô lớn. Ngược lại, các nhà đầu tư sẽ e ngại bỏ vốn và như vậy đương nhiên khối lượng đầu tư sẽ giảm. Một môi trường đầu tư thuận lợi tỷ lệ thuận với chất và lượng các dự án có tính nước ngoài. Động cơ hàng đầu mà các nhà đầu tư đặt ra đó là lợi nhuận và tất nhiên các nhà đầu tư luôn luôn chú ý đến cách thức chuyển lợi nhuận đó về nước họ và cách thức sẽ sở hữu cũng như bảo đảm được sự an toàn của lợi nhuận và tài sản đó ra sao. Đó chính là những yếu tố do môi trường đầu tư quyết định. Vì vậy để khai thác hết những thuận lợi của nước tiếp nhận đầu tư, đạt được hiệu ứng hiệu quả theo quy mô, các nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư với dung lượng lớn và nếu thành công có thể họ sẽ mở rộng quy mô. 2.3. Tác động đến cơ cấu ngành nghề lĩnh vực đầu tƣ Lĩnh vực đầu tư bị chi phối bởi môi trường đầu tư, thu hút FDI theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một trong những yếu tố của môi trường đầu tư là 11
  13. hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư, ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư. Chính phủ của nước tiếp nhận đầu tư có thể có nhiều chính sách khác nhau về FDI, chẳng hạn như họ sẽ cấm đầu tư vào lĩnh vực nào, cho phép đầu tư hay khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nào tùy theo đặc điểm kinh tế của nước mình, hay chính sách ưu tiên đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, không phân biết đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Một hành lang pháp pháp lý thuận lợi sẽ ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn đầu tư FDI về cả lĩnh vực đầu tư. Tùy theo mục đích của mỗi chính phủ mà sẽ tăng hoặc giảm luồng vốn FDI, ảnh hưởng đến FDI theo ngành nghề lĩnh vực. Xét theo góc độ từ nước tiếp nhận đầu tư, hành lang pháp lý phù hợp sẽ tận dụng được thế mạnh quốc gia và lợi thế của chủ đầu tư. 2.4. Tác động đến địa bàn đầu tƣ Địa bàn đầu tư là một trong những yếu tố của môi trường đầu tư góp phần vào thu hút FDI bởi không chỉ những chính sách hấp dẫn đầu tư, hệ thống luật pháp minh bạch, chính sách thuế và sử dụng đất ưu tiên mà còn thực hiện mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận. Chính vì vậy, các nhà đầu tư sẽ đầu tư vào những nơi có cơ sở hạ tầng tốt, có nguồn nguyên liệu và nhân công dồi dào gần thị trường tiêu thụ. Các chủ đầu tư sẽ chú trọng đến việc chi phí mua sắm các nguồn tài nguyên và tài sản, cân đối với năng suất lao động, các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi đến hoặc trong nước nhận đầu tư, chi phí mua bán thành phẩm… đều chịu tác động từ các yếu tố cơ sở hạ tầng, yếu tố kinh tế, tài nguyên và nguồn nhân lực của môi trường đầu tư. Do vậy, địa bàn đầu tư nào có yếu tố cơ sở hạ tầng, tài nguyên và nguồn nhân lực thuận lợi sẽ thu hút được nhiều FDI hơn. Hơn nữa, mỗi địa bàn của một quốc gia sẽ có những ưu đãi riêng phù hợp với từng chiến lược cụ thể của các nhà đầu tư dẫn đến việc phân bổ FDI là khác nhau theo địa bàn. 12
  14. 3. Các tiêu chí đánh giá mức độ hấp dẫn FDI Môi trường đầu tư bao gồm nhiều nhân tố cấu thành với nhiều cách phân loại khác nhau. Cách phân chia theo sự quản lý của chính phủ thì môi trường đầu tư được chia thành hai nhóm chính là các yếu tố điều hành và các yếu tố kinh tế cơ sở hạ tầng. Các nhân tố điều hành bao gồm các nhân tố như chính sách khuyến khích cạnh tranh, hệ thống pháp luật minh bạch, mức độ tham nhũng…Các nhân tố kinh tế, cơ sở hạ tầng bao gồm quy mô thị trường, tính chất của nền kinh tế, hệ thống đường, hệ thống điện cảng, sân bay, hệ thống điện thoại thông tin liên lạc… Nếu phân chia theo cách truyền thống thì môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố về chính trị xã hội, các yếu tố luật pháp chính sách, các yếu tố kinh tế, các yếu tố cơ sở hạ tầng, các yếu tố nguồn lực tự nhiên và lao động… Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Dựa trên những nhân tố đó theo cách truyền thống cũng đưa ra những tiêu chí để đánh giá mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả bên nước chủ đầu tư lẫn bên nước nhận đầu tư, và với giả định bối cảnh chung của thế giới ở điều kiện bình thường cả về tự nhiên và nhân tạo, thì có thể nhận thấy dòng FDI chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu tư đảm bảo cho dòng vốn sinh sôi nảy nở. Và tiêu chuẩn của môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút FDI trước hết bao gồm 5 tiêu chí:  Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư.  Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích FDI.  Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.  Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học - công nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn.  Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI đã triển khai. 13
  15. Theo tổ chức ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra những tiêu chí thu hút FDI bao gồm bốn yếu tố sau: mức độ ổn định và an toàn, luật định và thuế, tài chính và cơ sở hạ tầng, thị trường lao động. Bảng 1: những nhân tố của môi trƣờng đầu tƣ theo World Bank Mức độ ổn định và Tài chính và cơ sở Thị trƣờng lao Luật định và thuế an toàn hạ tầng động *Mức độ ổn định *Luật định *Tài chính - Khuyến khích - Đẩy lùi sự bất ổn - Đảm bảo bộ máy - Khuyến khích nguồn lao động có từ những cuộc nội tốt bằng cách cân cạnh tranh trong kỹ năng và học chiến, xung đột bằng thị trường vàlĩnh vực ngân hàng thức bằng cách chính trị… chính phủ - Kiểm soát mức dộ mở rộng hệ thống - Duy trì sự ổn - Cắt giảm các rủi ro ngân hàng và giáo dục, nâng cao định kinh tế vĩ mô hàng rào để tạo các cơ quan tài chất lượng giáo của nhà nước với nên sự cạnh tranh chính khác. dục mức lạm phát công bằng - Bảo đảm quyền - Cân bằng lực thấp, ổn định cán - Các quy định lợi của người đi vay lượng lao động ở cân ngân sách, được trình bày rõ và cho vay, của các nông thôn và đảm bảo tỷ giá hôi ràng và khả thi cổ đông thành thị đoái thực *Thuế - Bảo mật thông tin - Can thiệp vào *Sự an toàn - Mở rộng nền thẻ tín dụng, quy lực lượng lao - Giảm tình trạng tảng thuế định cụ thể về luật động thủ công, trộm cướp, gian - Gia tăng hệ tín dụng khu vực lao động lận, và xâm hại tài thống thuế tự *Cơ sỏ hạ tầng chính thức và sản động - Bảo vệ quyền tài không chính thức - Chấm dứt tình - Giảm tham sản của chủ đầu tư, bằng cách thiết lập trạng không được nhũng khuyến khích cạnh hệ thống lương, đền bù từ xâm hại - Đơn giản hệ tranh và phát triển luật dịnh về thuê tài sản thống thuế khu vực đầu tư tư nhân công và điều - Đơn giản thủ tục - Cải thiện hệ nhân kiện làm việc hợp đồng thống hải quan - Nâng cao quản lý cơ sở hạ tầng công cộng (Nguồn: World Bank 2004, note: shade areas are those the DB indicators attempt to measure) 14
  16. Mặc dù có rất nhiều tiêu chí với những quan điểm khác nhau, tuy nhiên trong bài này ta sẽ sử dụng những nhân tố của môi trường đầu tư theo cách phân chia của UNCTAD để đánh giá mức độ hấp dẫn FDI. Như vậy, theo UNCTAD bài khóa luận sẽ dựa theo 3 tiêu chí chính: khung chính sách, các nhân tố kinh tế và các nhân tố hỗ trợ kinh doanh. 3.1. Khung chính sách về FDI 3.1.1. Những điều luật và quy định về hoạt động FDI Những quốc gia khác nhau có những quy định luật khác nhau về việc thu hút đầu tư nước ngoài có thể theo hướng khuyến khích đầu tư hay hạn chế đầu tư tùy theo đặc điểm của từng quốc gia. Các luật đầu tư nước ngoài bao gồm các chính sách điều chỉnh việc thâm nhập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, những tiêu chuẩn đối xử dành cho những nhà đầu tư nước ngoài. Các chính sách này có thể cấm hoàn toàn FDI thâm nhập vào nước mình cho đến không phân biệt đối xử giữa những nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, thậm chí trong một vài trường hợp còn đối xử ưu đãi hơn với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đạt những mục đích nhất định. Nếu một quốc gia thay đổi đột ngột những chính sách từ đóng cửa sang mở cửa với sự quảng bá rộng lớn và hoành tráng thì chưa chắc đã thu hút được nhiều FDI như mong muốn bởi các nhà đầu tư không muốn mạo hiểm đi vào những thị trường mới đầy rủi do này. Trong khi đó các chính sách hạn chế như quốc hữu hóa tài sản của các công ty nước ngoài hay hạn chế việc di chuyển tiền hay tài sản ra nước ngoài có thể làm các nhà đầu tư nước ngoài từ bỏ kế hoạch đầu tư và tìm một môi trường khác thông thoáng hơn. Những khung chính sách khác nhau với nhiều hiệp định khác nhau sẽ tạo nên những sắc thái khác nhau về FDI. Bên cạnh đó, một số các quy định chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như: - Chính sách thương mại có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ như các 15
  17. nước theo đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu trước đó không thay đổi chính sách sẽ không hấp dẫn được FDI. - Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty: những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều lựa chọn hơn trước khi quyết định đầu tư. - Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách nhà nước, lãi suất thị trường. Như vậy những chính sách này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi xuất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của chủ đầu tư nước ngoài. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp. - Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi các chính sách đồng tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút FDI và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI. - Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành nghề kinh tế và các vùng lãnh thổ: khuyến khích vào ngành nào, vùng nào và ngành nào đã bão hòa không cần khuyến khích. - Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước ngoài, ưu tiên hay không ưu tiên sử dụng lao động trong nước. - Chính sách giáo dục đào tạo, chính sách y tế… ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI. 16
  18. 3.1.2. Các hiệp định đầu tư quốc tế Ngày nay, các quy định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch. Trong thời đại toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay tính liên kết giữa các nền kinh tế quốc gia và khu vực ngày càng tăng. Điều này lý giải tại sao số lượng các hiệp định, hiệp ước song phương và đa biên ngày càng tăng. Các hiệp định này đã cung cấp một không gian quốc tế cho các chính sách FDI quốc gia. Các hiệp định ở các cấp độ khác nhau cũng có những tác động khác nhau tới khung chính sách pháp luật về FDI của một quốc gia. - Các hiệp định đầu tư song phương (BITs) được ký kết giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển với quan điểm xúc tiến đầu tư giữa các nước trong hiệp định. Hiện nay BITs cũng được ký kết giữa các nước đang phát triển, hay giữa các nước phát triển với nhau… Các hiệp định này củng cố các tiêu chuẩn song phương về bảo hộ và đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài và xây dựng thống nhất cơ chế giải quyết tranh chấp. Do đó nó có ảnh hưởng đến khung chính sách FDI, góp phần vào việc cải thiện môi trường đầu tư. - Khung hội nhập khu vực (RIFs): tác động của RIFs lên khung chính sách FDI thể hiện bằng việc các nước thành viên phải đảm bảo cam kết tuân thủ theo một khung chính sách tự do đã có sẵn, hoặc tự do hóa khung chính sách này nếu chúng còn hạn chế, hài hòa các chính sách, tham gia vào những thay đổi tự do hóa, củng cố các tiêu chuẩn về đối xử và bảo hộ, khuyến khích các chính sách đảm bảo chức năng hoạt động của thị trường. Ảnh hưởng của RIFs đối với khung chính sách FDI có nhiều mức độ. Trong phần lớn các RIFs nhân tố trung tâm và quan trọng nhất tác động tới FDI định hướng thị trường là việc tự do hóa các rào cản thương mại và mở cửa cho các nước thành viên. Tự do hóa thương mại giữa các nước thành viên tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn vì đây là cơ hội thuận lợi hơn cho các công ty nước ngoài trong khu vực tiếp cận thị trường thành phẩm và sản phẩm 17
  19. trung gian của khu vực. Trong trường hợp của liên minh thuế quan và khu vực thương mại tự do, việc phân biệt đối xử với các nước ngoài khu vực bằng hàng rào thuế quan khiến cho quy mô thị trường khu vực càng trở nên hấp dẫn hơn. RIFs cũng có thể ảnh hưởng đến tốc độ tự do hóa chính sách FDI và thương mại. Muốn tham gia một hiệp định nào đó các nước phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, trong đó có yêu cầu về tự do hóa khung chính sách FDI. Đây có thể coi là một động lực để các nước đẩy nhanh quá trình tự do hóa khung chính sách FDI của mình, tạo điều kiện thu hút nhiều hơn vốn FDI. Ngay cả khi áp lực tự do hóa không thực sự tác động đến chính sách FDI, chúng cũng có thể ảnh hưởng đến khung chính sách chung của nước thành viên theo hướng khuyến khích FDI. Như vậy các quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của hành lang pháp lý về FDI đối với thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Hầu hết các quốc gia đều có cái nhìn thông thoáng hơn về FDI. Các chủ đầu tư ngày càng có nhiều địa điểm để lựa chọn và do đó ngày càng chọn lọc và khắt khe hơn khi xem xét môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia cho thấy nếu chỉ có khung pháp lý thôi chưa đủ mà họ cần phải áp dụng nhiều biện pháp hơn nữa để thu hút FDI. 3.2. Các nhân tố kinh tế Chú trọng nhiều đến các yếu tố kinh tế của môi trường đầu tư, các nhà đầu tư thường quan tâm đến mô hình kinh tế của quốc gia nhận đầu tư, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia, quy mô thị trường, hệ thống tài chính và khả năng tiếp cận tài chính. Hệ thống kinh tế thay đổi khác nhau ở từng quốc gia trên thế giới, được thiết lập nhằm phân phối tối ưu các nguồn nhân lực có hạn, tạo sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. Theo UNCTAD, các nhân tố của môi trường kinh tế bao gồm: FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản, FDI định hướng thị trường, FDI định hướng hiệu quả 18
  20. 3..2.1. FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản (resourse/ asset- seeking) Các nguồn lực tự nhiên là động cơ truyền thống của FDI định hướng nguồn nguyên liều và tài sản. Việc sẵn có của các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng đã từng là yếu tố cơ bản thu hút FDI của các nước. Cho đến đại chiến thế giới thứ hai, 60% tổng FDI trên thế giới liên quan đến việc tìm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhưng từ những năm 1960, tầm quan trọng tương đối của các nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong thu hút FDI giảm dần. Trong phần lớn các nước chủ đầu tư, chỉ 11% tổng vốn FDI ra trong năm 1990 dành để tìm kiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đối với các nước công nghiệp phát triển hàng đầu như Đức, Nhật, Anh, Mỹ trong giai đoạn 1991- 1995, tỷ lệ chỉ còn dưới 5%. Nguyên nhân là do các nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên chấp nhận thu hút đầu tư bởi họ có tài nguyên nhưng lại thiếu một lượng vốn đủ lớn hoặc không có một trình độ công nghệ cần thiết để khai thác. Thêm vào đó, các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết để đưa những nguyên liệu thô này ra khỏi nước nhà đến tay người tiêu dùng chưa sẵn có hoặc đang cần tạo ra. Cùng với trình độ phát triển ngày càng cao của các nước nhận đầu tư, nhiều công ty trong nước lớn đã xuất hiện. Đây thường là các công ty thuộc sở hữu nhà nước, có đủ vốn và kỹ thuật để có thể tự khai thác nguyên liệu. Hơn nữa cơ sở hạ tầng cũng dần được cải thiện giúp cho những quốc gia này có thể tự sản xuất và phân phối sản phẩm thô cũng như chế biến. Khi đó lợi thế so sánh của quốc gia sẽ làm tăng kim ngạch ngoại thương đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu nguyên vật liệu hơn là gia tăng FDI vào. Ngoài ra còn do sự giảm sút tỷ trọng các lĩnh vực cơ bản trong sản lượng thế giới, điều này khiến cho nhu cầu về nguồn lực tự nhiên không còn quan trọng như trước nữa và một môi trường dồi dào nguồn lực tự nhiên không còn là lợi thế tuyệt đối của một quốc gia. Nguồn nhân lực hay nguồn lao động của một quốc gia bao gồm số người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có làm việc. Dân số và cấu thành dân cư trong địa phương là cơ sở cho 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0