intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thiết kế phương án dạy học một số bài phần Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng khác nhau

Chia sẻ: Nguyễn Minh Tú | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

216
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Thiết kế phương án dạy học một số bài phần Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng khác nhau nhằm nghiên cứu xây dựng phương án dạy học, theo hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh trong quá trình xây dựng kiến thức phần “Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng khác nhau” ở lớp 11 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thiết kế phương án dạy học một số bài phần Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng khác nhau

  1.     Khóa luận tốt nghiệp                                     LỜI CẢM ƠN   Đối với một sinh viên năm cuối, chọn một đề  tài và nghiên cứu thành   khóa luận tốt nghiệp là một việc làm không dễ  dàng. Để  có được khóa luận  này, em đã rất may mắn được sự định hướng của các thầy cô trong tổ phương   pháp giảng dạy từ  kì một năm thứ  tư. Trong quá trình thực hiện các thầy cô   rất tận tình giúp đỡ và góp ý cho em, động viên em cố gắng hoàn thành. Chính  vì vậy,  ở  khóa luận này, trước hết, em xin được trân trọng cảm  ơn TS Ngô  Diệu Nga, người đã hướng dẫn, theo dõi và chỉ  bảo tận tình từ  lúc em nhận  đề  tài đến lúc hoàn thành. Em xin chân trọng cảm  ơn các thầy cô tổ  Phương   pháp giảng dạy đã lắng nghe và đóng góp những ý kiến quí báu cho khóa luận   tốt nghiệp của em.        Nhân đây, em cũng xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, các   thầy cô giáo và các bạn sinh viên đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều   kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, tháng 05 năm 2008 Sinh viên Phạm Thị Hảo Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 1
  2.     Khóa luận tốt nghiệp                                     A. PHẦN MỞ  ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang bước những bước đi đầu tiên của thế kỉ XXI – thế kỉ của   trí tuệ, của nền văn minh hiện đại, thời kì của sự bùng nổ tri thức và khoa học  công nghệ…. Nhưng xã hội dù có hiện đại hóa, phát triển cao đến đâu thì sự  phát triển đó cũng đòi hỏi mỗi con người phải được hoàn thiện về  giáo dục.   Vì vậy, để  hòa nhập với tốc độ  phát triển của nền khoa học và kĩ thuật trên   thế  giới thì sự  nghiệp giáo dục cũng phải nhanh chóng đổi mới nhằm tạo ra   những con người có trình độ  kiến thức, năng lực, trí tuệ  sáng tạo và phẩm  chất đạo đức tốt. Chính vì vậy trong sự  nghiệp đổi mới toàn diện của đất  nước ta hiện nay, đổi mới nền giáo dục là một trong những vấn đề hàng đầu.   Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người lao   động tự chủ, năng động và sáng tạo. Bởi lẽ đó nghị quyết Trung ương lần thứ  IV Ban chấp hành Trung  ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng  định “đổi mới phương pháp dạy và học  ở  các cấp học, bậc học, áp dụng   những phương pháp giáo dục hiện đại để  bồi dưỡng cho học sinh năng lực   sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Tại hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành  Trung  ương Đảng khóa IX , Đảng ta đã nhấn mạnh hơn nữa về  chiến lược   phát triển giáo dục trong những năm tới (2001­2010) “cải tiến phương pháp   dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của người   học, tăng cường thực hành, thực tập, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 2
  3.     Khóa luận tốt nghiệp                                     cứu khoa học và lao động sản xuất. ứng dụng mạnh mẽ công nghệ  thông tin   và các thành tựu khác của khoa học, công nghệ vào việc dạy học”. Nghị quyết  Trung  ương II khóa VIII cũng nhấn mạnh: “đổi mới mạnh mẽ  phương pháp   giáo dục, khắc phục nối truyền thụ  một chiều, rèn luyện thành nếp tư  duy   sáng tạo của người học” Trước mục tiêu như vậy nhiệm vụ đề ra cho những người làm công tác  nghiên cứu giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp  học, bậc học….áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại bồi dưỡng cho  học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nâng cao chất   lượng dạy học các môn ở trường phổ thông trong đó có vật lí học là một trong   những vấn đề  luôn được quan tâm nghiên cứu và giải quyết nhằm đạt được   những mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Điều   này cũng được thể chế hóa trong luật giáo dục. Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi   “phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác chủ  động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn   học. Bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức   vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, học tập của   học sinh”. Những năm ngần đây, dưới sự  chỉ  đạo của Đảng và nhà nước đã tiến   hành cải cách giáo dục, mục tiêu cải cách đều hướng vào việc nâng cao chất   lượng   giáo  dục,   trực  tiếp  góp  phần  cải  thiện  nguồn  nhân   lực.  Một   trong   những nội dung chính của cải cách giáo dục là đổi mới SGK.  Trong hệ thống chương trình Vật lí lớp 11, chương “Từ trường” là một  chương quan trọng, có rất nhiều  ứng dụng trong kĩ thuật và đời sống. Việc   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 3
  4.     Khóa luận tốt nghiệp                                     nắm vững kiến thức  ở  phần này là tạo điều kiện để  nghiên cứu tốt phần   Cảm ứng điện từ, Dao dộng điện từ, Điện từ trường. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên với mong muốn góp phần vào công   cuộc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, 51/8tôi  chọn đề  tài: Thiết kế  phương án dạy học một số  bài phần “Từ  trường của   dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng khác nhau”  ở  lớp 11 THPT theo  hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sính. 2) Mục đích của đề tài             Nghiên cứu xây dựng phương án dạy học, theo hướng phát triển  hoạt động nhận thức tích cực, tự  chủ  của học sinh trong quá trình xây dựng   kiến thức phần “Từ  trường của dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng   khác nhau” ở lớp 11 THPT. 3) Đối tượng nghiên cứu ­ Hoạt động học tập, nhận thức của HS và hoạt động của GV trong  việc tổ chức nhận thức, định hướng hoạt động của HS.  ­ Nội dung kiến thức phần “Từ trường” Vật lí 11 ­ THPT   4) Giả thuyết khoa học    Vận dụng quan điểm lí luận dạy học hiện đại, căn cứ  vào mục tiêu  của chương trình Vật lí phổ  thông, có thể  thiết kế  được các phương án dạy  học các bài học Vật lí theo hướng phát huy được tính tích cực, tự chủ của HS  THPT. 5) Nhiệm vụ của đề tài     Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 4
  5.     Khóa luận tốt nghiệp                                          + Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức tình huống học, hướng  dẫn HS tích cực, tự  chủ  chiếm lĩnh kiến thức để  vận dụng vào quá trình   giảng dạy các kiến thức cụ thể       + Phân tích cấu trúc nội dung và logic của quá trình xây dựng kiến  thức chương “Từ trường” Vật lí 11 – THPT.          + Thiết kế  phương   án dạy học một số  bài thuộc chương  “Từ  trường” Vật lí 11­ THPT. 6) Phương pháp nghiên cứu      ­ Nghiên cứu lí luận.      ­ Điều tra tình hình dạy và học. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN  1.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI DẠY HỌC [6].   Chúng ta đang sống trong thế  kỉ  XXI, thế  kỉ  của trí tuệ  sáng tạo. đất   nước ta đang bước vào thời kì CNH, HĐH đất nước, viễn cảnh sôi động tươi   đẹp nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi nghành giáo dục – đào tạo có những   đổi mới căn bản, mạnh mẽ, vươn tới ngang tầm với sự phát triển chung của  thế giới và khu vực. sự  nghiệp giáo dục – đào tạo phải góp phần quyết định   vào việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng lực trí tuệ cho thế hệ trẻ. Từ nửa thế kỷ qua và nhất là ngày nay, khoa học giáo dục trên thế giới,   coi trọng những nghiên cứu đổi mới dạy học  ở trường phổ thông theo hướng  đảm bảo được sự phát triển năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng tư duy khoa   học, năng lực tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề thích ứng  được với thực tiễn cuộc sống, với sự  phát triển của nền kinh tế  tri thức.   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 5
  6.     Khóa luận tốt nghiệp                                     Phương hướng đổi mới này đòi hỏi phải phân tích để  nhận rõ những nhược   điểm, hạn chế căn bản của thực trạng dạy học và chỉ  ra được những nguyên  tắc chỉ  đạo và giải pháp cơ  bản để  khắc phục được những hạn chế  đó và   thực hiện được những mục tiêu mong muốn. Theo kiểu dạy học truyền thống cũ, điều quan tâm chủ  yếu của GV là  sự trình bày bài giảng của mình về các kiến thức cần dạy cho HS sao cho đảm  bảo được nội dung chính xác, sâu sắc, đầy đủ  nghĩa là theo kiểu học này,   trung tâm chú ý là nội dung kiến thức cần dạy. Dần dần người ta đã nhận rõ rằng, nếu chỉ quan tâm bản thân nội dung   kiến thức thì dù được trình bày tốt đến đâu cũng vẫn chưa phải là sự xác định  một cách cụ thể học sinh cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi   học  và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả  năng đó – đó là một   nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ. Nó hạn chế  chất lượng và hiệu quả  dạy học.   Để  nhằm mục tiêu phát triển tiềm năng sáng tạo, bồi dưỡng tư  duy   khoa học, phát triển hành động tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh  trong quá trình chiếm lĩnh tri thức cần tuân thủ những điểm sau trong quá trình   dạy học:  ­ Cần thực hiện được chức năng mới của người giáo viên: Thầy, Cô  giáo không phải chỉ là người có quyền lực quyết đoán truyền giảng áp đặt tri  thức, mà tốt hơn phải là người chỉ  đạo hành động, nhà tư  vấn của học sinh,   với chức năng quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra, định hướng   hoạt động học và thể chế hóa tri thức.  ­ Cần khêu gợi để HS suy nghĩ từ vốn kinh nghiệm hiểu biết của mình,  đưa ra ý kiến giải pháp của mình, đồng thời biết thu thập sử dụng thông tin từ  Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 6
  7.     Khóa luận tốt nghiệp                                     nhiều nguồn khác nhau và biết tự  kiểm tra, đánh giá theo cách tiếp cận của  nhận thức khoa học để xây dựng được những kết luận đáng tin cậy.  ­ Cần tập cho HS có thói quen đặt câu hỏi trong quá trình học tập, cần   khởi xướng sự  trao đổi, tranh luận trong lớp học.Ở đó HS sẽ  học được việc  tham khảo, thảo luận ý kiến của người khác; biểu đạt tư tưởng của mình, đào  sâu, chỉnh lý, hoàn thiện những suy nghĩ của mình.  Có thể hình dung diễn biến của hoạt dộng dạy học theo kiểu d ạy h ọc   đổi mới này bằng hình ảnh dưới đây:   ­ GV tổ  chức tình huống (giao nhiệm vụ  cho HS), HS hăng hái đảm  nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề  cần tìm tòi giải quyết. Dưới   sự  chỉ  đạo của GV, vấn đề  được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục   tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.  ­ HS tự tìm tòi giải quyết vấn đề  đặt ra. Với sự  theo dõi, đinh hướng,  giúp đỡ của GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lý, phù   hợp với  những đòi hỏi phương pháp luận.    ­ GV chỉ  đạo sự  trao đổi, tranh luận của HS; bổ  sung tổng kết, khái  quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy  học các nội dung cụ thể đã xác định.  Như  vậy, với kiểu dạy học đổi mới thì nét đặc trưng của hoạt động   dạy là: Tổ chức tình huống học tập kiểm tra định hướng hành động học độc   lập, tự  chủ,  sáng tạo, trao đổi tranh luận của HS; bổ  sung, chính những đặc  trưng của hoạt động học là: ý thức được vấn đề   (nhiệm vụ) cần giải quyết;  độc lập suy nghĩ kết hợp với ghi nhận thông báo có kiểm tra, phê phán để  xác  Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 7
  8.     Khóa luận tốt nghiệp                                     định giải pháp; tự chủ giải quyết nhiệm vụ học, kết hợp với trao đổi, tranh luận  để xây dựng được tri thức.  Việc đổi mới dạy học như vậy đã chuyển học sinh từ vị  trí “ Tôi học  thuộc, tôi làm theo mẫu” lên vị trí không chỉ như vậy mà còn là “Tôi tự hỏi, tôi  tự tìm tòi giải quyết vấn đề”.  1.2.   CÁC   LUẬN   ĐIỂM   KHOA   HỌC   XUẤT   PHÁT   TRONG  NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG  TÍCH CỰC, SÁNG TẠO TÌM TÒI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  CỦA HỌC  SINH [6].      Quán triệt các quan điểm cơ  bản về  mục tiêu dạy học các môn khoa  học, cùng với việc quán triệt các quan điểm hoạt động khi bàn về  bản chất  của việc học và quan điểm hiện đại về  phương pháp luận khoa học, GS­TS  Phạm Hữu Tòng đã chỉ  ra sáu luận điểm cơ  bản làm nền tảng “ Chiến lược   dạy học phát triển hoạt động tự  chủ  chiếm lĩnh tri thức, bồi dưỡng tư  duy   khoa học – kỹ  thuật và năng lực giải quyết vấn đề”. Nội dung của sáu luận  điểm đó là:      1.2.1 Về  vai trò quan trọng của sự dạy là thực hiện được việc tổ  chức, kiểm tra, định hướng hữu hiệu hoạt động học        Sự  học nói chung là sự  thích  ứng của người học với những tình  huống thích đáng, làm nảy sinh và phát triển ở người học những dạng tri thức   hoạt động xác định, phát triển ở người học những năng lực thể chất, tinh thần   và nhân cách cá nhân. Nói riêng, sự  học có chất lượng một tri thức khoa học   mới nào đó phải là sự thích ứng của người học với những tình huống vấn đề  thích đáng. Chính quá trình thích  ứng này là hoạt động của người học xây  dựng lên tri thức mới với tính cách là phương tiện tối  ưu giải quyết tình   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 8
  9.     Khóa luận tốt nghiệp                                     huống mới. Đồng thời đó là quá trình góp phần làm phát triển năng lực nhận  thức thực tiễn và nhân cách của người học. Bởi vậy, vai trò quan trọng của   GV trong dạy học môn khoa học là tổ chức được những tình huống vấn đề và   thực hiện được sự kiểm tra, định hướng hoạt động hữu hiệu, cho phép gợi ra  cho HS hoạt động học tập tự  chủ, tích cực dẫn tới sự  chiếm lĩnh được tri   thức khoa học theo cách tiếp cận hiện thực tương tự như các nhà khoa học.    1.2.2. Về sự cần thiết tổ chức tình huống vấn đề trong dạy học Tri thức khoa học được xây dựng khi nhà khoa học có động cơ  giải  quyết một vấn đề, tìm tòi giải đáp cho một câu hỏi đặt ra mà việc tìm tòi giải   đáp cho câu hỏi đó chính là tìm tòi một cái mới, chứ không thể chỉ đơn thuần   là việc tái hiện, lặp lại các kiến thức và cách thức hoạt động quen thuộc sẵn   có. Bởi vậy trong dạy học môn khoa học, GV cần tổ chức những tình huống   vấn đề. Đó chính là việc tổ chức tình huống trong đó xuất hiện những vấn đề  cần giải quyết mà HS tự  mình có khả  năng tham gia giải quyết và do đó sẽ  suy nghĩ đưa ra giải pháp riêng của mình, tự tìm tòi cách giải quyết thích hợp.   Chính trong những điều kiện đó với sự  giúp đỡ, định hướng của GV, HS sẽ  xây dựng được cho mình những tri thức khoa học sâu sắc, vững chắc và vận  dụng được, đồng thời qua quá trình đó năng lực trí tuệ của HS phát triển.  1.2.3. Về sự thiết lập được sơ  đồ  biểu đạt logic của tiến trình nhận  thức khoa học đối với tri thức cần dạy Nhận thức thực tế khách quan (nhận thức một tình huống vấn đề vật lí)   là biểu đạt nó bằng một mô hình hợp thức (mô hình có hiệu lực). Quá trình  nhận thức khoa học thực tế  khách quan xét cho cùng là một quá trình vận   động vô tận của việc xây dựng mô hình, hợp thức hóa mô hình và hoàn thiện  mô hình. Tiến trình giả quyết vấn đề, xây dựng tri thức vật lý đó là tiến trình   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 9
  10.     Khóa luận tốt nghiệp                                     “tự  đề  xuất vấn đề  nghiên cứu đến suy đoán giải pháp, khảo sát lý thuyết  (thực nghiệm), rồi xem xét đánh giá khả năng chấp nhận của các kết quả tìm   được, trên cơ  sở  vận dụng chúng để  giải thích tiên đoán các sự  kiện và xem   xét phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm”. Do vậy, trong dạy học, hoạt   động nhận thức khoa học của HS cần được định hướng   phù hợp với tiến   trình xây dựng tri thức như thế. Việc này đòi hỏi sự phân tích sâu sắc cấu trúc  nội dung tri thức cần dạy và xác lập được sơ đồ: “từ tình huống xuất phát thế  nào, nảy sinh vấn đề gì, tìm tòi giải quyết vấn đề và đi tới kết quả nào” một  cách phù hợp với trình độ HS và xét trong suốt quá trình xây dựng, kiểm tra và  vận dụng tri thức mới, trong đó xác định được điều kiện cần thiết và những  câu hỏi định hướng hữu hiệu cho hành động tìm tòi giải quyết vấn đề  một   cách thích hợp với phương pháp nhận thức khoa học và ứng dụng thực tiễn.     1.2.4 Về  sự  cần thiết sử  dụng những quan niệm vốn có của học  sinh trong việc tổ chức tình huống và định hướng hành động giải quyết   vấn đề của học sinh trong quá trình xây dựng kiến thức mới.    Tri thức mới được xây dựng dựa trên các tri thức đã có và đồng thời còn  phải đối chọi lại với các quan niệm đã có nhưng lại là trở lực đối với tri thức   mới. Tri thức mới với ý nghĩa đúng đắn của nó chỉ  có thể  thực sự  được xác  lập, hòa nhập vào vốn hiểu biết riêng của HS, khi mà nó được xây dựng trên  cơ  sở  tri thức đã có của HS, đồng thời làm biến đổi và khắc phục được các  quan niệm cũ, cách hiểu cũ sai lạc, trái ngược với nó. Bởi vậy, trong dạy học, cần nghiên cứu các quan niệm hoặc cách hiểu  sai lầm vốn có của HS có liên quan tới các tri thức cần xây dựng. Chúng là  chỗ  dựa, đồng thời là trở  lực tất yếu cần khắc phục đối với quá trình xây  dựng tri thức mới. Cần sử dụng quan niệm vốn có của HS vào việc xây dựng  Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 10
  11.     Khóa luận tốt nghiệp                                     tình huống vấn đề và định hướng hoạt động giải quyết vấn đề một cách hữu  hiệu sao cho tạo được điều kiện cho những quan niệm đó được HS vận dụng,  được thử  thách trong quá trình kiểm tra hợp thức hóa khiến cho HS tự  nhận  thấy chỗ  sai lầm, thấy cần thay đổi quan niệm, khắc phục sai lầm để  xây  dựng được một tri thức mới phù hợp.  1.2.5 Về  sự  cần thiết phát huy tác dụng của sự  trao đổi và tranh  luận của Học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.   Sự  xây dựng mỗi tri thức khoa học là một quá trình mang tính xã hội.   Nhận thức của mỗi cá nhân, thành viên xã hội, tiến triển trong sự tương tác xã  hội và xung đột xã hội – nhận thức. Trong nghiên cứu khoa học, kết quả  nghiên cứu của nhà khoa học có sự đóng góp cộng đồng các nhà khoa học. Kết   quả  nghiên cứu của mỗi cá nhân nhà khoa học có sự  hỗ  trợ  của người khác.  Kết quả đó được trình bày, thông  báo và trải qua tranh luận phản bác bảo vệ  trong cộng đồng các nhà khoa học. Nhờ đó, kết quả nghiên cứu được chỉnh lý,  bổ  xung, hoàn thiện và được cộng đồng khoa học chấp nhận. khi đó mới có  được những tri thức khoa học có đầy đủ giá trị. Sự học tập xây dựng tri thức   của HS sẽ  được tạo thuận lợi và có hiệu quả  hơn nhờ  sự  trao đổi và tranh   luận với những người ngang hàng. Trong điều kiện đó sẽ  phát huy được ảnh   hưởng của sự môi giới, hỗ trợ của những người trong cộng đồng đối với mỗi  cá nhân qua vùng phát triển gần nhất của cá nhân. 1.2.6 Về  sự  cần thiết tổ  chức tiến trình dạy học phỏng theo tiến   trình nghiên cứu xây dựng bảo vệ tri thức khoa học.      Để phát huy tổng hợp các nhân tố  tác động: Vai trò của HS trong sự tự  chủ  hành động xây dựng kiến thức, vai trò của GV trong sự  tổ  chức tình   huống vấn đề  và định hướng hành động tìm tòi xây dựng kiến thức của HS;   Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 11
  12.     Khóa luận tốt nghiệp                                     vai trò tương tác xã hội (của tập thể HS) đối với quá trình nhận thức của mỗi   cá nhân HS và đồng thời cho HS tập quen với quá trình xây dựng bảo vệ  cái  mới trong nghiên cứu khoa học. Đó mới là sự  dạy khoa học, bản chất của sự  dạy học khoa học là dạy học giải quyết vấn đề  phù hợp với cách tiếp cận  của sự nhận thức khoa học. 1.3.  ĐỊNH  HƯỚNG THIẾT   KẾ   TIẾN  TRÌNH  DẠY HỌC  THEO  HƯỚNG   PHÁT   TRIỂN   HOẠT   ĐỘNG   TÌM   TÒI   SÁNG   TẠO   GIẢI  QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ TƯ DUY KHOA HỌC CỦA HỌC SINH [6]. Quán triệt tổng hợp các luận điểm xuất phát của việc nghiên cứu đổi  mới dạy học đã trình bày ở trên, có thể rút ra kết luận khái quát chỉ  đạo việc  nghiên cứu thiết kế tiến trình dạy học các tri thức cụ thể như sau:  Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học; đảm bảo cho HS chiếm  lĩnh được các kiến thức, kĩ năng; đồng thời bồi dưỡng được tư duy khoa học,  tư  duy sáng tạo, phát triển  ở HS hành động tự  chủ  tìm tòi giải quyết vấn đề  trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học và do đó chuẩn bị  tốt cho HS có  thể thích ứng với thực tiễn cuộc sống không ngừng phát triển, thì đòi hỏi việc  thiết kế hoạt động dạy học phải được thực hiện một cách khoa học theo một  qui trình hợp lý gồm các bước sau: 1.3.1. Xác định mục tiêu dạy học cụ thể.  1.3.1.1.  Khái niệm mục tiêu dạy học     Mục tiêu dạy học là cái đích mà GV mong muốn đạt được khi dạy học  một kiến thức cụ thể. Đối với kiểu dạy học truyền thống, trung tâm chú ý là nội dung kiến thức,  với mục tiêu là HS nắm được, nhớ được nội dung của bài học, do vậy GV chỉ  Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 12
  13.     Khóa luận tốt nghiệp                                     quan tâm tới việc trình diễn, giảng giải, nhồi nhét kiến thức vào đầu óc HS,  còn HS lắng nghe một cách thụ động và ghi nhớ một cách máy móc. Với kiểu  dạy học như vậy, với trung tâm chú ý là nội dung kiến thức như vậy thì không   bao giờ có thể phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của HS. Tìm cách khắc phục những đặc điểm nêu trên, từ thực tiễn dạy học và  sự  phát triển của khoa học sư phạm, trên thế giới, trong mấy thập kỷ nay để  hình thành quan niệm vể  kiểu dạy mà trung tâm chú ý là những khả  năng mà  người học cần đạt được trong và sau khi dạy. Chúng là kết quả  mà sự  dạy   mang lại ở người học, gọi là mục tiêu thao tác. Diễn đạt mục tiêu dạy học cụ  thể  (với nghĩa là mục tiêu thao tác) là  diễn đạt những hành vi mà sự  dạy yêu cầu HS phải thể hiện ra khi dạy một  kiến thức cụ thể. Những hành vi này là minh chứng cho hành động học mà HS  cần có và kết quả  học mà HS cần đạt được khi học kiến thức cụ  thể  đó.  Những hành vi này cho phép có căn cứ để điều tra đánh giá hiệu quả dạy học. Nếu chú trọng các mục tiêu thao tác, khi chuẩn bị dạy học một nội dung   cụ thể, giáo viên cần trả lời câu hỏi:  + Dạy cái gì? + Người học phải biết gì hoặc biết làm gì trước, trong và sau khi dạy   học? + Thực tế người học biết cái gì? + Cần dạy thế nào? 1.3.1.2. Tầm quan trọng của mục tiêu dạy học.           Việc xác định được các mục tiêu dạy học có tầm quan trọng đặc biệt,  nhằm: Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 13
  14.     Khóa luận tốt nghiệp                                     + Có phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,  phương tiện dạy học. + Có ý thức rõ ràng về  cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi môn  học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể. + Cho người học biết kết quả của sự học, giúp họ có kế hoạch tổ chức   công việc học tập của mình. + Có ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV. 1.3.1.3.  Điều kiện để mục tiêu đạt được thực sự có ý nghĩa là mục tiêu thao   tác                      Mục   tiêu   phải   được   diễn   đạt   theo   người   học   chứ   không   phải   theo  người dạy. Khả  năng người học có được phải được diễn tả  bằng một động   từ có nghĩa, ví dụ: Hiểu, vận dụng làm bài tập…. Kết quả  mong đợi phải được mô tả  dưới dạng một hành vi quan sát  được, ví dụ: Phát biểu, làm bài tập, trả lời…. Ví dụ: Mục tiêu dạy học kiến thức: Từ trường của một số  dòng điện  có dạng đơn giản Học sinh phát biểu được đặc điểm đường sức từ  của từ  trường của   dòng điện thẳng, tròn và trong  ống dây và qui tắc xác định chiều của đường  Điều kiện xuất phát sức từ  trong các loại mạch này.Vận dụng thành thạo qui tắc đó trong các  trường hợp khác nhau của chiều dòng điện Vấịnh đ n đềượ  / bài toán 1.3.1.4 Làm thế nào để xác đ c mục tiêu dạy học cụ thể. ( Đòi hỏi tìm kiếm xây dựng) Để  xác định được mục tiêu dạy học cụ  thể  như  trên đòi hỏi GV phải   nghiên cứu ch Điềươ ng trình, n u ki ộ d ện cần sử i dung tài li ệu SGK đảể l tìm hi ụng để đi tìm câu tr ểu sâu s ời cho vấn đề đắặc tri th t ra ức   ( giải pháp) cần dạy, mô hình hóa được tiến trình khoa h ọc xây dựng kiến thức bằng sơ  đồ biểu đạt dưới đây Thực hiện giải pháp KẾT LUẬ14 Phạm Th N / NH ị HỊả ẬN Đ o Lớp A – K54 Vật Lý NH Sơ đồ 1: Dạng khái quát của sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải  quyết vấn đề, đề xuất kiến thức cụ thể
  15.     Khóa luận tốt nghiệp                                     Điều kiện xuất phát Vấn đề / bài toán Đòi hỏi kiểm nghiệm / ứng dụng thực tiễn kiến  thức) Điều kiện cần sử dụng để đi tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra theo 2  cách: Suy luận và thí nghiệm (Giải pháp) Giải bài toán  Giải bài toán  bằng suy luận  nhờ thí nghiệm  lý thuyết và quan sát KẾT LUẬN KẾT LUẬN (Thu được nhờ suy luận lý thuyết) (Thu được nhờ suy luận lý thuyết) KẾT LUẬN CHUNG Sơ đồ 2: Dạng khái quát của sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải  Phạ quyết vấn đề, kiểm nghiệm hoặc ứng d ụm Th ng mộị H t kiảếo L n thớứp A – K54 V c cụ thể ật Lý 15
  16.     Khóa luận tốt nghiệp                                     1.3.2. Tổ chức tình huống có vấn đề Với tiến trình dạy học giải quyết vấn đề  thì tình huống có vấn đề  đóng   vai trò đặc biệt quan trọng trong mỗi tiết học, trong cả quá trình học. Nó là hoàn   cảnh trong đó xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mà HS chấp việc giải quyết mâu  thuẫn đó như một nhiệm vụ học tập và sẵn sàng mang sức lực và trí tuệ ra để  giải quyết. 1.3.2.1.  Khái niệm “Vấn đề”.  “Vấn đề” được dùng để chỉ  một khó khăn, một nhiệm vụ  nhận thức mà  người học không thể giải quyết được chỉ bằng kinh nghiệm có sẵn, theo khuôn   mẫu sẵn có, nghĩa là không thể dùng tư duy tái hiện mà phải tìm tòi sáng tạo để  giải quyết và khi giải quyết được thì người học đã thu nhận được kiến thức, kĩ  năng mới.  Vấn đề  chứa đựng câu hỏi nhưng đó là câu hỏi về  một cái chưa biết,  câu hỏi mà câu trả  lời là một cái mới phải tìm tòi sáng tạo mới xây dựng   được, chứ không phải câu hỏi chỉ đơn thuần yêu cầu nhớ lại những kiến thức   đã có. 1.3.2.2. Tình huống có vấn đề.     “Tình huống có vấn đề” là tình huống mà khi học sinh tham gia thì gặp  một khó khăn, HS ý thức được vấn đề, mong muốn giải quyết vấn đề  đó và   cảm thấy với khả  năng của mình thì hi vọng có thể  giải quyết được, do đó  bắt tay vào việc giải quyết vấn đề đó. Nghĩa là tình huống đó kích thích nhận  thức tích cực của học sinh đề xuất và giải quyết vấn đề đã đề xuất. Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 16
  17.     Khóa luận tốt nghiệp                                     Tình huống vấn đề cơ bản: Là tình huống ở đó xuất hiện câu hỏi có tác   dụng định hướng tư duy tìm tòi của chủ thể học, nhằm trúng mục tiêu nội dung của  kiến thức cần tìm kiếm. Việc xây dựng một tình huống mới thực chất là quá trình  triển khai giải quyết tình huống cơ bản đó, có thể là một quá trình chuyển liên tiếp   từ tình huống này sang tình huống khác, trong đó có “Tình huống vấn đề cơ bản”.   Việc giải quyết các tình huống đó cuối cùng đạt được câu trả lời cho câu hỏi đã  đặt ra ở tình huống vấn đề cơ bản. 1.3.2.3.Các kiểu tình huống có vấn đề. Khi HS được lôi cuốn vào hoạt động tích cực thực hiện nhiệm vụ  (có  tiềm  ẩn vấn đề) mà HS đã đảm nhận, HS nhanh chóng nhận thấy sự  bất ổn   của tri thức đã có của mình, vấn đề xuất hiện, HS ở vào một tình huống (tình   thế) có thể thuộc một trong những loại sau: ­ Tình th   ế  lựa chọn :   Chủ  thể   ở  trạng thái suy tính cân nhắc, khi cấn  lựa chọn một phương án thích hợp nhất trong những điều kiện xác định để  giải quyết vấn đề (tức là cần lựa chọn một mô hình vận hành được) ­ Tình thế  bất ngờ: Chủ  thể   ở  trạng thái ngạc nhiên, khi gặp cái mới   lạ, chưa hiểu vì sao, cần biết căn cứ và lý lẽ (tức là cần có mô hình mới). ­  Tình thế bế tắc: Chủ thể ở trạng thái túng bí,  chưa biết làm thế nào  để  giải quyết được khó khăn gặp phải, cần phải có cách giải quyết (tức là  cần có mô hình mới). ­ Tình thế không phù hợp: Chủ thể ở trạng thái băn khoăn, nghi hoặc,  khi gặp sự kiện mới, trái ngược với lẽ thường, với kết quả có thể rút ra được   từ căn cứ  lẽ đã có, do đó cần xét lại để  có căn cứ lý lẽ  thích hợp hơn (tức là  cần có mô hình thích hợp hơn). Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 17
  18.     Khóa luận tốt nghiệp                                     ­  Tình thế  phán xét:  Chủ  thể   ở  trạng thái nghi vấn khi gặp các cách  giải thích với các căn cứ lý lẽ khác nhau, cần xem xét kiểm tra các căn cứ lý lẽ  đó (tức là cần kiểm tra, hợp thức hóa mô hình đã được đề cập). ­  Tình thế  đối lập:  Chủ  thể   ở  trạng thái nghi vấn khi gặp một cách  giải thích có vẻ lôgic, nhưng lại xuất phát từ một căn cứ  lý lẽ  đã được chấp   nhận (tức là phê phán, bác bỏ  mô hình không hợp thức, bảo vệ  mô hình hợp   thức đã có). 1.3.2.4.   Điều kiện cần của việc tạo tình huống vấn  đề  và định   hướng hoạt động giải quyết vấn đề. Việc tổ chức được các tình huống có vấn đề  và định hướng hành động  học giải quyết vấn đề đòi hỏi: * Thứ nhất: GV có dụng ý tìm cách cho HS tự giải quyết một vấn đề,  tương ứng với việc xây dựng một tri thức khoa học cần dạy. Do đó, GV cần  nhận định về  câu hỏi đặt ra, các khó khăn trở  lực HS phải vượt qua khi giải   đáp câu hỏi đó. * Thứ hai: GV phải xác định rõ kết quả giải quyết mong muốn đối với   vấn đề được đặt ra là: HS chiếm lĩnh được tri thức khoa học cụ thể gì (diễn   đạt cụ thể một cách cô đọng, chính xác nội dung đó). * Thứ  ba: GV soạn thảo được một nhiệm vụ  (có tiềm  ẩn vấn đề) để  giao cho HS, sao cho HS sẵn sàng đảm nhậm nhiệm vụ đó. Điều này đòi hỏi  GV phải chuẩn bị  cho HS những điều kiện cần thiết khiến cho HS tự  cảm   thấy mình có khả năng tham gia giải quyết nhiệm vụ đặt ra và được lôi cuốn  vào hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ đó. Để soạn thảo được một nhiệm vụ như vậy cần có hai yếu tố cơ bản: ­ Tiền đề hay tư liệu (thiết bị, sự kiện, thông tin) cần cung cấp cho HS   hoặc gợi ra cho HS. ­ Lệnh hoặc câu hỏi đề ra cho HS. Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 18
  19.     Khóa luận tốt nghiệp                                     * Thứ tư: Trên cơ sở vấn đề cần giải quyết, kết quả mong đợi, những   quan niệm, khó khăn trở  lực của HS trong điều kiện cụ  thể, GV cần đoán   trước những đáp ứng có thể của HS và dự định tiến trình định hướng, giúp đỡ  HS khi cần một cách hợp lí phù hợp với tiến trình khoa học giải quyết vấn  đề.  1.3.3. Xác định việc định hướng khái quát chương trình hóa hành   động nhận thức tự  chủ, tích cực của học sinh và việc tổ  chức hợp lý  hoạt động của cá nhân và tập thể học sinh Nghiên c ứ u s ự  đ ị nh h ướ ng  hành đ ộ ng nh ậ n th ứ c c ủ a HS trong   d ạ y   h ọ c   có   phân   bi ệ t   đ ượ c   các   ki ể u   đ ị nh   h ướ ng   khác   nhau,   t ươ ng   ứ ng v ớ i các m ụ c tiêu rèn luy ệ n khác nhau, đòi h ỏ i  ở  HS có các hành  đ ộ ng nh ậ n th ứ c v ớ i các trình đ ộ  khác nhau: 1.3.3.1. Các kiểu định hướng hành động học tập trong dạy học ­  Định  hướng tái  tạo thao tác cụ  thể:  HS theo dõi, thực  hiện bắt  chước, lặp thao tác mẫu cụ thể do người dạy chỉ ra.  ­ Định hướng tái tạo Angorit: Người dạy (GV) chỉ  ra một cách khái  quát tổng thể trình tự hành động để người học tự chủ giải quyết được nhiệm   vụ. Với chương trình hành động rõ ràng, chặt chẽ  của hai kiểu định hướng   này, người dạy hướng HS vào việc huy động áp dụng kiến thức, cách thức  hoạt động HS có thể thực hiện được nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là HS  chỉ cần tái tạo những hành động trong tình huống đã quen thuộc.  ­ Định hướng tìm tòi: Là kiểu định hướng trong đó người dạy không  chỉ ra cho HS một cách tường minh các kiến thức và cách thức hoạt động HS   cần áp dụng, mà người dạy chỉ đưa cho HS những gợi ý sao cho HS có thể tự  tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động  thích hợp để giải quyết trong tình huống không phải là quen thuộc đối với họ. Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 19
  20.     Khóa luận tốt nghiệp                                     ­ Định hướng khái quát chương trình hóa: Là kiểu định hướng phối  hợp các đặc điểm của các kiểu định hướng trên trong đó sự định hướng được  chương trình hóa theo các bước:  + Sự định hướng ban đầu đòi hỏi HS tự lực tìm tòi giải quyết vấn đề đã đặt  ra. + Nếu HS không đáp  ứng được thì sự  giúp đỡ  tiếp theo của GV là sự  phát triển định hướng khái quát ban đầu (gợi ý thêm, cụ  thể  hóa/ chi tiết hóa  thêm một bước) để thu hẹp phạm vi, mức độ phải tìm tòi giải quyết cho vừa  sức HS.  + Nếu HS vẫn không đáp ứng được thì sự  định hướng của GV chuyển   đần sang định hướng tái tạo. Khi cần phải chuyển sang kiểu định hướng tái  tạo thì trước hết phải sử dụng sự hướng dẫn angorit (hướng dẫn trình tự các  hành động thao tác hợp lý) để theo đó HS giải quyết vấn đề đã đặt ra. + Nếu HS vẫn không đáp ứng được thì mới thực hiện sự hướng dẫn tái tạo   đối với mỗi hành động/ thao tác cụ thể riêng biệt của trình tự hành động/ thoa tác  đó.  1.3.3.2. Ưu nhược điểm của các kiểu định hướng.     *Kiểu định hướng tái tạo: Đảm bảo được hiệu quả  hình thành kiến  thức, rèn luyện kĩ năng cho HS và tạo cơ sở cần thiết cho HS có thể thích ứng  được sự định hướng tìm tòi. Nhưng như vậy kiểu định hướng này không đáp   ứng được yêu cầu rèn luyện tư duy sáng tạo của HS.      *Kiểu định hướng tìm tòi: Nhằm rèn luyện cho HS tư  duy sáng tạo,  năng lực giải quyết vấn đề  đáp  ứng mục tiêu đào tạo nhân lực, bồi dưỡng   nhân tài của sự  nghiệp giáo dục. nhưng việc thực hiện nó không phải đơn  giản, nó phụ  thuộc vào trình độ  hiểu biết và khả  năng sư  phạm của GV vào   sự nghiên cứu để hiểu sâu sắc đối tượng HS và vào trình độ HS. Phạm Thị Hảo Lớp A – K54 Vật Lý 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2