Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia nhập WTO tới một số ngành kinh tế chủ chốt của Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 22
download
Đề tài Tác động của việc gia nhập WTO tới một số ngành kinh tế chủ chốt của Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trả lời câu hỏi. Tại sao quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc lại kéo dài tới 15 năm. Vài nét về nông nghiệp Trung Quốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia nhập WTO tới một số ngành kinh tế chủ chốt của Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- ụ í ĩ t T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dề tài! TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI MỘT số N G À N H KINH TẾ CHỦ CHỐT CỦA TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Đường Thị Phương Dung Lớp : Anh 10 Khóa : K41 - KTNT Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Ng c Sơn Ị I ì ĐA- íiOC ỉ Lư o-i.ỳ^ Ị .^706 H À NỘI - 10/2006 -4Ễ
- mạc Lạc L Ờ I NÓI Đ Ầ U 1 CWÍƠHQ 1 : V Ấ N Đ Ề GIA NHẬP T ồ C H Ú C T H U Ơ N G M Ạ I T H Ế G I Ớ I C Ủ A TRUNG Q U Ố C 3 ì. Quá trình đ à m phán gia nhập W T O của T r u n g Quốc 3 1. Quá trình đàm phán đa phương 3 2. Quá trình đàm phán song phương 6 3. Tại sao quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc lại kéo dài tới 15 năm ' n. Những cam kết của T r u n g Quốc với W T O 2 ni. Việc thấc hiện các cam kết của T r u n g Quốc 18 1. Về luật pháp 1 8 2. Chính sách thuế quan 20 3. Trong lĩnh vấc dịch vụ 21 4. Vấn để sở hữu t í tuệ r 23 CHÚƯNCỊ 2 : TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI MỘT số NGÀNH K I N H T Ế C H Ủ C H Ố T C Ủ A TRUNG Q U Ố C 25 ì. Những tác động chung 25 1. Đạc điểm cơ bản của các ngành kinh tế chù chốt Trung Quốc trước khi gia nhập WTO 25 2. Những tác động chung tói kinh tế Trung Quốc từ việc gia nhập WTO 28 n. Tác động đến ngành nông nghiệp 30 1. Vài nét về nông nghiệp Trung Quốc 30 2. Dấ báo những ảnh hường tới nông nghiệp 32 3. Đ ố i sách của Trung Quốc trong lĩnh vấc nông nghiệp 34 4. Thấc trạng nông nghiệp Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO 37
- UI. Tác động đến ngành công nghiệp 38 1. Những khó khăn. thách thức chung của công nghiệp Trung Quốc 38 2. Tác động đến một số ngành công nghiệp cụ thể 40 2. Ì Ngành sản xuất ôtô 40 2.2 Ngành dệt may 42 2.3 Các ngành công nghiệp khác 45 3. Đ ố i sách của Trung Quốc trong lĩnh vực công nghiệp 46 4. Thực trạng ngành công nghiệp Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO 47 IV. Tác động đến ngành dịch vụ 51 Ì. Đặc điểm của ngành dịch vụ Trung Quốc 51 2. Tác động chung 52 3. Tác động đến một số ngành dịch vụ cụ thể 53 3.1. Ngân hàng 53 3.2. Bảo hiểm 56 3.3. Bưu chính viỌn thông 57 4. Đ ố i sách của Trung Quốc trong lĩnh vực dịch vụ 59 5. Thực trạng ngành dịch vụ Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO 60 CHÙƯNG ĩ : MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM RÚT RA TỪ THỰC T I Ễ N N H Ũ N G T Á C Đ Ộ N G C Ủ A V I Ệ C GIA NHẬP WTO T Ớ I K I N H T Ế TRUNG Q U Ố C 63 ì. Trung Quốc sau gần 5 năm gia nhập W T O 63 1. Gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế Trung Quốc . 63 1.1 Tăng trưởng kinh tế cao 63 1.2 Thúc đẩy cải cách 68 1.3 Hiện đại hoa cơ cấu ngành nghề 69 1.4 Thực hiện quyền lợi của thành viên WTO, cải thiện môi trường bên ngoài để kinh tế Trung Quốc phát triển 69
- 1.5 Pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn 70 1.6 Tham gia sâu hơn vào toàn cầu hoa kinh tế 70 2. Những vấn đề chủ yếu đặt ra cho Trung Quốc sau khi gia nhập WTO 71 2.1 Xung đột thương mại gia tăng 71 2.2 Sức ép nâng giá đồng NDT 73 2.3 Tăng trưởng quá nóng 74 2.4 Thương mại quốc tế của Trang Quốc bị đe doa 76 2.5 Tăng trưởng kinh tế và mất cân bằng việc làm 77 n. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 77 Ì. Linh hoạt trong thực hiện các cam kết, nợm vững và vận dụng triệt đế cá quy c định của WTO 78 2. Điều chỉnh chính sách kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tận dụng các lợi thế so sánh 79 3. Đ ổ i mói tư duy kinh tế 81 4. Loại bỏ các thiên kiến đối với thị trường 81 5. Chủ động mở cửa thị trường trong nước để mở cửa thị trường nước ngoài 82 6. Vận dụng quy tợc và cơ chế cùa WTO để ứng phó có hiệu quả với các tranh chấp thương mại 82 7. Cải cách đối nội, tăng cường nội lực 83 8. Cải cách hành chính và bộ máy điều hành của chính phủ 84 9. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với yêu cầu của WTO 85 10. Hoàn thiện môi trường đầu tư 86 11. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.. 87 12. Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao 87 KẾT LUẬN 89 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 90
- hòi nói mu. 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoa nền kinh tế như hiện nay, hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hướng tất yếu khá quan đối vói mỗi ch quốc gia, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. "Phúc" hay "hoa" đến với mỗi quốc gia như thế nào còn tuy thuộc vào sự nỗ lực chù quan của quốc gia đó trong bối cảnh khách quan đẩy thọi cơ và không í thách thức. Hiện nay mỗi quốc t gia muốn phát triển thì không có cách nào khác là phải "tiến cùng thọi đại". Tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)-tổ chức thương mại toàn cầu lớn nhất, quan trọng nhất, hiện thu hút tới 149 quốc gia thành viên và chi phối trên 9 5 % tỏng kim ngạch thương mại toàn thế giới chính là mục tiêu chung của các nước trong xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế. Sau 15 năm kiên t ì đàm phán, ngày 11/12/2001 Trung Quốc đã chính thức trọ r thành thành viên thứ 143 của WTO. Từ đó đến nay đã được gần 5 năm, khoảng thọi gian chưa phải đã đù dài để có thể đánh giá một cách chính xác tác động tói mọi mặt trong đọi sống kinh tế - chính trị - xã hội của Trung Quốc. Tuy nhiên chúng ta đều có thể nhận thấy rằng sau gần 5 năm tham gia vào ngôi nhà chung WTO, đã có rất nhiều ảnh hưởng tới nền kinh tế Trang Quốc, tích cực có m à tiêu cực cũng có. Trung Quốc cũng đã tận dụng được nhiều cơ hội m à WTO đem lại và ứng phó một cách tốt nhất vói những ảnh hưởng tiêu cực không thể tránh khỏi. Mặc dù vị thế của Việt Nam khi gia nhập WTO không giống như Trung Quốc với ý thức "Trung Quốc không thể thiếu WTO và WTO cũng không thể thiếu Trung Quốc", nhưng là nước đi sau và là nước láng giềng với khá nhiều những nét tương đồng, Việt Nam hoàn toàn có thể rút kinh nghiệm từ những thành công và hạn chế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO để có thể tiến hành tốt nhất tự do hoa thương mại theo như cam kết, đưa nền kinh tế phá triển một cách hiệu quả và hạn t chế những thua thiệt m à quá trình cạnh tranh không hề cân sức này mang lại. Chính vì lí do này, em đã chọn đề tài : 'Tác động của việc gia nhập WTO tới một số ngành kinh lê'chủ chốt của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho khoa luận tốt nghiệp Đ ạ i học Ngoại Thương cùa mình. Ì
- 2. Múc đích nghiên cứu Đ ề t i tập trang phân tích các tác động từ việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức à Thương mại Thế giới (WTO) tới một số ngành kinh tế cùa nước này, qua đó đưa ra những gợi ý cho Việt Nam nhằm thúc đẩy các ảnh hưởng tích cực và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực cặa việc gia nhập WTO tới kinh tế đất nước. 3. Đối tươne rà phàm vi nehiên cứu Với mục đích nghiên cứu như trên, đối tượng nghiên cứu cặa khoa luận là một số ngành kinh tế chặ chốt cặa Trung Quốc - đặc điểm, tác động, đối sách và thực trạng cặa các ngành này từ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO cho đến nay. 4. Phương pháp nehiên cứu Khoa luân sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu bao gồm : phương pháp thu thập, so sánh, phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cẩn nghiên cứu. 5. Bố cúc của để tài Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, đềtài gồm 3 chương: Chương ì: Vấn đềgia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới cặa Trung Quốc Chương li: Tác động cặa việc gia nhập WTO tới một số ngành kinh tế chù chốt cặa Trung Quốc Chương ỈU : Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ thực tiễn những tác động cặa việc gia nhập WTO tói kinh tế Trung Quốc Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như nguồn tài liệu tham khảo nên khoa luận không tránh khỏi có những chỗ thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung cặa các thầy cô giáo và các bạn để khoa luận được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn và chi bảo tận tình cặa thầy giáo - TS. Bùi Ngọc Sơn cũng như các thầy cô, bạn bè đã giúp em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. Hà N ộ i , tháng l o năm 2006 Sinh viên thực hiện Đường Thị Phương Dung 2
- mAÙlQỊ: VAN BỀ GIA NHẬP T ổ CHỨC T H Ư Ơ N G MẠI T H Ê GIÓI CỦA TRUNG Quốc ì. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA TRUNG QUỐC Ị. Quá t ì h đàm phán đa phương rn Nước cộng hoa nhân dân Trung Hoa vốn là một trong số 23 bẽn tham gia ký kế thành lập Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại (GATT) vào năm 1947. Tuy nhiên đến năm 1950, chính phủ quốc dân Đảng ở Đài Loan lấy danh nghĩa "Trung Hoa dân quốc" tuyên bố rút khỏi GATT. Sự rút lui này bị các nước liên quan hoài nghi và ngay bản thân Chính phủ Trung Quốc cũng không công nhận tính hữp pháp của sự rút lui này, bời lẽ sau khi cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949, chính quyền Quốc dân đảng bị đánh bại, phải rút về Đài Loan, không còn quyển đại diện cho Trang Quốc nữa. Mặc dù vậy, trong suốt hơn ba chục năm sau đó, do hàng loạt các nguyên nhân chủ quan và khách quan khiến Trang Quốc vẫn chưa có liên hệ gì với GATT. Cho đến khi chính sá cải cách, mở cửa đuữc triển khai và nền kinh tế Trung ch Quốc từng bước hoa nhập vào nền kinh tế thế giới thì Trung Quốc mới càng nhận thấy rõ tầm quan trọng cùa GATT- một liên hiệp quốc về kinh tế. Chính vì vậy m à ngày 11/7/1986 , Đ ạ i sứ Trang Quốc tại Liên hữp quốc - Tiền Gia Đông - đã gửi công hàm cho GATT, chính thức đề xuất việc chính phủ Trang Quốc xin khôi phục lại địa vị nước tham gia ký kết Hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan. Tháng 2/1987, chính phủ Trung Quốc gửi bản "Bị vong lục chế độ ngoại thương Trung Quốc" lên Ban thư ký GATT. Đến thá 6/1987 GATT đã thành lập "Nhóm ng công tác về địa vị nước tham gia ký kết Hiệp định chung của Trung Quốc" , mờ đẩu cho việc Trung Quốc khôi phục lại địa vị nước tham gia ký kết Hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan và gia nhập WTO. Từ năm 1986 đến năm 2001 Trung Quốc đã thực hiện hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng cường đàm phán với các bên ký kết hiệp định chủ yếu. Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn với những nội dung chù yếu như sau : 3
- LI Giai đoạn 1986 -1989 Trong giai đoạn này nội dung và phạm vi đàm phán tập trung vào 5 vẫn đề chính là: (1) Thực thi rõ ràng và thống nhất các chính sách thương mại; (2) cắt giảm thuế quan; (3) Các biện pháp phi thuế quan; (4) Thời gian biểu cải cách giá cả; (5) Các điều khoản bảo đảm mang tính chọn lựa. Những yêu cầu và nội dung như trên là tương đối hẹp, hầu hết các vấn đề được để cập tởi chủ yếu chỉ tập trung vào thể chế quản lí thương mại (mở cửa thị trường thương mại hàng hoa và tự do hóa thương mại) của Trang Quốc, m à chưa đề cập toàn diện đến vẫn đề về quyền sở hữu trí tuệ, biện pháp đẩu tư và thị trường thương mại dịch vụ. Cũng trong giai đoạn này Trung Quốc đã thực hiện hơn l o cuộc đàm phán song phương vởi các bên tham gia ký kết chủ yếu, cơ bản đã đạt được thoa thuận về những vấn đề chí liên quan đến việc t i gia nhập GATT. Thông qua 7 lần H ộ i nh á nghị, nhóm công tác về Trung Quốc đã cơ bản kết thúc việc trả lời chất vấn và đánh giá về thể chế ngoại thương của Trung Quốc. Đến cuối năm 1989 về cơ bản đã kết thúc đàm phán. Nghị định thư về việc Trung Quốc tái gia nhập GATT đã được khởi thảo trên giấy, những thoa thuận chung trong đàm phán cả song phương cũng như đa phương cũng đã cơ bản đạt được. Việc tái gia nhập GATT của Trang Quốc đến lúc đó tưởng chừng như đã đạt kết quả. Tuy nhiên do sự kiện Thiên A n M ô n (6/1989) m à nhiều nưởc phương Tây đã thực hiện cẩm vận kinh tế đối vởi Trung Quốc và coi việc tạm thời không cho Trung Quốc t i gia nhập GATT là một nội dung chính á trong các chính sách đối vởi nưởc này. Kết thúc giai đoạn này, cơ hội m à Trung Quốc Mỏng chừng đã nắm chắc trong tay lại bị tuột mất. 1.2 Giai đoạn 1989 -1992 Nhóm công tác mở hội nghị lần thứ 8, 9 và lo , đây được xem là giai đoạn quá trình đám phán về việc Trung Quốc gia nhập GATT. Tuy nhiên cả 3 lần hội nghị đều chỉ mang tính hình thức, không có tiến triển. Các nưởc phương Tây vẫn giữ thái độ thù địch vởi Trung Quốc. Bẽn cạnh đó còn một số nguyên nhân khác dẫn đến việc đàm phán của Trung Quốc bị đình trệ , đó là: • Do kinh tí phát triển quá nóng và lạm phát ở mức cao, Trung Quốc đã thực hiện chương trình "Chẩn đốn trật tự kinh tẽ" (1989-1991) vởi nội dung là xoa bỏ 4
- hoặc tạm dừng áp dụng một số biện pháp thị trường vì vậy m à các nước phương Tây cho rằng dó là một bước thụt lùi trong cải cách. • Vòng đàm phán Urugoay rơi vào bế tắc, cuộc chiến về nông sản giữa Mỹ và châu  u lên đến cao trào, các bên không còn thời gian để quan tâm tới vọn đề cùa Trung Quốc . 1.3 Giai đoạn 1992 -1995 Tháng 10/1992, Tổ công tác về Trung Quốc họp phiên thứ li, đại biểu Trung Quốc tuyên bố : Trung Quốc xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN. Dưới sự kêu gọi của các nước đang phát triển, GATT đã kết thúc việc thẩm định chế độ ngoại thương cùa Trung Quốc. Đ à m phán khôi phục lại vị trí của Trung Quốc từ giai đoạn hỏi đáp chuyển sang giai đoạn đàm phán thực chọt về quyền lợi và nghĩa vụ cho phép đi vào thị trường. Trung Quốc có nhiều bước tiến mạnh mẽ về cải cách. Các nước phương Tây ngừng cọm vận kinh tế Trung Quốc, các cuộc đàm phán được khôi phục trở lại. Tuy nhiên trong đàm phán ở giai đoạn này các nước phương Tây không chỉ đề cập tói quản lí thương mại, các biện pháp thuế quan và phi thuế quan m à còn đề cập đến các vọn để về quyền sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trường dịch vụ, thương mại nông sản, chính sách thuế, kiểm tra tư pháp...khiến cho đàm phán gặp nhiều khó khăn. Các cuộc đàm phán phải đứng trước một thể chế kinh tế - thương mại đang thay đổi, vọn đề cá đàm phán ngày càng nhiều thêm , càng đàm phán thì nội dung càng rộng và n càng đàm phán thì quyền lợi của phía Trung Quốc càng m ơ hồ. 1.4 Giai đoạn 1995 - 2001 Ngày 1/1/1995, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập, thay thế GATT. Trung Quốc chuyển tù đàm phán tái nhập GATT sang đàm phán gia nhập WTO. Ngày 11/7/1995 Trung Quốc chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO. Tổ chức Thương mại Thế giới quyết định tiếp nhận Trung Quốc làm quan sát viên của tổ chức này. Tháng 11/1995 N h ó m công tác về vọn đề Trung Quốc tái gia nhập GATT đổi tên thành N h ó m công tác về Trung Quốc gia nhập WTO và đến thá 3/1996 đã ng mở Hội nghị nhóm công tác lần thứ nhọt. 5
- Tháng 8/1997 tại Bắc Kinh, Trung Quốc và Newziland đạt được nhất trí về việc Trang Quốc gia nhập WTO (Newziland là nước đầu tiên đạt được sự thống nhất vói Trang Quốc về vấn đề này) và sau đó cũng trong năm này, Trung Quốc lần lượt ký kết Hiệp định kết thúc đàm phán cho phép thâm nhập thị trường với một số nước khác. Đáng chú ý trong thời kỳ này, Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm thuế, xoa bụ hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường thương mại dịch vụ...làm cho trình độ tự do hoa kinh tế của nước này tăng lên. Các bén đàm phán vói Trung Quốc một mật muốn ra giá, đặt nhiều yêu cầu và điều kiện cho Trung Quốc nhưng một mặt lại không muốn người khác nhanh chân hơn mình trong việc chiếm lĩnh thị trường lớn, béo bở này. Do vậy từ cuối năm 1999 lần lượt các đối tác lòn như Mỹ, Canada, EU.. .đều đạt được các thoa thuận thương mại vói Trung Quốc. Ngày 17/9/2001, Hội nghị lần thứ 18 của Tổ công tác WTO tại Geneve đã thông qua tất cả các văn kiện pháp l cùa Tổ công tác về vấn đề Trung Quốc gia nhập í WTO bao gồm : Nghị định thu gia nhập, báo cáo của nhóm công tác, các phụ lục của Nghị định thư.... và quyết định trình lên Hội nghị thường trực WTO thẩm duyệt. Sau hơn 15 năm đàm phán, ngày 10/11/2001 tại Doha (Cata) Hội nghị lần thứ 4 cấp Bộ trường các nước thành viên Tổ chức thuơng mại thế giới đã nhất trí thông qua "Quyết định về việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới". Ngày 11/12/2001 Trung Quốc chính thức trở thành thành viên thứ 143 của WTO . 2. Quá trình đàm phán song phương Có tất cả 37 thành viên của WTO đã bày tụ mong muốn tiếp cận và ký các cam kết song phương với Trung Quốc như Mỹ, Canada, Thúy Sỹ, Nauy, Thái Lan Mehico ... (15 nước thành viên của Liên minh châu Âu được tính làm một). Các cam kết song phương là một phần trong các điều khoản của hiệp ước đa phương được ký kết khi Trung Quốc muốn trở thành thành viên WTO. Trung Quốc chỉ đạt được các bước tiến nhanh chóng trong việc kết thúc các cuộc đàm phán song phương vói phần lớn các thành viên khác của WTO sau khi họ ký kết được Hiệp định song phương với Mỹ vào 11/1999, đây vốn được coi là trở ngại lớn nhất vói Trung Quốc trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Đ ể đạt được kết quả như vậy, hai bên đã có một quá trình đàm phán lâu dài, đầy khó khăn. Trong 6
- giai đoạn 1986-1999 hai bên đã thực hiện l o lần đàm phán cùng nhiều lần hàn gắn rạn nứt trong quan hệ hai nước. Với những nhượng bộ nhất định bên canh sự kiên định với nguyên tắc đã đề ra của chính phủ Trung Quốc trong nỗ lực gia nhập WTO, tểng cộng 13 năm thoa thuận và 6 ngày thương lượng nước rút đã đem lại kết quả cuối cùng là bản Hiệp định song phương với Mỹ vào cuối năm 1999. Quan điểm của Trang Quốc trong đàm phán là luôn kiên trì nhưng biết nhượng bộ trên cò sở không vi phạm những nguyên tắc cơ bản, nhất quán đã được đề ra ngay từ ban đầu là: (1) Trung Quốc gia nhập WTO với tư cách một nước đang phát triển ; (2) Trung Quốc phải gánh vác nghĩa vụ tương xứng với thực lực của mình ; (3) Trung Quốc gia nhập WTO lấy vòng đàm phán Urugoay làm cơ sỏ. Trong hiệp định thương mại Trung-Mỹ đã thể hiện rõ nhất những nhượng bộ của Trung Quốc. Nhượng bộ nểi bật nhất và gây chấn động nhất của Trang Quốc là trong lĩnh vực dịch vụ. Trung Quốc cho phép phía nước ngoài được sở hữu 4 9 % cể phẩn ban đầu của các công ty viễn thông và sau 2 năm gia nhập WTO sẽ tăng con số này lên 50%. Hay như về điện ảnh, Mỹ đòi Trung Quốc mỗi năm phải nhập 40 bộ phim của Mỹ. Lúc đẩu Trung Quốc chỉ chấp nhận nhập 10 bộ, cuối cùng đã nhượng bộ và đi đến thoa thuận nhập 20 bộ phim của Mỹ mỗi năm. v ề ngân hàng, Trung Quốc nhượng bộ trong việc để các ngân hàng nước ngoài được kinh doanh lẻ tiền tệ, được cho các xí nghiệp Trung Quốc vay bằng đồng NDT sau 2 năm nước này gia nhập WTO và sau 5 năm thì cho phép các ngân hàng nước ngoài bán lẻ lẻ tiền tệ... Nhưng ngược lại Mỹ cũng phải nhượng bộ Trung Quốc nhiều điểu, chẳng hạn như bỏ yêu cầu đòi Trung Quốc gia nhập WTO với tư cách một nước phát triển, chấp nhận bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt may Trung Quốc vào năm 2005 thay vì năm 2010 như yêu cầu lúc đầu, hay như việc Mỹ chấp nhận dành cho Trung Quốc quy chế tối huệ quốc (MEN) lâu dài. Một đối tác quan trọng trong đàm phán đa phương khác của Trung Quốc là Liên minh châu  u (EU). Sau nhiều lần thảo luận và thương lượng căng thẳng, ngày 20/5/2000, Trung Quốc và EU cũng đã chính thức ký kết được Hiệp định song phương về việc Trung Quốc gia nhập WTO . 3. Tai sao quá trình đàm phán gia nháp WTO của Trung Quốc lai kéo dài tói 15 nam 7
- So với các thành viên khác, quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc khó khăn và kéo dài hơn cả. Trải qua 15 năm nỗ lực và cố gắng Trung Quốc mới có thể trở thành thành viên chính thức của WTO. Quá trình đàm phán qia nhập WTO của Trung Quốc đã khẳng định việc Trung Quốc chủ động tham gia vào toàn cầu hoa kinh tế, sẩn sàng đưa ra các chương trình hành động cụ thể về việc giảm thuế quan, bãi bỏ các biện pháp phi thuế quan...Nhưng hết lần này đến lẩn khác, Trung Quốc vẫn vấp phải những trở ngại trong đàm phán. Nguyên nhân có thể thấy ở cả nhân tố chủ quan cũng như khách quan : 3.1 Vấn đề tư cách gia nhập của Trung Quốc Một thành viên khi gia nhập WTO với tư cách nào thì sẽ phải gánh vác nghĩa vụ và hưởng quyền lợi tương xứng với tư cách đó. Với tư cách một nước đang phát triển thì Trung Quốc có thời hạn xoa bò khống chế đầu tư trong 5 năm sau khi gia nhập WTO, được trợ giá nông phẩm tối đa 1 0 % trong thời kỳ quá độ...Còn với tư cách một nước phát triển thì thời hạn khống chế đầu tư chỉ là 2 năm , mức trợ giá nóng sản tối đa cũng chỉ là 5%; thêm vào đó Trung Quốc sẽ phải cắt giảm thuế quan mạnh hơn, phải dỡ bỏ toàn bộ hàng rào phi thuế quan như chế độ kiểm tra nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu...Trung Quốc cũng sẽ phải điểu chỉnh lại và nâng mức đóng góp cho các tổ chức quốc tế khác như IMF, WB...RÕ ràng những nghĩa vụ này là cao hơn rất nhiều so vói nghĩa vụ của một nước đang phát triển. Các bên đàm phán muốn Trung Quốc gia nhập WTO theo những điểu kiện cùa một nước phát triển bời theo họ thì vào thời điểm đó thực lực và trình độ phát triển kinh tế của Trung Quốc đã tương đương với nước phát triển rồi. Họ đưa ra các ví dụ như : sản lượng hàng hoa của nhiều ngành công nghiệp trọng yếu của Trung Quốc đã đứng đầu thế giới (gang, thép, than, bông, x i măng...); các ngành cóng nghiệp vũ trụ và vũ khí hạt nhân của Trung Quốc đã đạt trình độ phát triển cao m à các nước đang phát triển khác không có; tuổi thọ trung bình của người dân Trung Quốc là trên 70 tuổi và thu nhập bình quân đẩu người của Trung Quốc là khoảng 902 USD vào năm 2001 (còn tính theo sức mua tương đương là 2200 USD) [16] như vậy là đểu cao hơn các nước đang phát triển thông thường, gần bằng nước phát triển. Trong khi đó Trung Quốc luôn xác định gia nhập WTO vói tư cách một nước đang phát triển. 8
- Trung Quốc đưa ra các lập luận của mình rằng : tỷ trọng ngành dịch vụ của nước này mới chiếm khoảng 3 0 % GDP - thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 60-70% của các nước phát triển; tỷ trọng của các ngành công nghệ cao ỏ Trang Quốc lại càng nhỏ hơn nhiều; k i m ngạch xuất khẩu của Trung Quốc chầ chiếm khoảng 3 % tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới...thêm vào đó, Trung Quốc hiện cũng đang phải đối mặt với hầu hết các vấn đề của một nước đang phát triển như cơ sờ hạ tầng lạc hậu, vấn đề việc làm, sự không cân đối giữa các vùng, giữa thành thị với nông thôn... Vấn đề này đã gây ra những bất đồng dai dẳng trong quá trình ký kết các thoa thuận song phương cũng như đa phương. Cuộc đàm phán rồi cũng đi đến kết thúc khi các nước thành viên WTO phải chấp nhận việc Trung Quốc gia nhập WTO với tư cách một nước đang phát triển . 3.2 Yêu cầu của các bèn đàm phán Các bên đàm phán quan trọng như Mỹ đã không ngừng đưa ra cái "giá vào cửa" quá cao và hà khắc, tạo ra trở ngại lớn trong việc khôi phục lại địa vị tại GATT và gia nhập WTO của Trung Quốc : +về thuế quan, đến cuối năm 1994, các bên đàm phán yêu cầu Trung Quốc giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ 44,6% năm 1992 xuống còn 8,96%. N ă m 1997, Mỹ lại yêu cầu giảm thuế suất bình quân của 4037 sản phẩm công nghiệp Trung Quốc xuống 6,9%. Những yêu cầu này Trung Quốc khó có thể chấp nhận. Còn về các biện pháp phi thuế quan : Trung Quốc cam kết thời gian biểu huy bỏ 600 trong tổng số hơn 700 loại bị quy định hàng rào phi thuế quan nhưng các bên đàm phán chủ yếu lại yêu cầu Trung Quốc phải đưa ra lịch trình huy bỏ toàn bộ hàng rào phi thuế quan. + Về sản phẩm nông nghiệp : Trang Quốc bị yêu câu ngay sau khi gia nhập WTO phải lập tức giảm thuế bằng mức với các nước phát triển như Nhật Bản. Hay như về mậu dịch dịch vụ, Trung Quốc đã đưa ra cam kết mở cửa nhưng các bên vẫn cho rằng phạm vi mở cửa dịch vụ còn hẹp, yêu cầu mở rộng hơn nữa. Khi vòng đàm phán Urugoay đi vào thực tế, mức độ tự do hoa trong chính sách thương mại của các nước thành viên WTO càng cao hơn nên những yêu cầu của họ với Trung Quốc tất nhiên cũng sẽ cao hơn. Ví dụ về yêu cầu của EU năm 1992 : hạn 9
- chế tối đa mức thuế nhập khẩu của Trung Quốc là 3 0 % ; năm 1993 nâng cao tiêu chuẩn đòi hỏi, cụ thể là với hàng công nghiệp hạn chế ở mức 15 - 2 5 % và hàng nông sản ở mức 20-30% ; đến năm 1994 lại yêu cầu Trung Quốc giảm tổng mức thuế quan xuống còn 8 % [11] . 3.3 Các vấn để cẩn thảo luận Không như trước đây khi gia nhập GATT, các nước đang phát triển hầu như chỉ cam kết về thuế quan và phi thuế quan, nên chi cần nhưừng bộ nhỏ là đưừc. Sau khi GATT đổi thành WTO, phạm vi thảo luận giữa WTO và Trung Quốc đưừc mở rộng từ thương mại hàng hóa sang thương mại dịch vụ, các quy định về quyền số hữu t í r tuệ cũng như các biện pháp đầu tư, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn bảo hộ lao động...Chính vì điều này m à có ý kiến cho rằng việc Trung Quốc nỗ lực gia nhập WTO như bắn vào một tấm bia di động, bởi ngay bản thân WTO cũng liên tục thay đổi. 3.4 Tác động của một số sụ kiện đặc biệt Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc chịu ảnh hường của các sự kiện như : sự kiện Thiên An M ô n tháng 6/1989 , sự kiện máy bay Mỹ ném bom vào đại sứ quán Trung Quốc ở Belgrade - Nam Tư (5/1999).. .Những sự kiện này đã làm quan hệ Trung Quốc - Mỹ nóiriêngvà quan hệ giữa Trung Quốc vói nước ngoài nói chung thêm căng thẳng, do vậy cũng góp phần làm cho tiến trình đàm phán bị chậm trễ. Trong suốt hai năm rưỡi sau sự kiện Thiên An M ô n không hề có hoạt động nào về việc gia nhập WTO cùa Trung Quốc đưừc diễn ra. 3.5 Vê ảnh hưởng của nhân tố bảo hộ trong nước Nền kinh tế Trung Quốc vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, vẫn tồn tại những cách biệt nhất định với các yêu cầu của WTO, mức độ mở cửa cùa nhiều ngành còn thấp hơn so với mức độ chung của các nước thành viên WTO . 3.6 Nhiều nước nhìn nhận thiếu toàn diện về Trung Quốc Nhiều nước đã quá đề cao mặt tăng trưởng kinh tế, coi sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc là mối đe doa đối với sự phát triển của các nước khác và của cả thế giới. Điều này đưừc thấy qua những khía cạnh sau : 10
- + Những nước này cho rằng Trung Quốc muốn lãnh đạo thế giới. Kinh tế Trung Quốc đã và đang tăng trưởng vói tốc độ cao, điều này đang làm tăng vai trò của Trang Quốc trong thế giới đang phát triển và cả thế giới phát triển. Nếu tiếp tục giữ mức phát triển này thì chẳng mấy chốc tiềm lực kinh tế của Trung Quốc sẽ ngang bằng và vượt qua tiềm lực của các quốc gia hiịn đang đứng đầu thế giói. Đến khi đó, mục tiêu " đuổi kịp phương Tây, điều khiển  u -Mỹ " của nhiều thế hị người Trung Quốc sẽ có thể đạt được, Trang Quốc sẽ chuyến từ chỗ chi phối thế giới sang lãnh đạo thế giới. + Trung Quốc vói sự trỗi dậy của nhiều ngành công nghiịp đã và đang chèn ép nhiều ngành công nghiịp đặc biịt là công nghiịp chế tạo cùa các nước khác, điều này có nguy cơ bóp nghẹt sự tăng trưởng kinh tế của nhiều khu vực trên thế giới. Hàng sản xuất tại Trung Quốc đang xâm nhập mạnh vào các thị trường lớn vói những ưu thế như : giá rẻ, hàng hoa có nhiều chủng loại, mẫu mã phong phú, cùng một loại hàng lại có nhiều dòng sản phẩm với các cấp chất lượng và giá cả khác nhau có thể thoa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhiều tầng lớp xã hội với những mức thu nhập cao thấp khác nhau. Hiịn nay nhiều sản phẩm của Trung Quốc đang thống trị trên thị trường thế giới, ví dụ như 5 0 % máy ảnh, 3 0 % máy điều hoa và tivi, 2 5 % tủ lạnh... trên thế giới có xuất xứ từ Trung Quốc. Rất nhiều sản phẩm , hàng hoa có nguồn gốc Trung Quốc đang là mối đe doa với các hàng hóa cùng loại của các nước công nghiịp phát triển. Mức gia tăng sản xuất cao, đồng lương thấp và sự ổn định của đồng Nhân dân tị (NDT) sẽ không ngừng nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc . + Đuợc gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ là thành viên với vị thế là nhà xuất khẩu lớn thứ bảy, nhà nhập khẩu lớn thứ tám về thương mại hàng hoa, và là nhà xuất khẩu lốn thứ 12, nhập khẩu lớn thứ l o về thương mại dịch vụ . Trung Quốc là đất nước có dân số lớn nhất thế giới, là thị trường có tiềm năng lớn nhất đối với bất cứ thành viên nào của WTO. Với thực lực kinh tế không ngừng gia tăng, ưu thế của nước đi sau, thêm vào đó là thị trường nội địa khổng lồ và sự phát triển đa ngành, Trung Quốc đang là điểm đến có sức hấp dẫn cực mạnh cả vẻ vốn, kỹ thuật và nhân lực. Điểu này làm cho các nền kinh tế khác ở châu Á (ngay cả nước có tiềm lực kinh tế mạnh như Nhật) thấy họ như yếu hơn, lép vế hơn, và do đó họ lo ngại về sự lớn lên quá nhanh của Trung Quốc . li
- 3.7 Lí do về mặt chính trị Các nước phương Tây luôn coi Trung Quốc là thách thức lớn nhất đối vói thế giói một cực m à họ ra sức tạo ra. Do vậy ngay từ đẩu các nưóc này đã coi việc Trung Quốc quay trở lại GATT và gia nhập WTO là một công cụ đấu tranh chính trị. Trong đàm phán họ dùng thù đoạn biến vấn đề chính trị trong nước thành vấn đề quốc tế, không ngừng gây phiền nhiễu, tạo ra nhiều trở ngại trong đàm phán buộc Trung Quốc phổi thực hiện cổi cách theo ý cùa họ. Mặt khác, Trung Quốc là một thị trường khổng lồ, có bước phát triển nhanh, vai trò của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới không ngừng tàng lên. Các bên đối tác (chủ yếu là Mỹ và EU) do lo sợ Trang Quốc sẽ là một đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của họ nên phổi đàm phán kỹ để có những thoa thuận chặt chẽ, cụ thể. Bổn Nghị định thư gia nhập trong đó Trung Quốc giổi trình việc họ sẽ tuân thủ những nguyên tắc của WTO như thế nào dài tới 11 trang, so với các ứng viên khác của WTO trung bình chỉ dài có 1,5 trang. li. NHŨNG CAM KẾT CỦA TRUNG Quốc VỚI WTO Trong suốt 15 năm (1986 - 2001) luôn giữ thái độ tích cực, Trung Quốc đã tiến hành trên 30 lần hội nghị nhóm công tác đa phương để có thể đi đến bổn thoa thuận cuối cùng. Thoa thuận gia nhập WTO của Trung Quốc được ký kết có một khuôn khổ rộng, bao gồm khoổng 700 cam kết thể hiện những thay đổi sẽ diễn ra ở tất cổ các ngành, các lĩnh vục cùa nền kinh tế quốc dân với những mức độ khác nhau. Những cam kết này cho ta hình dung được nền kinh tế Trung Quốc phổi làm thế nào để phù hợp vói những thoa thuận, nguyên tắc và quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới. Có 7 loại cam kết khác nhau liên quan đến chế độ thương mại trong Nghị định thư gia nhập. Một số loại cam kết đòi hỏi những hoạt động đặc thù của Trung Quốc như cung cấp tất cổ các thông tin cần thiết về những yêu cầu của nước này đối với các giấy phép nhập khẩu. Những cam kết khác í đặc thù hơn như những cam kết t xác định nghĩa vụ của Trung Quốc trong việc phổi thực hiện các nguyên tắc minh bạch, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài...Cụ thể các cam kết của Trung Quốc với WTO gồm những nội dung sau: 12
- 1. T r o n g nòng nghiệp Trung Quốc sẽ giảm hàng rào thuế quan áp dụng đối vói hàng nông sản trung bình từ mức 3 0 % xuống còn 12%. Trong đó thuế suất áp dụng với một số mặt hàng cụ thể như: thịt bò ( 4 5 % xuống 1 2 % ) , gia cầm ( 2 0 % xuống 1 0 % ) , nho ( 4 0 % xuống 12%), rượu ( 6 5 % xuống 2 0 % ) , pho mát ( 5 0 % xuống 12%)...Một số sản phẩm nhạy cảm như lúa mì, ngô, gạo, bông và dầu đậu sẽ được đăng ký hạn ngạch thuế, cụ thể là dưới 1 0 % đối với nhập khẩu khối lượng nhỗ và trên 1 0 % đối vói khối lượng nhập khẩu lớn. Hạn ngạch nhập khẩu với nhiề nông sản đều tăng lên, chẳng hạn so sánh u năm 2000 và 2004, hạn ngạch nhập khẩu lúa mì tăng từ 7 triệu lên gần l o triệu tấn, ngô từ hơn 4 triệu tấn lẽn hơn 7 triệu tấn, dầu đậu nành từ gần 2 triệu tấn lên trên 3 triệu tấn...Trung Quốc cam kết không hỗ trợ xuất khẩu nông sản, khống chế trợ giá ở mức tối đa 8,5% giá trị hàng nông sản . 2. Đ ố i với ôtỏ Từ 1/1/2002 Trung Quốc thực hiện việc cắt giảm gần 1/3 thuế nhập khẩu đối với các loại ôtô nhập khẩu. Thuế đánh vào các loại ôtô trên 3000 phân khối được giảm từ 8 0 % xuống còn 50,7%; vói các loại xe dưới 3000 phân khối thuế suất từ 7 0 % giảm còn 43,8%. Từ năm 2002 các liên doanh ôtô giữa Trung Quốc vói nước ngoài được phép lập riêng các mạng lưới tiêu thụ. Hiện nay thuế suất đánh vào các loại ôtô nhập khẩu ở Trang Quốc dao động trong khoảng từ 8 0 % đến 1 0 0 % , đến tháng 7/2006 mức thuế suất đó sẽ giảm còn 2 5 % , thuế suất đối vói phụ tùng ôtô cũng sẽ giảm từ 23,4% xuống còn 1 0 % . Hạn ngạch nhập khẩu ôtô cũng được bỗ hẳn vào năm 2005. 3. Liên quan đến đét may Trung Quốc được tham gia vào hiệp định dệt may. Và như tất cả các thành viên khác của WTO, hạn ngạch về hàng dệt may được chẫm dứt vào 31/12/2004. Tuy nhiên một cơ chế tự vệ đặc biệt vẫn được áp dụng cho đến cuối năm 2008, theo đó cho phép các thành viên của WTO được áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu trong trường hợp các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc gây ra tình trạng mất thị trường của các nhà sản xuất của các nước thành viên. 13
- 4. Trong lĩnh vực nang lương - dầu mỏ Trung Quốc đồng ý mở cửa các ngành đẩu thô và dầu chế biến cho các thương gia tư nhân qua việc tự do hoa dần và giảm sự độc quyền mua bán dầu, cho phép tư nhân nhập khẩu 4 triệu tấn các sản phẩm dầu và 1 0 % dầu thô. Trang Quốc cũng sẽ mỏ cửa lĩnh vực phân phối bán lẻ mặt hàng này sau 3 năm gia nhập WTO và cho phép các công ty nước ngoài có í nhất 3 0 % cị phẩn ở mỗi trạm xăng dầu. Thị t trường bán buôn xăng dầu Trung Quốc sẽ được mở cửa sau 5 năm gia nhập WTO . 5. Về bảo hiểm Ngay sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, các công ty bảo hiểm nước ngoài có thể bán bảo hiểm thương mại và nhân thọ cho khách hàng Trung Quốc và nước ngoài tại Trung Quốc, từ năm 2003 họ có thể bán bảo hiểm y tế và đến năm 2004 có thể bán các hợp đồng bảo hiểm tập thể. Ban đầu các đối tác nước ngoài có thể chiếm 5 1 % vốn đầu tư cho bảo hiểm thương mại, 2 năm sau tỷ lệ này có thể lên đến 100%. Đối với bảo hiểm nhân thọ thì ngay sau khi Trung Quốc gia nhập WTO các nhà đầu tư nước ngoài có thể chiếm tới 5 0 % số vốn. Các đối tác nước ngoài được tự do lựa chọn đối tác Trung Quốc và được hưởng những bảo đảm hợp pháp để kiểm soát vốn tốt hơn. 6. Về hoạt đông của các ngân hàng nưức ngoài Khi chính thức gia nhập WTO , Trung Quốc sẽ phải tiến hành một số cam kết nhu: • Xoa bỏ hạn chế về khu vực và khách hàng đối với nghiệp vụ chuyển ngoại tệ vào ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, cho phép các ngân hàng nước ngoài mở nghiệp vụ ngoại hối đôi với các doanh nghiệp Trang Quốc . • Xoa bỏ từng bước hạn chế về khu vực đối vói việc kinh doanh đồng NDT của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. K h i gia nhập sẽ thực hiện ở Thâm Quyến, Thượng Hải, Thiên Tân, Đ ạ i Liên; sau 2 năm sẽ thực hiện tại Quảng Châu, Thanh Đảo, Nam Kinh, Vũ Hán, Tế Nam, Phúc Châu, Thành Đô, Trùng Khánh; 5 năm sau sẽ xoa bỏ mọi hạn chế về khu vực. • Xoa bỏ dần hạn chế về đối tượng khách hàng của nghiệp vụ kinh doanh đồng NDT. Hai năm sau khi gia nhập WTO, cho phép các ngân hàng nước ngoài mở 14
- nghiệp vụ kinh doanh đồng NDT với các doanh nghiệp Trung Quốc; sau 5 năm thì cho phép kinh doanh nghiệp vụ đó vói tất cả các khách hàng Trung Quốc . • Việc thanh toán, giải ngân bằng NDT trước hết được áp dụng ở 4 thành phố lớn và sau 5 năm sẽ được áp dụng trên phạm vi cả nước. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO các ngân hàng nước ngoài có thể nắm giữ 1 5 % thị trưứng tiền gửi là ngoại hối, 1 0 % thị trưứng tiền gửi là NDT và 20-30% thị trưứng tiền cho vay là ngoại hối, 1 5 % thị trưứng tiền cho vay là NDT. • Sau 5 năm gia nhập WTO, xoa bỏ tất cả các biện pháp hiện hành có tính chất hạn chế quyền sở hữu, hình thức kinh doanh, thành lập và cấp giấy phép đối với ngần hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Cho phép các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài được thiết lập mạng lưới kinh doanh trong cùng thành phố với điều kiện thẩm duyệt tương tự như ngân hàng Trung Quốc . 7. V ề p h â n phối Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO được Ì năm , các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được tham gia liên doanh kinh doanh bán buôn. Sau 2 năm họ có quyển giữ phần vốn lớn hơn đối tác Trung Quốc. M ọ i giới hạn về địa lí và khối lượng đều được dỡ bỏ. Trong lĩnh vực bán lẻ, từ năm 2002 các nhà cung cấp nước ngoài được lập tối đa 2 liên doanh ở 5 đặc khu kinh tế (Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Dầu, Hạ M ô n và Hải Nam ) và ồ 4 thành phố (Thiên Tân, Quảng Châu, Đại Liên và Thanh Đảo) 8. V ề viễn thông Các cam kết chính đòi hỏi phải bỏ một phần các hạn chế tiếp cận thị trưứng, đặc biệt là quyền thành lập, bỏ các hạn chế về đối xử quốc gia, tuân thủ các tài liệu tham chiếu chứa đựng các định nghĩa và nguyên tắc vê khuôn khổ pháp luật đối với dịch cụ viên thông cơ bản. Định nghĩa được sử dụng trong lịch trình là : dịch vụ viên thông cơ bản bao gồm dịch vụ nội hạt, đưứng dài và quốc tế, sử dụng công cộng và phi công cộng; có thể được cung cấp dựa trên thiết bị cơ bản hoặc bán lại; có thể cung cấp qua nhiều phương tiện công nghệ như cáp, không dây, vệ tinh. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO phần vốn của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vục này được tăng lên 25%, một năm sau tỷ lệ này là 3 5 % và 3 năm sau là 49%. Các hợp đồng thuê mua cùa ngành này cũng được tự do hoa. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của các hình thức khuyến mại đến hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông di động Mobifone của tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT
136 p | 297 | 70
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của game nhập vai online đến đời sống của sinh viên hiện nay
15 p | 264 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của Festival đến đời sống người dân thành phố Huế (Nghiên cứu trường hợp tại 2 phường Thuận Thành, Phú Hội - thành phố Huế)
136 p | 264 | 50
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam
118 p | 252 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa - xã hội của cư dân địa phương tại khu di tích đền Trần - Phủ Dầy Nam Định
10 p | 253 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của luật đầu tư năm 2005 vào đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
120 p | 170 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của văn hóa nước ngoài tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và hướng tới tiếp thu các giá trị văn hóa quốc tế kết hợp với các giá trị truyền thống để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập
106 p | 154 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến hoạt động xuất nhập khẩu
92 p | 203 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của hoạt động bán hàng đa cấp đối với chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
111 p | 146 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của du lịch đến nghề dệt, may của người Thái ở bản Văn, Mai Châu, Hòa Bình - Đỗ Bình Thiêm
11 p | 176 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô Việt Nam
109 p | 232 | 21
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của chương trình truyền hình thực tế Vietnam’s got Tanlent đến thanh thiếu niên ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
10 p | 153 | 19
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của truyện tranh Nhật Bản tới trẻ em (qua khảo sát một số trường học ở Hà Nội)
14 p | 174 | 19
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của du lịch đến nghề dệt, may của người Thái ở Bản Văn, Mai Châu, Hòa Bình
11 p | 130 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
134 p | 123 | 11
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của giáo lý, các nguyên tắc về môi trường của công giáo đối với môi trường tự nhiên tại giáo xứ Thạch Bích - Bích Hòa - Thanh Oai - Hà Nội
17 p | 142 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam
99 p | 106 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của mạng Vinaren phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam
5 p | 105 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn