intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tập đoàn xuất khẩu - giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

101
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tập đoàn xuất khẩu - giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trình bày một số lý luận về Tập đoàn xuất khẩu trên thế giới. Thực trạng hoạt động Tập đoàn xuất khẩu của SMEs ở Việt Nam trong thời gian qua. Một số giải pháp giúp đẩy mạnh việc hình thành Hiệp hội ngành hàng của SMEs ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tập đoàn xuất khẩu - giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G H À NỘI KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG PCREIGN TODE (INIVERỈITY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HI tài: TẬP ĐOÀN XUẤT KHẨU - GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Hồ Xuân Thúy Lớp : A4 - K40A - KTNT Giáo viên hướng d n : TS Nguyễn Hoàng Ánh UM 'ỉ VIÊN Ì huòỉvò DAI MÓC NGOAITHƯOKG Mi HÀ NỘI - 2005
  2. MỤC LỰC Lời mở đầu Chương 1: Một số lý luận về Tập đoàn xuất khẩu trên thế giới Ì 1. Các khái niệm Ì 2. Sự cần thiết của việc hình thành Tập đoàn xuất khẩu đối với SMEs.. 4 3. Thực trạng hoạt động Tập Đoàn xuất khẩu tại một số quốc gia trên thế giới lo Chương 2: Thực trạng hoạt động Tập đoàn xuất khẩu của SMEs ở Việt Nam trong thời gian qua 26 1. Khái niệm về SMEs Việt Nam 26 2. Vị trí, vai trò của SMEs 28 3. Tình hình xuất khẩu của SMEs Việt Nam trong thời gian qua 31 4. Sự cẩn thiết phải hình thành Tập đoàn xuất khẩu đối với SMEs Việt Nam... 35 5. Tình hình hoạt động các Hiệp hội ngành hàng của các SMES Việt Nam 38 Chương 3: Một số giải pháp giúp đẩy mạnh việc hình thành Hiệp hội ngành hàng của SMEs ở Việt Nam 59 1. Cơ hội và thách thức với SMEs trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay 58 2. Quan điụm và phương hướng phát triụn cho các Hiệp hội ngành hàng của SMEs 65 3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hình thành Hiệp hội ngành hàng của SMEs 72 4. Giải pháp đụ phát triụn hình thức Hiệp hội ngành hàng đối với SMEs 74 Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo
  3. LỜI M Ở Đ Ầ U Kể từ k h i Luật Doanh nghiệp của nước ta được ban hành và đưa vào thực hiện, từ năm 2000 đến cuối năm 2004 đã có gần 120.000 doanh nghiệp mới được thành lập, gấp ba lần số doanh nghiệp được thành lập trong cả giai đoạn 1991- 1999. Hiện nay, SMEs chiếm tỷ trọng hơn 8 5 % tổng số doanh nghiệp Việt Nam, tạo ra công ăn việc làm cho ngưẩi lao động, dóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoa, hiện dại hoa đất nước... C ó thế nói rằng, với sự đa dạng về thành phẩn sở hữu, loại hình SMEs đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoa tập trung sang cơ chế thị trưẩng định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động đến nay SMEs ở nước ta đã bộc l ộ một số hạn chế: quy m ô nhỏ, năng lực hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm, dịch vụ không ổn định, khả năng quản lý về kỹ thuật và kinh doanh kém, tập trung quá lớn vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ còn yếu... Các hạn chế này càng gây khó khăn cho SMEs trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ thực tế nêu trên "Tập đoàn xuất khẩu - Giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam" đã được chọn làm đề tài của khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần m ở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khoa luận được chia làm 3 chương: Chương 1: M ộ t số lý luận về Tập đoàn xuất khẩu trên thế giới Chương 2: Thực trạng hoạt dộng Tập đoàn xuất khẩu của SMEs ở Việt Nam trong thẩi gian vừa qua Chương 3: M ộ t số giải pháp giúp đẩy mạnh việc hình thành Tập đoàn xuất khẩu của SMEs ở Việt N a m
  4. Tôi x i n chân thành cảm ơn Hiệp h ộ i Cà phê - Ca cao, Hiệp h ộ i Chế biến và Xuất khẩu Thúy sản và đặc biệt là TS Nguyễn Hoàng Á n h đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 30/10/2005 Sinh viên H ồ Xuân Thúy
  5. Chương Ì M Ộ T S Ố L Ý L U Ậ N V Ề T Ậ P Đ O À N X U Ấ T K H A U T R Ê N T H Ế GIỚI 1. Các khái niệm 1.1 Khái niệm về SMEs Trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về SMEs. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì SMEs được định nghĩa như là những doanh nghiệp độc lập mà thuê lao động ít hơn một con số cụ thề . Con số này là khác nhau giữa các hệ thống thống kê quốc gia (Ví dụ: con số giới hạn thông thường ở Châu  u là 250 người, ỏ M ặ là 500 người). Tại một số quốc gia, tài sản tài chính cũng có thể được dùng để định nghĩa SMEs (ở Châu Âu, SMEs phải có doanh thu hàng năm nhỏ hơn 40.000 ECU và tổng vốn/giá trị tài sản nhỏ hơn 27 triệu ECU) . 2 Nói chung, các khái niệm doanh nghiệp siêu nhỏ (microenterprise), nhỏ (small enterprise hay small business), vừa (medium enterprise) đều được các nước đặt ra một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế nền k i n h tế của quốc gia đó và có thể thay đổi theo thời gian. Tuy vậy, các nước đều thống nhất ở một số tiêu chí phân loại về nguồn đầu vào như số lao động, số vốn hay tài sản lúc thành lập hoặc nguồn đầu ra như doanh thu, l ợ i nhuận. Ta có thể thấy thực tế này qua việc tổng kết các tiêu chí phân loại SMEs của một số nước ở bảng 1. Bảng này cho thấy các tiêu thức được sử dụng và giới hạn tiêu chuẩn về quy m ô SMEs tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên t h ế giới. 1.2. Khái niệm vé Tập đoàn xuất khẩu Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự chuyên m ô n hoa và hợp tác sản xuất, và do nhiều nhân tố khác tác dộng (kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, khoa học quản lý...), đã từ lâu ở các nước k i n h tế phát triển, nhiều 1 http ://www.oecd.org/home 2 GS.TS Nguyễn Đình Hương (Chủ biên): Giải pháp phát triền SMEs, Nxb. Chính trị quốc gia, 2002, tr. 12) Ì
  6. doanh nghiệp đơn lẻ liên kết lại với nhau, dần hình thành những tổ hợp kinh tế quy m ò lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực k i n h doanh, phạm v i hoạt động rộng. Những tồ hợp kinh tế này có những tên khác nhau, như ở nước Đức, Pháp, M ỹ g ọ i là Cartel, Synđicate, Trust, Group..., ỏ Nhất Bản là Zaibatsu, Keiretsu, ở Hàn Quốc là Chaebol... • Chaebol: là tên gọi của những tập đoàn có quy mô lớn thuộc sở hữu của các gia đình hoặc nhóm gia đình ở Hàn Quốc. (Về bản chất, các chaebol là các doanh nghiệp gia đình kiểu phong kiến phát triển dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Hoạt động kinh doanh của các chaebol mang tính đa dạng hoa cao, nên số lượng các công ty chi nhánh của các chaebol là rất lớn)'. • Xaibatsu (Là một từ bắt nguồn từ Nhất Bản, được sử dụng ở Thế kỷ 19 và đầu T h ế kỷ 20): là các liên hiệp trong lĩnh vực công nghiệp hay các ngăn hàng dưới sự kiểm soát của một gia đình . 2 • Keiretsu (Cũng là một từ bắt nguồn từ Nhất Bản, nó là một từ gần đây được sử dụng để thay thế cho từ Zaibatsu): là một loạt các công ty với sự liên kết kinh doanh và nắm giữ các cổ phiếu. Ớ Nhật B n, Keiretsu cũng có nghĩa là một công ty có nhiều chi nhánh . 3 Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về Tấp đoàn xuất khẩu ( T Đ X K ) trên thế giới. Tuy nhiên, qua các khái niệm về tấp đoàn ở trên có thể hình dung T Đ X K là một hình thức liên kết của nhiều công ty hoạt động trong cùng một ngành hay những ngành khác nhau trong một nước để tiến hành kinh doanh, xuất khẩu ( X K ) thông qua một sự điều hành chung. T Đ X K là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tấp trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoa l ợ i nhuấn. ' TS Vũ Phương Thảo: Cơ cấu bộ máy tể chức qu n lý cùa các chaebol Hàn Quốc, Tạp chí Nghiên cún kinh tê, số 325, tháng 6/2005, tr.67. 2 http://www2.sjsu.edu/faculty/watkins/mitsui.htm 3 http://www2.sjsu.edu/faculty/watkins/mitsubishi.htm 2
  7. Bảng 1: Tiêu thức xác định SMEs ở một số nước và vùng lanh thổ Nước và vùng Cáctiêuthức áp đụng lãnh thỏ Số lao động Tổng vốnlGiá trị Doanh thu tài sẩn Inđônêxia
  8. 2. Sự cần thiết của việc hình thành Tập đoàn xuất khẩu đối với SMEs Sở dĩ ở các nưổc có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường SMEs tích cực tham gia T Đ X K bời vì họ nhìn nhận T Đ X K là một tổ chức bảo vệ và đưa lại l ợ i ích chính đáng cho họ. Phần lớn SMEs k h i m ớ i thành lập chưa tham gia vào một tập đoàn nào, nhưng sau đó họ nhận thữy cần thiết và đều tham gia vào một tập đoàn m à họ thữy phù hợp. Đ ể hiểu rõ sự cần thiết của việc hình thành T Đ X K đối với SMEs trước tiên chúng ta cần phải tìm hiểu về vai trò to lớn của SMEs trong nền kinh tế của một quốc gia cũng như những khó khăn m à SMEs phải đối mặt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1. SMEs đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia 2.1.1. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Theo trung tâm thương mại quốc tế (ITC), điều đặc biệt quan trọng đối vái hoạt động X K của m ỗ i quốc gia là đảm bảo sự tham gia X K của khu vực SMEs. Đ ố i với nhiều nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, khu vực SMEs được đánh giá là có tiềm năng trở thành động lực chính cho tăng trưởng X K bền vững . Hiện nay chỉ có một tỷ lệ nhỏ SMEs ở các nước phát 1 triển tham gia X K nhưng các doanh nghiệp này chiếm tới 4 0 % k i m ngạch XK. X u hướng phát triển nhanh hơn của thương mại thế giới và những cơ hội thị trường mới m ở ra đang cho phép SMEs gia tăng mạnh mẽ thị phẩn của họ trong X K thế giới. Bên cạnh đó, các Hiệp định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo ra khung pháp lý mới cho thương mại thế giới tự do hơn, trong đó có cả SMEs. K h i tham gia T ổ chức thương mại thế giới, việc một nước phải xây dựng chiến lược X K cho phù hợp với luật chơi chung có thể tạo ra một khung pháp lý nội địa tương ứng để SMEs tham gia thị trường nước ngoài hiệu quả hơn, đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh quốc tế. Bằng việc cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế và việc cam kết không phân biệt đối xử trên các thị trường nước ngoài, Chính phủ các nước cũng tạo cho các nhà X K nhỏ cơ ' ITC, 1999, tr.24-25. 4
  9. hội thâm nhập thị trường và vươn tới các nguồn lực cẩn thiết như các doanh nghiệp lớn. Đặc biệt trước đây, việc giao thương quốc tế thường gặp nhiều khó khăn với chi phí cao đã hạn chế khả năng hướng ra nước ngoài của SMEs. Ngày nay, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc giao thương quốc tế trở nên dợ dàng hơn rất nhiều và chi phí lại giảm đi rất lớn. SMEs có thể khai thác những lợi thế này m à m ở rộng X K ra nước ngoài. SMEs sẽ là người được hưởng lợi lớn từ chi phí dịch vụ thương mại chung rẻ hơn bởi vì da phần họ phải đi mua hoặc thuê các dịch vụ này. Chính nhờ những lợi thế trên m à khả năng X K của SMEs là rất lớn. N ó góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển X K của quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hoa, h ộ i nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc quan tâm đến loại hình doanh nghiệp này là một điều bắt buộc nếu một quốc gia thực sự muốn thúc tăng cường hoạt động kinh tế của mình trên trường quốc tế. 2.1.2. Góp phẩn nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Thị trường toàn cầu không phải hoàn toàn chỉ gồm các doanh nghiệp lớn, các công ty xuyên quốc gia. Đài Loan là một bằng chứng sinh động về sự thành công trong X K dựa trên nền tảng SMEs, trở thành tấm gương để nhiều nước khác noi theo. Sự thành công của SMEs tham gia X K một phần là do họ biết cách khai thác những lợi thế từ sự thay đổi vị trí cạnh tranh của mình so với cấc doanh nghiệp lớn. Toàn cầu hoa về thương mại, đầu tư và sản xuất đã tạo ra những thay đổi lớn về lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lớn và SMEs. Những lợi thế của SMEs bao gồm: • Sự nhạy cảm, thích ứng nhanh với nhũng biến động của thị trường: Phần lớn SMEs có khả năng đổi mới trang thiết bị và sản phẩm nhanh hơn các doanh nghiệp lớn k h i có sự thay đổi của thị trường. SMEs dợ dàng tìm một mặt hàng mới hoặc thay đổi mặt hàng cũ cho phù hợp. • Được thành lập dễ dàng do vốn đầu tư ít: Chính vì không cần vốn lớn nên SMEs là cơ hội cho nhiều người khởi sự hoạt động k i n h doanh của 5
  10. mình. D o đặc điểm này m à ở các nước đang phát triển số lượng SMEs ngày càng tăng. • Sau khi thành lập, SMEs có khả năng đi vào hoạt động ngay và thu hồi vốn nhanh: Tại các nước phát triển, SMEs hàng năm có thể khấu hao khoảng 50 - 6 0 % tài sản cố định và thời gian hoàn vốn là không quá hai năm. Còn ở các nước đang phát triển, việc thu hồi cũng khá nhanh, phụ thuộc vào khả năng của tựng chủ doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh của tựng ngành... • SMEs giữ quan hệ với người lao động thân thiện hơn, giải quyết việc làm cho người lao động tốt hơn cho doanh nghiệp lớn: Lý giải điều này có hai nguyên nhân, thứ nhất, quan hệ giữa người lao động và người thuê lao động ở Smes không có sự phân biệt vì đa phẩn ở SMEs không có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý; Thứ hai, SMEs không đòi hỏi những lao động có tay nghề cao nhiều. • Phục vụ các khu vực thị trường cá biệt tốt hơn: Thị trường cá biệt hay còn gọi là thị trường ngách là miền đất màu m ỡ của một số công ty trẻ, và tại đây ưu thế nổi trội dường như thuộc về SMEs. Thông thường trên một thị trường mở, các doanh nghiệp lớn thường chỉ chú trọng đến những mảng thị phần lớn m à bỏ qua những mảng thị phần nhỏ. V à đây chính là cơ hội kinh doanh cho các SMEs. • SMEs cũng có ưu thế nhất định về thông tin: Nếu xét ở mức độ tin cậy hơn của khách hàng về sự gắn kết giữa nguồn tin nội bộ và bên ngoài của doanh nghiệp thì SMEs có ưu thế nhất định. Những yếu tố tâm lý này đôi k h i giúp SMEs chiến thắng trong cạnh tranh. Ngoài ra, SMEs còn có những ưu điểm như tận dụng những nguồn lực sẵn có của địa phương, phất huy yếu tố truyền thống; sự phá sản hay đình trệ của doanh nghiệp không gây ra các khủng hoảng kinh tế xã hội... Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, SMEs chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số các doanh nghiệp với một đóng góp dáng kể. Chính vì vậy, SMEs của quốc gia có lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh toàn cẩu hoa về thương mại, đầu tư và sản xuất đổng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế được nâng cao. 6
  11. 2.2. Những khó khăn của SMEs trong hội nhập kinh tế thế giới Toàn cầu hoa tất yếu dẫn đến tự do hoa thương mại và canh tranh trên quy m ô thế giới, tạo ra những thách thức lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ của các nước dang phát triển. Trong k h i đó, SMEs lại rất dễ bị tổn thương bôi những yếu kém nội tại của doanh nghiệp k h i cọ xát với cạnh tranh quồc tế. 2.2.1. Hạn chếvềvốn Khác với các doanh nghiệp lớn, những quy định chặt chẽ về việc tiếp cận các nguồn tài chính cẩn thiết cho X K thực sự gây khó khăn cho SMEs. Các thể chế tài chính, tín dụng thường xem SMEs là những con nợ rủi ro cao. Hơn nữa, giữa SMEs và các tổ chức tài chính ngân hàng thường không có m ồ i liên hệ chặt chẽ nên SMEs rất khó tiếp cận các nguồn vồn chính thức. Việc huy động vồn từ các nguồn không chính thức thường là lãi suất cao, khiến cho chi phí vồn trở nên đắt đỏ và doanh nghiệp không còn đảm bảo được tính cạnh tranh. Thực tế này phản ánh trong báo cáo điều tra m ớ i đây của ITC về SMEs ở m ộ t sồ nước lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy tài chính là vấn đề khó khăn nhất đồi với SMEs k h i m à khả năng và điều kiện tiếp cận các nguồn vồn trên thị trường tài chính, tín dụng của họ bị hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn. 2.2.2. Hạn chế về thị trường Đ ồ i với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế k i n h tế thị trường thì thị trường là yếu tồ sồng còn đồi với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song không phải SME nào cũng có thể tự mình tìm k i ế m và tạo dựng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường XK. Hạn chế về thị trường mang tính tổng hợp vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của những hạn chế sau dây của SMEs: • Hạn chế về chất lượng sản phẩm: sản phẩm muồn có được thị trưởng XK, điều quan trọng nhất là bản thân sản phẩm phải đáp ứng những yêu cầu chất lượng m à thị trường đòi hỏi. Trong k h i chất lượng sản phẩm lại được 7
  12. quyết định bởi yếu tố con nguôi, công nghệ và nguyên vật liệu sử dụng. Đ ố i với SMEs thì tất cả các nguồn lực để tạo ra chất lượng sản phẩm đều hạn chế. • Hạn chế về công nghệ: Công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi cờa m ọ i doanh nghiệp, có ảnh hưởng quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh cờa doanh nghiệp trên thị trường. Điều kiện công nghệ cờa SMEs ở các nước đang phát triển nhìn chung đều trong tình trạng lạc hậu và trình độ thấp. Nguyên nhân cờa hiện trạng này là do: - SMEs thiếu các phương tiện tài chính để mua sắm các trang t i í bị tiên tiên hê - Thiếu lao động được đào tạo để có thể khai thác, sử dụng công nghệ - Thiếu kiến thức để có thể hợp tác và chia sẻ công việc hiệu quả • Hạn chế vé nguyên vật liệu: Do thực tế là SMEs thường mua khối lượng nguyên liệu nhỏ hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn nên họ khó m à dành được sự ưu đãi cờa nhà cung cấp nguyên liệu về giá cả, điều kiện giao hàng và những vấn đề khác. Đặc biệt, SMEs hâu như không có khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao. K h ó khăn trong khâu cung ứng nguyên liệu đầy đờ, đảm bảo chất lượng thường là nguyên nhân trực tiếp gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm cờa SMEs. • Hạn chế về lao động được đào tạo: Nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực quan trọng hàng đầu cờa m ọ i loại doanh nghiệp và năng suất, chất lượng lao động sẽ quyết định thành bại cờa doanh nghiệp. Thực tế thì SMEs là nơi tạo việc làm cho những người lần đẩu tiên (thường là những người chưa được đào tạo, chưa có nghề gì) tham gia thị trường lao động. H ọ được SMEs nhận vào làm, dược học nghề để có thể đảm nhận công việc, nhưng k h i có nghề rồi họ lại thường hướng tới những nơi có triển vọng tốt hơn. SMEs lại thường không có khả năng để tiếp nhận những lao động lành nghề hay các chuyên gia đã được đào tạo. Tình trạng lao động không dược đào tạo và tay nghề thấp là phổ biến ở SMEs. • Hạn chế trong việc tiếp cận thông tin kinh tế, thị trường quốc tế: Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, thông tin dã trở thành nguồn lực quan trọng cờa doanh nghiệp. Hệ thống thông tin đầy đờ, kịp thời, cập nhật và 8
  13. chất lượng cao (về thị trưởng và người tiêu thụ, thành tựu phát triển của khoa học và công nghệ, sản phẩm và giá cả, những sáng kiến của các đối thủ cạnh tranh...) là vô cùng quan trọng trong việc ra các quyết định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên SMEs khó có thể tiếp cứn các nguồn tin như vứy vì: - Khả năng tài chính có hạn - Trình độ kiến thức và năng lực thu thứp xử lý thông tin của doanh nghiệp yếu - Thiêu sự hỗ trợ thiết thực và hiệu quả của nhà nước về dịch vụ thông tin • Hạn chế về trình độ tổ chức quản lý và kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn: Do thiếu nguồn nhân lực được đào tạo, thiếu các phương tiện kỹ thuứt cần thiết nên SMEs thường gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tổ chức, kỹ thuứt, nghiệp vụ XK. 2.2.3. Hạn chế về xúc tiến bán hàng và marketting xuất khẩu Do thiếu kiến thức về marketing nên SMEs không tự mình xây dựng được mạng lưới marketing, không có nguồn lực để thực hiện xúc tiến bán hàng, tiến hành nghiên cứu, điều tra thị trường XK... D o đó nên SMEs hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ marketing. N h ư vứy, SMEs đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh XK, thúc đẩy phát triển kinh tế của các quốc gia trong bối cảnh hội nhứp kinh tế quốc tế hiện nay. về cơ bản, một quốc gia muốn tăng trưởng X K bền vững không thể không quan tâm đến X K của SMEs. Nhìn chung, tham gia X K là mong muốn của nhiều doanh nghiệp chứ không chỉriêngSMEs. Tuy nhiên, từ mong muốn tham gia đến thực tế X K lại là một khoảng cách m à không phải doanh nghiệp nào cũng có thể vượt qua được. Đặc biệt với SMEs thì khoảng cách này lại còn tăng lên nhiều hơn. V à việc tham gia vào T Đ X K là một trong những biện pháp hữu hiệu, một x u thế chung hiện đại cho SMEs dể giảm ngắn khoảng cách này. T Đ X K không những giúp SMEs tứn dụng triệt để những có h ộ i m à còn giúp giải quyết những vướng mắc trong XK. 9
  14. 3. Thực trạng hoạt động Tập Đoàn xuất khẩu tại một số quốc gia trên thế giới 3.1. Đặc điểm chung Qua thực tế hoạt động của các T Đ X K trên t h ế giới trong thời gian vừa qua, các nhà lý luận và nghiên cứu đã tổng kết được một số đặc điểm chung của các T Đ X K như sau: 3.1.1. Vai trò T Đ X K vừa nâng cao được trình độ xã hội hoa sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vừa có năng lực cạnh tranh mạnh hơn doanh nghiỉp riêng lẻ. Điều này được giải thích là do quy m ô vốn của Tập đoàn lởn. T h ê m vào đó là do lực lượng lao động trong các T Đ X K không chỉ lớn về số lượng m à còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo rất nghiêm ngặt. 3.1.2. Phạm vi hoạt động Phạm v i hoạt động của các T Đ X K rất rộng, không chỉ tính phạm v i lãnh thổ một quốc gia m à ở nhiều nước hoặc phạm v i toàn cầu. Các T Đ X K có quy m ô vốn lớn, nhiều lao động, áp dụng sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiỉn đại về thông tin liền lạc, phương tiỉn giao thông vận tải... Điều này giúp các T Đ X K thuận l ợ i hơn trong thực hiỉn phân công lao động nội bộ như bố trí các điểm sản xuất, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, thậm chí cả các khâu khác nhau của sản xuất sản phẩm trên phạm v i toàn thế giới. Thực hiỉn chiến lược cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế, các T Đ X K đã mở rộng chi nhánh bằng viỉc cắm các chi nhánh ra nước ngoài, mở rộng phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia, tăng cường hợp tác, liên kết và phân công quốc tế. Do vậy các T Đ X K đã có hàng trăm, hàng nghìn cơ sở hoạt động ở hầu hết các nước trên thế giới. 3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Hiỉn nay hầu hết các T Đ X K trên thế giới đều hoạt động k i n h doanh đa ngành, đa lĩnh vực hoặc phát triển dẩn từ đơn ngành lên đa ngành. Chiến lược sản phẩm và hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển của tập 10
  15. đoàn và môi trường kinh doanh, nhưng m ỗ i ngành đều có định hướng chủ đạo, lĩnh vực đầu tư m ũ i nhọn với những sản phẩm đặc trưng của tập đoàn. Bên cạnh những dơn vị sản xuất hoặc thương mại, các T Đ X K cũng m ỏ rợng các hoạt đợng sang lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu khoa học. T Đ X K hoạt đợng đa ngành, đa lĩnh vực là để phân tán r ủ i ro, mạo hiểm vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt đợng của tập đoàn luôn được bảo toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, điều này cũng giúp cho các T Đ X K tận dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao đợng của chính bản thân họ. 3.1.4. Hình thức tố chức T Đ X K là mợt hình thức liên kết của nhiều công ty hoạt đợng trong mợt ngành hay những ngành khác nhau trong mợt nước để tiến hành kinh doanh thông qua mợt sự điều hành chung. T Đ X K là mợt cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa hoa lợi nhuận. Về hình thức tổ chức, đa số các tập đoàn được tổ chức theo m ô hình công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ sở hữu số lượng lớn vốn cổ phẩn trong các công ty con, cháu. Những công ty mẹ này chi phối các công ty con, cháu về tài chính và chiến lược phát triển. V ố n sở hữu của T Đ X K là sở hữu hỗn hợp (nhiều chủ) nhưng có mợt chủ (công ty mẹ) đóng vai trò khống chế, chi phối. Phần lớn các công ty con cháu mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ thường là công ty cổ phần, được thành lập và hoạt đợng theo luật công ty nước sở tại, có thể có vốn góp của chính phủ hoặc chính phủ sở hữu 1 0 0 % về vốn hoặc chính phủ nắm cổ phần chi phối trên 5 1 % . Công ty con, công ty cháu cũng thường là công t y cổ phần, có tư cách pháp nhân riêng, được thành lập và hoạt đợng theo luật công t y của nước sở tại. Trong đó công ty mẹ sở hữu 1 0 0 % vốn hoặc í nhất 5 1 % cổ phẩn, có t quyền bỏ phiếu trong công ty con, hoặc công t y mẹ có khả năng kiểm soát, khống chế - mặc dù không nắm đa phần sở hữu. li
  16. Trong quan hệ nội bộ tập đoàn, thì công ty mẹ thực hiện việc thành lập hoặc tham gia vốn với các công ty thành viên. Công ty mẹ chỉ đạo, điểu hành hoạt động của công t y thành viên thông qua quyền lực tương ứng tỷ lệ góp vốn, thể hiện ở việc tham gia hội đồng quụn trị, điều hành, quyền quyết định sử dụng các quyền lực... Tuy nhiên về nguyên tắc, các T Đ X K đều thực hiện quụn lý theo m ô hình đa khối (Multidivisional Form hay M - Form). M ô hình quụn lý đa khối chính là kết quụ của sự phát triển, mở rộng và đa dạng hoa hoạt động của T Đ X K cụ về quy mô, loại sụn phẩm và thị trường. M ỗ i khối chịu trách nhiệm về hoạt động của tập đoàn trong một khu vực địa lý nhất định, và giám đốc khu vực chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành trung tâm về hoạt động của khối trong khu vực. Nếu trong một k h u vực, sụn phẩm sụn xuất và phân bổ của tập đoàn đa dạng, nhiều loại hình có thể thành lập những tiểu khối theo dõi, giám sát riêng đối với một hoặc một số loại sụn phẩm ở trong khu vực. 3.1.5. Công tác quản lý điều hành T Đ X K tiến hành hoạt động và quân lý tập trung vào một số mặt như: điều hoa, huy động vốn, quụn lý vốn, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sụn phẩm, chiến lược đầu tư, đào tạo nhân sự... cho tập đoàn. Các chiến lược này được soạn thụo từ cơ quan đầu não của tập đoàn và thực hiện thống nhất trong các công ty thành viên. Việc thực hiện chiến lược chung tổng quát vừa tạo ra sức mạnh tập trung, thống nhất lại vừa tạo ra sự năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn chiến lược phát triển riêng cho mình và tự chủ trong sụn xuất kinh doanh. 3.2. Một số mó hình Tập đoàn xuất khẩu tiêu biểu trên thế giói Trong các nước tư bụn phát triển hiện nay, các nhà kinh tế học phân ra 3 loại m ô hình kinh tế thị trường, dó là: mô hình Anglo -Xăcxông m à đại diện tiêu biểu là Mỹ, mô hình kinh tế thị trưởng xã hội m à đại diện là Đức, Thúy Sĩ và mô hình nhà nước phát triển với đại diện là Nhật Bụn. Các T Đ X K của các nước này vì vậy cũng mang một số yếu tố khác nhau, tuy nhiên không có m ô 12
  17. hình nào là thuần khiết cả. Nghiên cứu các T Đ X K tiêu biểu để thấy rõ sự khác biệt phải bắt đầu là nghiên cứu cơ cấu tổ chức của tập đoàn. Điều này có nghĩa là xem xét cấu trúc tổ chức và cơ chế vận hành, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp của tập đoàn như hệ thống tài chính, lực lượng lao đạng, người tiêu dùng, m ố i quan hệ với chính phủ, m ố i quan hệ của tập đoàn trong các m ố i quan hệ về chiến lược, chính sách nhân sự và công nghệ... để từ đó tạo lập các yếu tố đổng bạ và khách quan, tạo môi trường cho sự phát triển của tập đoàn. Trong thực tiễn, các T Đ X K trên thế giới thường áp dụng những m ô hình quản trị điều hành cơ bản sau đây: • M ô hình "kim tự tháp", về thể chế quản lý tập trung quyền lực theo chiều dọc, trực tuyến • M ô hình "mạng lưới" (đa trung tâm), về thể chế quản lý phân tán quyền lực cho các bạ phận chi nhánh • M ô hình "hỗn hợp" (nhị nguyên), về thể chế quản lý phối hợp giữa tập trung và phân tán quyền lực 3.2.1. Các mó hình tổng quát 3.2.1.1. Mô hình của Mỹ Là m ô hình thống nhất ngang, có những đặc trưng sau: • Có H ạ i đồng giám đốc, bao gồm nhiều giám đốc phụ trách theo các tiêu thức khác nhau về khách hàng, khu vực, bạ phận... • Chú trọng đến lợi ích chủ đẩu tư và có quan tâm bổ sung thêm lợi ích người lao đạng • Mức đạ luật định thấp • Chính phủ duy t ì môi trường ổn định để các thị trường tự do hoạt r dạng, tuy nhiên là "tự do nằm trong khuôn khổ" • Công đoàn tham gia tự nguyện, nhỏ và yếu • Việc trả cổ tức cá nhân được ưu tiên hàng đầu khi công ty phá sản 13
  18. • Quyề n của người lao động bị hạn chế, hầu như không được tham gia vào điêu hành công ty • V a i trò của ngân hàng hạn chế trong việc kiểm soát và sở hữu công ty • Thị trường chứng khoán (TTCK) có vai trò rất lớn trong việc cung cấp vốn và giám sát hoạt động của công ty 3.2.1.2. Mô hình của Nhật Bản Là m ô hình thống nhất ngang mở rộng, có những đặc trưng sau: • Thành lổp Ban giám đốc và có uy ban quản lý • Đ ặ t lợi ích gia đình lên trên hết • Mức độ luổt định trung bình • Chính phủ can thiệp mạnh vào nề kinh tế, thực thi chính sách ủng n hộ và định hướng phát triển, quan chức chính phủ và giới kinh doanh có m ố i liên hệ chặt chẽ • Công đoàn hoạt động yếu và chịu ảnh hưởng của giới chính trị • Các cổ đông có vai trò ngang nhau • Người lao động có nhiều ảnh hưởng bởi họ làm việc lâu dài và gắn bó với công ty • V a i trò của ngân hàng quan trọng trong việc cung cấp tài chính nhưng trong việc quản lý công ty chỉ giữ vai trò thứ yếu • T T C K không g i ữ vai trò chính yếu 3.2.1.3. Mô hình của Trung Quốc Là m ô hỉnh tách rời ngang, có những đặc trưng sau: • Thành lổp H ộ i đồng quản trị (HĐQT), Ban giám đốc và Ban giám sát (là "ba hội mới"), xử lý hài hoa m ố i quan hệ giữa " ba hội mới" và "ba hội cũ" (ba hội cũ là Ban chấp hành Đảng bộ, Ban chấp hành công đoàn và Đ ạ i h ộ i công nhân viên chức). H ộ i nghị Trung uơng 4 khoa X V năm 1999 quy định: Bí thư Đảng uy và Chủ tịch H ộ i đồng quản trị do một người đảm nhiệm, Chủ tịch H ộ i đồng quản trị và Tổng giám đốc vềnguyên tắc phải riêng biệt 14
  19. • Chính phủ phi tập trung hoa quyền lực, xoa bỏ sự can thiệp thái quá của Nhà nước, hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường định hướng X H C N mang màu sắc Trung Quốc • Đ ẩ y mạnh việc phát triển công ty có nhiều chủ đầu tư qua việc đa dạng hoa về quyền cả phần nhằm hình thành cơ cấu quản trị có pháp nhân công ty 3.2.1.4. Mô hình của Cộng hoa Liên bang Đức Là loại m ô hình tách rời ngang, có những đặc trưng như sau: . Thành lập H Đ Q T và B Đ H ; có sự phân biệt tách rời giữa H Đ Q T và B Đ H chức năng và nhiệm vụ khác nhau • Chú trọng đến lợi ích đẩu tư cả hai phía: chủ đầu tư và người lao động • Thực hiện nguyên tắc bầu phiếu và biểu quyết của cả H Đ Q T và B Đ H • Mức độ luật định cao • Nhà nước điều tiết, duy trì độc quyền một số dịch vụ công ích • Các công đoàn lớn và tập trung hoa, có sức mạnh • Ngân hàng và các tả chức tài chính chiếm hữu đa số cả phiếu, quyền sở hữu tập trung, việc chi trả cả tức í được ưu tiên t • Người lao động có nhiều ảnh hưởng thông qua công đoàn hay hội đồng công nhân qua quy định được quyền "tham quyết" những vấn đề quan trọng của công ty • T T C K bị điều tiết mạnh và có vai trò không lớn. • Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn và kiểm soát công ty 3.2.1.5. Mô hình của Thúy Sĩ Là loại m ô hình thống nhất dọc, có nét đặc trưng: • Chỉ có H ộ i đảng quản lý và việc quản lý điều hành tập đoàn chuyển giao cho người đại diện H ộ i đồng quản lý • Chú trọng đến l ợ i ích chủ đầu tư • Thực hiện theo nguyên tắc giám đốc hoặc biểu quyết • Các yếu tốchứih phủ, công đoàn, vai trò ngân hàng... giống m ô hỉnh củaĐức 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0