intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty May Hà Thọ - Đông Hà qua 3 năm 2011-2013

Chia sẻ: Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

165
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá thực trạng lao động và tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm từ 2011- 2013; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty May Hà Thọ - Đông Hà qua 3 năm 2011-2013

Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm 2011 – 2013<br /> <br /> PHẦN 1: MỞ ĐẦU<br /> 1.1 Lí do chọn đề tài<br /> <br /> uế<br /> <br /> Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và có ý nghĩa quyết<br /> định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Lao động có vai trò quan trọng trong việc<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục<br /> <br /> tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, khai thác tối đa<br /> tiềm năng lao động của mỗi người là một yêu cầu đối với công tác quản trị lao động.<br /> <br /> h<br /> <br /> Việt Nam chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào với dân số cả nước gần 90 triệu<br /> <br /> in<br /> <br /> người, nước đông dân thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực. Trong đó số người<br /> <br /> cK<br /> <br /> trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm tỉ lệ cao khoảng 67% dân số cả nước. Trong<br /> những năm gần đây, vấn đề lao động luôn là vấn đề cấp thiết và nhận được nhiều sự quan<br /> tâm của xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn từ 2011-2013, tình hình nền kinh tế còn gặp<br /> <br /> họ<br /> <br /> nhiều khó khăn thì độ chênh lệch về cung cầu, sự chênh lệch về số lượng và chất lượng<br /> lao động vẫn còn khá lớn. Tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động, không tận dụng được<br /> <br /> ại<br /> <br /> tối đa hiệu quả lao động luôn là bài toán cần giải quyết triệt để.<br /> <br /> Đ<br /> <br /> Để tiếp tục đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh thì đòi hỏi các<br /> nhà quản lý phải xây dựng cho mình đội ngũ lao động có khả năng, phẩm chất, và đặc biệt<br /> <br /> ờn<br /> g<br /> <br /> phải tận dụng tốt và có hiệu quả nguồn lao động của mình. Nhằm tạo cho mình có chỗ<br /> đứng ở hiên tại và tương lai, Công ty May Hòa Thọ Đông Hà cũng không nằm ngoài quy<br /> luật này. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc sử dụng lao động, trong quá trình thực<br /> <br /> Tr<br /> ư<br /> <br /> tập tại công ty tôi quyết định chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO<br /> ĐỘNG TẠI CÔNG TY MAY HÀ THỌ ĐÔNG HÀ QUA 3 NĂM 2011- 2013” làm khóa<br /> luận tốt nghiệp của mình.<br /> 1.2 Mục đích nghiên cứu<br /> <br /> GVHD: Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương<br /> SVTH: Lê Thị Thùy Trang – K44 TKKD<br /> <br /> Trang 1<br /> <br /> Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm 2011 – 2013<br /> <br /> - Đánh giá thực trạng lao động và tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa<br /> Thọ Đông Hà qua 3 năm từ 2011- 2013<br /> - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty<br /> <br /> uế<br /> <br /> trong thời gian tới.<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu<br /> 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu tập trung vào tình hình sử dụng lao động trong Công ty May Hòa Thọ<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> Đông Hà<br /> <br /> cK<br /> <br /> 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty may Hòa Thọ Đông Hà<br /> <br /> •<br /> <br /> Thời gian: 3 năm (2011- 2013).<br /> <br /> họ<br /> <br /> •<br /> <br /> 1.4 Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> ại<br /> <br /> - Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng,<br /> <br /> Đ<br /> <br /> phương pháp logic – lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, … để thấy rõ các<br /> mối quan hệ từ đó có thể phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty May Hòa Thọ<br /> <br /> ờn<br /> g<br /> <br /> Đông Hà.<br /> <br /> - Sử dụng số liệu thứ cấp do Công ty May Hòa Thọ Đông Hà cung cấp.<br /> <br /> Tr<br /> ư<br /> <br /> - Sử dụng số liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi điều tra người lao động trong Công ty<br /> <br /> May Hòa Thọ Đông Hà.<br /> - Sử dụng các phương pháp khác.<br /> <br /> 1.5 Kết cấu đề tài<br /> <br /> GVHD: Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương<br /> SVTH: Lê Thị Thùy Trang – K44 TKKD<br /> <br /> Trang 2<br /> <br /> Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm 2011 – 2013<br /> <br /> Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, trong<br /> đó phần II gồm 3 chương<br /> <br /> uế<br /> <br /> Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> Chương 2: Thực trạng sử dụng lao động của Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> năm<br /> <br /> Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty<br /> May Hòa Thọ Đông Hà<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> cK<br /> <br /> Chương I: Cơ sở khoa học về lao động<br /> 1. Cơ sở khoa học<br /> <br /> họ<br /> <br /> 1.1 Khái niệm nguồn nhân lực<br /> <br /> Nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người<br /> <br /> ại<br /> <br /> hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của con người và đến<br /> <br /> sức lao động.<br /> <br /> Đ<br /> <br /> mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người có<br /> <br /> ờn<br /> g<br /> <br /> Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn nhân lực đó được xem xét ở hai<br /> <br /> khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân<br /> lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau ơ bản giữa nguồn lực con<br /> <br /> Tr<br /> ư<br /> <br /> người và những nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn<br /> nhân lực của từng cá nhân con người. với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình<br /> phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất<br /> và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời<br /> điểm nhất định.<br /> GVHD: Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương<br /> SVTH: Lê Thị Thùy Trang – K44 TKKD<br /> <br /> Trang 3<br /> <br /> Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm 2011 – 2013<br /> <br /> Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn kinh tế phát<br /> triển từ những năm giữa thế kỷ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một sự<br /> nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng hàm ý sâu rộng hơn.<br /> <br /> uế<br /> <br /> không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không<br /> <br /> Trước đây, nghiên cứu vê nguồn nhân lực con người thường nhấn mạnh đến chất<br /> lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. Trong lý thuyết về tăng trưởng<br /> kinh tế, con người được coi là phương tiện hữu hiệu cho việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng<br /> <br /> h<br /> <br /> kinh tế bền vững thậm chí con người được coi là nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển vốn<br /> <br /> in<br /> <br /> nhân lực. về phương diện này Liên Hợp Quốc cho rằng nguồn nhân lực con người có<br /> <br /> cK<br /> <br /> quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày nay, nguồn nhân lực còn bao<br /> hàm khía cạnh về số lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà cả những người<br /> ngoài độ tuổi lao động.<br /> <br /> họ<br /> <br /> Ở nước ta khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bát đầu công cuộc<br /> đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực. Theo<br /> <br /> ại<br /> <br /> giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng<br /> <br /> Đ<br /> <br /> dân cư, chất lượng con người (bao gồm cả thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như<br /> vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao hàm chất lượng nguồn nhân lực hiên tại mà còn bao<br /> <br /> ờn<br /> g<br /> <br /> hàm cả nguồn nhân lực trong tương lai.<br /> Từ những phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân lực là phạm<br /> <br /> trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng duy động tham gia vào quá trình<br /> <br /> Tr<br /> ư<br /> <br /> tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức<br /> mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất<br /> là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.<br /> Nguồn nhân lực cũng chính là nguồn lao động.<br /> <br /> GVHD: Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương<br /> SVTH: Lê Thị Thùy Trang – K44 TKKD<br /> <br /> Trang 4<br /> <br /> Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty May Hòa Thọ Đông Hà qua 3 năm 2011 – 2013<br /> <br /> Như vậy để xác định nguồn nhân lực, chúng ta phải xác định các thông tin cả về<br /> định tính và định lượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cụ thể chúng ta thường phải xác<br /> định quy mô của lực lượng này và cơ cấu theo đặc điểm khác nhau như: giới tính, trình độ<br /> <br /> uế<br /> <br /> chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề, theo các đặc điểm về kinh nghiệm, kỹ năng và ngoài<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> ra còn có những mô tả về sự tận tâm, tiềm năng của người lao động trong tổ chức.<br /> 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp<br /> <br /> Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh<br /> nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao động<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> trực tiếp và lao động gián tiếp.<br /> <br /> cK<br /> <br /> - Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo ra<br /> sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.<br /> <br /> họ<br /> <br /> Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được<br /> chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt động<br /> <br /> ại<br /> <br /> khác.<br /> <br /> Đ<br /> <br /> Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại:<br /> + Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều<br /> <br /> ờn<br /> g<br /> <br /> kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi<br /> hỏi trình độ cao.<br /> <br /> Tr<br /> ư<br /> <br /> + Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn,<br /> <br /> nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào tạo qua<br /> trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu được trưởng<br /> thành do học hỏi từ thực tế.<br /> <br /> GVHD: Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương<br /> SVTH: Lê Thị Thùy Trang – K44 TKKD<br /> <br /> Trang 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0