Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng máy toàn đạc điện tử South và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018; công tác quản lý đất đai xã Cương Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng máy toàn đạc điện tử South và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- ĐÀO ĐỨC MẠNH Tên đề tài: SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ SOUTH VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18 TỶ LỆ 1:1000 XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- ĐÀO ĐỨC MẠNH Tên đề tài: SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ SOUTH VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18 TỶ LỆ 1:1000 XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K47 – ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Qúy Ly Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần TNMT phương bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang ” Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Quý Ly người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 03 tháng 04 năm 2019 Sinh viên Đào Đức Mạnh
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17 Bảng 4.1: Diện tích, cơ cấu đât nông nghiệp năm 2017 ................................. 35 Bảng 4.2: Diện tích cơ cấu đất phi nông nghiệp 2017 .................................... 36 Bảng 4.3 Tình hình cấp GCN trên địa bàn xã ................................................. 37 Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 39 Bảng 4.5: Số lần đo quy định .......................................................................... 40 Bảng 4.6: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định...................... 40 Bảng 4.7: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 41
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 13 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 25 Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 43 Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 43 Hình 4.3: File số liệu có đuôi .sl ..................................................................... 44 Hình 4.4: File số liệu có đuôi .tcm .................................................................. 44 Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation .................................... 45 Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 45 Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 46 Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................... 46 Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean.............................................................. 47 Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 48 Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 48 Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 49 Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 50 Hình 4.14: Đánh số thửa tự động .................................................................... 51 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 52 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 52 Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 53 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 54 Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 54
- iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
- v MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.4. Tính thực tiễn của công tác đo đạc tại địa bàn Xã Cương Sơn, Lục Nam , Bắc Giang. ......................................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 5 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 7 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 8 2.1.5. Phép chiếu UTM ..................................................................................... 9 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 12 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 12 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 12 2.2.3 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 13 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 16 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 16 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 17 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 18 2.3.4. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 19 2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 19 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 19 2.4.2. Phần mềm FAMIS................................................................................. 21
- vi 2.5. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 26 2.5.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 26 2.5.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 26 2.5.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 26 2.5.4. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung ................................................................................................... 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018. ...................................................................................... 27 3.3.2. Công tác quản lý đất đai xã Cương Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................... 28 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 30 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018 ................................................................................ 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30 4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 31 4.1.3. Dân số - Lao động ................................................................................. 33 4.2. Hiện trạng sử dụng và công tác quản lý đất đai của xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................................................ 33 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 33 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Cương Sơn ............................................. 36 4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ số liệu đo chi tiết ....................................................................... 38 4.3.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ.............................................. 38
- vii 4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis ......................................................................................................................... 42 4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết ......................................................................................................... 55 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính 2 tỷ lệ 1/1000 - 1/5000, cấp giấy chứng nhận xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Cương Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
- 2 nguyên, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Quý Ly em tiến hành nghiên cứu đề tài “Sử dụng máy toàn đạc điện tử South và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập bản đồ địa chính tờ số 18 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018. Công tác quản lý đất đai xã Cương Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS. + Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. + Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. + Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. + Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT. 1.4. Tính thực tiễn của công tác đo đạc tại địa bàn Xã Cương Sơn, Lục Nam, Bắc Giang. Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Cương Sơn luôn được coi trọng và đã dần đi vào nề nếp. Ngay từ khi Luật đất
- 3 đai 2013 có hiệu lực thi hành, cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của tỉnh Bắc Giang, UBND xã đã triển khai, tổ chức thực hiện tốt công tác giao đất, thu hồi đất, bồi thường GPMB, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo đúng quy định. Tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Tuy nhiên tình trạng hồ sơ địa chính vẫn còn nhiều bất cập, không đồng bộ dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn. Hệ thống hồ sơ địa chính của xã được xây dựng chủ yếu dựa trên các loại tài liệu bản đồ khác nhau, như bản đồ giải thửa 299, trích đo thửa đất bằng thước dây và cả trường hợp người sử dụng đất tự kê khai. Việc đo đạc, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính không được thực hiện thường xuyên tại các cấp, dẫn tới tình trạng công tác chỉnh lý biến động tồn đọng ngày càng lớn. Tình trạng hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính thiếu đồng bộ, không thống nhất, không đảm bảo tính chính xác về mặt số liệu và tính pháp lý; nên gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm, bồi thường, giải phóng mặt bằng và công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của người sử dụng đất. Vì vậy, việc đo đạc bản đồ địa chính chính quy, xây dựng một hệ thống hồ sơ địa chính đồng bộ, thống nhất cho xã là việc làm cần thiết và cấp bách để đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả. Hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính chính là tiền đề cho việc quản lý, khai thác, sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả, thuận tiện trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
- 5 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
- 6 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
- 7 Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao. - Địa giới hành chính các cấp. - Ranh giới thửa đất. - Loại đất. - Công trình xây đựng trên đất. - Ranh giới sử dụng đất. - Hệ thống giao thông. - Mạng lưới thủy văn. - Địa vật quan trọng. - Mốc giới quy hoạch. - Dáng đất. 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
- 8 Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
- 9 2.1.5. Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
- 10 có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
- 11 chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )[8]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ webgis mã nguồn mở phục vụ công tác quảng bá du lịch
93 p | 281 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng GIS và Google Sketchup xây dựng mô hình 3D trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh
91 p | 264 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Vectơ” – Hình học 10 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Macromedia Flash player 8.0
70 p | 262 | 58
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Gốm sứ Bát Tràng
93 p | 268 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp Sư phạm Vật lí: Tổ chức cho học sinh tự lực học tập chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11 Nâng cao
95 p | 198 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp Sư phạm Vật lí: Ứng dụng Moodle để xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 (Nâng cao)
117 p | 227 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng nghiên cứu các trạng thái của electron trong chấm lượng tử
50 p | 187 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
127 p | 221 | 35
-
Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro và đầu cơ trên thị trường ngoại hối
97 p | 217 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Sư phạm Vật lí: Nghiên cứu lắp ráp máy đo tần số âm tần hiển thị số
81 p | 202 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng phần mềm trò chơi hỗ trợ học lập trình Pascal
121 p | 214 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Sư phạm Hóa học: Khảo sát thành phần cơ giới, độ chua, nhôm di động, sức đệm của đất ở nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi
69 p | 144 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh vì sự trường tồn và phát triển của doanh nghiệp Việt Nam
114 p | 141 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng Telling4me - Hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
118 p | 143 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí
95 p | 124 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Sự tham gia của các ngân hàng thương mại trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
103 p | 134 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều trị bệnh nhân từ xa
84 p | 27 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng website dotapabfit.vn theo mô hình nhà bán lẻ điện tử
54 p | 19 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn