intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, phân tích rõ các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế cũng như kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nước Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Quyên Sinh viên thực hiện: VŨ THÚY HIỀN Mã số sinh viên: 2005QLNB032 Lớp: Quản lý nhà nước 20B Khóa: 2020 – 2024 HÀ NỘI – 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nước Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Quyên Sinh viên thực hiện: VŨ THÚY HIỀN Mã số sinh viên: 2005QLNB032 Lớp: Quản lý nhà nước 20B Khóa: 2020 – 2024 HÀ NỘI – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Trong quá trình thực hiện Khóa luận, tôi đã chấp hành nghiêm túc các quy định của Học viện Hành chính Quốc gia và quy định của Khoa Hành chính học về viết Khóa luận tốt nghiệp. Các tư liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Khóa luận là trung thực, được tổng hợp và trích dẫn đúng quy định trên cơ sở tham khảo một số công trình nghiên cứu, giáo trình, sách, bài viết chuyên đề và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, hoàn thành Khóa luận “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”./.
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình đối với các Thầy, Cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức trên giảng đường, thương yêu dìu dắt em cùng các bạn sinh viên Khoa Hành chính học hoàn thành tốt Khóa học 4 năm của Học viện. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô là lãnh đạo Học viện, lãnh đạo Khoa, cố vấn học tập đã quan tâm, cho phép em được đi thực tập và cho phép em được viết Khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Ngọc Quyên đã thường xuyên trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong tất cả các khâu từ định hướng lựa chọn đề tài, chỉnh sửa đề cương, góp ý kiến vào từng nội dung cụ thể của đề tài đến việc hoàn thiện Khóa luận. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, học giả, chuyên gia là tác giả của các công trình nghiên cứu, sách, chuyên đề, bài viết về thi đua khen thưởng, về thực hiện chính sách. Đây là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng, giúp cho em hoàn thành tốt Khóa luận của mình. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, các bạn học và mọi người đã luôn hỗ trợ, động viên, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp./. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Sinh viên Vũ Thuý Hiền
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ANCT An ninh chính trị 2 ANQP An ninh quốc phòng 3 BK Bằng khen 4 CS Chính sách 5 CSC Chính sách công 6 CSTĐ Chiến sĩ thi đua 7 CT-XH Chính trị - xã hội 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KT-XH Kinh tế - xã hội 10 MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 11 PL Pháp luật 12 QLNN Quản lý nhà nước 13 TĐKT Thi đua khen thưởng 14 TTATXH Trật tự an toàn xã hội 15 TTCP Thủ tướng Chính phủ 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 XH Xã hội 18 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC BẢNG STT Tên Trang 1 Bảng 2.1. Khó khăn khi đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức 27 khen thưởng 2 Bảng 2.2. Đánh giá về hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền về 29 thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng 3 Bảng 2.3. Đánh giá về sự tiếp nhận của cá nhân về chính sách TĐKT 29 4. Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ quan tâm của cá nhân đối với công tác 31 TĐKT 5 Bảng 2.5. Đánh giá về mức độ tham gia của cá nhân vào các phong 30 trào thi đua 6 Bảng 2.6. Đánh giá về điều kiện thực hiện chính sách thi đua, khen 32 thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương 7 Bảng 2.7. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính 32 quyền và các đoàn thể trong tổ chức các phong trào thi đua và công tác bình xét TĐKT 8 Bảng 2.8. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính 33 sách TĐKT 9 Bảng 2.9. Số liệu các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 36 của quận Thanh Xuân (từ năm 2019 đến năm 2023)
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoá luận...........................................................5 7. Bố cục của khoá luận...............................................................................................6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, .................7 THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1. Chính sách thi đua, khen thƣởng ........................................................................7 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................7 1.1.1.1. Khái niệm về thi đua, khen thưởng ..............................................................7 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách, chính sách công, thực thi chính sách công .........9 1.1.1.3. Khái niệm về chính sách thi đua, khen thưởng, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ........................................................................................................11 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ..............................13 1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng .................................14 1.1.3.1. Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ...........................................14 1.1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách ........................................................15 1.1.3.3. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách .................15 1.1.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ............................................16 1.1.3.5. Sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách ..........................................16 1.2. Thực hiện chính sách thi đua, khen thƣởng tại Uỷ ban nhân dân quận .......17 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thƣởng ........18 1.3.1. Yếu tố về thể chế .............................................................................................18 1.3.2. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách .......................................19 1.3.3. Nguồn lực cho thực hiện chính sách ............................................................19 1.3.4. Sự tương tác, trao đổi và điều phối trong thực hiện chính sách .................20 1.3.5. Phẩm chất và năng lực của người thực hiện chính sách ............................21 1.3.6. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan thực hiện chính sách ...21 1.3.7. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội .........................................22
  8. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...........................................................................................22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ...............................23 2.1. Giới thiệu khái quát về quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nộ.......................23 2.1.1. Sơ lược đặc điểm tình hình ............................................................................23 2.1.2. Giới thiệu về Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân ......................................23 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thƣởng tại Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .......................................................................26 2.2.1. Công tác ban hành văn bản và lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách ....................................................................................................................................26 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách...........................................29 2.2.3. Tổ chức bộ máy, phân công phối hợp thực hiện chính sách .......................31 2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ...............................................33 2.2.5. Sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách ............................................35 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách TĐKT tại UBND quận Thanh Xuân ............39 2.3.1. Những ưu điểm và kết quả đạt được .............................................................39 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................40 2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại, hạn chế .................................42 2.3.3.1. Đối với ưu điểm và kết quả đạt được .............................................................42 2.3.3.2. Đối với những tồn tại, hạn chế.............................................................................42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...........................................................................................44 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNGTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN ............45 QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................45 3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ......................45 3.1.1. Quan điểm, yêu cầu nâng cao hiệu quả chính sách .....................................45 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................45 3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách thi đua, khen thƣởng tại Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ......................................................46 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.....................46 3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo điều kiện thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.....................52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...........................................................................................55 KẾT LUẬN ................................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................58 PHỤ LỤC ...................................................................................................................60
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng: xác định chủ trương, đường lối và ban hành những chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua yêu nước nhằm động viên, thôi thúc và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tổ chức trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Đặc biệt là kể từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới đến nay, nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; cải tiến cơ cấu, tổ chức bộ máy chuyên trách; đổi mới cách thức, phương pháp tiến hành công tác thi đua, khen thưởng... Công tác thi đua, khen thưởng đã thực sự trở thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và đặc biệt quan trọng, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng hành cùng với đất nước, Quận ủy, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân luôn quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng; quán triệt và triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước do nhà nước phát động cũng như các kế hoạch hành động về thi đua, khen thưởng của thành phố Hà Nội. Uỷ ban Nhân dân quận đã ban hành nhiều văn bản với nội dung trọng tâm thực hiện việc đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của quận. Hàng năm, Uỷ ban Nhân dân quận tổ chức phát động phong trào thi đua đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong quận với mục tiêu phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm từng năm. Đồng thời phát động nhiều đợt thi đua, được các cấp tham gia sôi nổi, khơi dậy được tinh thần thi đua của mọi tầng lớp nhân dân. Công tác xây dựng, phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng có nhiều đổi mới, tăng cường được vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện đạt kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của quận. 1
  10. Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm, quận đã có nhiều tập thể, cá nhân xuất sắc và nhiều gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội được tặng danh hiệu thi đua và được khen thưởng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân thời gian qua vẫn còn có những tồn tại hạn chế, như: việc chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng đôi lúc đôi nơi còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát với tình hình thực tế địa bàn; sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể chưa thực sự hiệu quả; đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng chủ yếu là kiêm nhiệm nên thường thụ động với nhiệm vụ được giao, chưa chủ động tham mưu cho lãnh đạo về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; một số phong trào thi đua còn chưa đưa ra được những tiêu chí cụ thể, chưa chủ động trong việc xây dựng gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt; đề xuất khen thưởng, tôn vinh điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt chưa đồng đều giữa các đơn vị và cụm thi đua, có nơi còn có hiện tượng bình xét thi đua và khen thưởng mang tính cào bằng, luân phiên;... Hàng năm, Uỷ ban Nhân dân quận đã nhận diện rõ những tồn tại, hạn chế đó và đưa ra những giải pháp khắc phục, nhưng hiệu quả khắc phục chưa cao. Trong bối cảnh thực tiễn đòi hỏi chính quyền địa phương phải không ngừng đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời xuất phát từ tiếp cận thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân trong thời gian qua, tác giả quyết định xây dựng đề tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần nghiên cứu, đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại hạn chế, phát huy kết quả đã đạt được góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận Thanh Xuân. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua thu thập, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy thi đua, khen thưởng là chủ đề tương đối được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng công trình nghiên cứu, bài viết chuyên đề về chính sách thi đua, khen thưởng và thực hiện chính sách không nhiều, đặc biệt là tài liệu mang tính lý luận như sách, đề tài khoa học. 2
  11. Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận tìm hiểu một số công trình và bài viết đăng tải trên Tạp chí, Cổng thông tin điện tử,... nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở bộ ngành, địa phương như: “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương” (Dương Thị Thanh, 2007); “Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về thi đua, khen thưởng” (Nguyễn Thế Thắng, 2012); “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng thành phố Hải Phòng” (Đào Thị Thúy, 2013); “Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả trong giai đoạn hiện nay” (Phạm Huy Giang, 2015); “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” (Ngô Hiền Giang, 2017); “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” (Nguyễn Xuân Nhã, 2021);… Các công trình nghiên cứu, bài viết kể trên đã đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng ở nhiều phương diện khác nhau; đề xuất kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng như nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng theo đối tượng nghiên cứu đã lựa chọn. Đây là những tài liệu rất có giá trị, là nguồn tài liệu để tác giả tham khảo, lựa chọn kế thừa những nội dung có liên quan hoặc phát triển thêm nhằm hoàn thành khóa luận của mình. Tuy nhiên, cho đến nay chưa thấy có một công trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Do thi đua, khen thưởng là một đối tượng nghiên cứu khá đặc thù, nên việc sưu tầm tài liệu và tiếp cận các công trình nghiên cứu về thi đua, khen thưởng của nước ngoài là rất khó khăn, nên khóa luận chỉ tập trung phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, phân tích rõ các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế cũng như kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân trong thời gian tới. 3
  12. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; tập trung làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất các giải pháp cụ thể phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế, góp phần nâng cao kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2023. + Phạm vi nội dung: Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của UBND quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính sách công, quản lý nhà nước,… làm phương pháp luận chung để nghiên cứu, luận giải về quá trình tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiến hành thu thập, thống kê, tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp từ các nguồn khác nhau như: chuyên đề tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học; kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài… để từ đó xây dựng khung lý thuyết về thi đua, khen 4
  13. thưởng, chính sách, chính sách công, thực thi chính sách công, chính sách thi đua, khen thưởng và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (Chương 1). Bên cạnh đó, còn thu thập các tài liệu về số liệu và thông tin xác thực từ hệ thống văn bản về thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, các báo cáo tổng kết thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng từ năm 2019 đến năm 2023 của quận… nhằm phục vụ quá trình phân tích và đánh giá thực trạng dựa trên các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (Chương 2). - Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin sơ cấp cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân, trong đó tập trung vào thu thập ý kiến về việc đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại quận trong thời gian qua. Tác giả thiết kế bảng hỏi khảo sát cho đối tượng ngẫu nhiên thuộc 8 cụm thi đua tại quận Thanh Xuân, với tổng số phiếu là 160 phiếu. Mỗi cụm thi đua phát ngẫu nhiên 20 phiếu cho các cá nhân trong cụm. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào các thông tin, số liệu mới nhất thu thập được từ các nguồn tin cậy (Hội đồng thi đua, khen thưởng thành phố Hà Nội, Hội đồng thi đua, khen thưởng quận Thanh Xuân, Cổng thông tin điện tử, Các báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, tổng kết chuyên đề,…) làm cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác thực hiện thực hiện thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân quận Thanh Xuân giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023, phân tích rõ những nguyên nhân của kết quả đã đạt được cũng như nguyên nhân của tồn tại, hạn chế (Chương 2); từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể (Chương 3). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoá luận 6.1. Ý nghĩa lý luận: Khóa luận là tài liệu tham khảo, nghiên cứu về chính sách thi đua, khen thưởng; góp một phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; cập nhật thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách thi đua, khen thưởng. 5
  14. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Bổ sung đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại địa phương vào Danh mục khóa luận tốt nghiệp trong Thư viện của nhà trường. - Là tài liệu để cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham khảo, áp dụng trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại địa bàn quản lý. 7. Bố cục của khoá luận Cùng với phần mở đầu, các phụ lục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 chương cụ thể sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 6
  15. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Chính sách thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về thi đua, khen thưởng - Thi đua Thi đua là gì? có thể được hiểu đơn giản về ngữ nghĩa của câu nói, chữ viết tiếng Việt: thi đua là cùng nhau cố gắng làm, cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt được những kết quả, thành tích tốt nhất trong tất cả các lĩnh vực của đời sống XH như trong chiến đấu, trong lao động sản xuất, trong công tác, trong học tập và kể cả trong sinh hoạt, đời sống hàng ngày của một cộng đồng người... Tuy nhiên, nếu nhìn nhận thi đua theo phương pháp luận duy vật biện chứng thì lại không hoàn toàn đúng như vậy. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Thi đua là một hiện tượng khách quan nảy sinh từ sự tiếp xúc xã hội trong quá trình lao động sản xuất. Thi đua phát triển trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo ra môi trường cho sự phát triển của thi đua và sự nâng cao nghị lực, thúc đẩy tinh thần cạnh tranh và sự phấn đấu tăng cao trong mỗi người (C.Mác, 1995). Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh được coi là một hình thức, được sử dụng để che đậy bản chất bóc lột của giai cấp tư sản và thậm chí làm giảm động lực của sự phát triển; ngược lại ở chế độ XHCN, thi đua có tính quần chúng, là một quá trình công khai và là động lực để thúc đẩy sự phát triển KT-XH (V.I.Lênin, 2004). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin vào đường lối chính trị và phương pháp cách mạng, khái quát về vai trò, vị trí và ý nghĩa của thi đua, cho rằng thi đua là biểu hiện của tình yêu nước và những người thi đua là những người yêu nước nhất (Hồ Chí Minh, 2011). Những quan điểm của Bác về thi đua rất toàn diện, dễ hiểu, dễ thực hiện: Là người Việt Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước; thi đua trong công việc hàng ngày và mọi người phải thi đua; thi đua phải có phương pháp, tinh thần và kết quả; thi đua phải có kế 7
  16. hoạch cụ thể, thiết thực và tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với phong trào thi đua yêu nước. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua như đã trình bày trên đây trở thành kim chỉ nam cho việc định hướng công tác thi đua, khen thưởng của Đảng, Nhà nước ta trong mọi thời kỳ cách mạng cũng như trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Từ cách tiếp cận pháp luật về TĐKT, tại Khoản 1, Điều 3 Luật TĐKT năm 2022 giải thích từ ngữ “thi đua” như sau: “Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình”. Tác giả nhận thấy nội dung này đã chứa đựng đầy đủ những cấu phần quan trọng nhất của khái niệm “thi đua”; do đó tác giả sử dụng định nghĩa về “thi đua” theo Luật TĐKT năm 2022 vì nhận thấy định nghĩa này là phù hợp nhất trong khuôn khổ nội dung của khóa luận này (cả định nghĩa về “khen thưởng” sau này cũng vậy). - Khen thưởng Khác với thi đua chỉ tồn tại trong chế độ XHCN, khen thưởng gắn liền với quá trình tồn tại của nhà nước trong mọi chế độ và mọi thời đại. Có thể hiểu nghĩa theo tiếng Việt, “khen” là nói lên sự đánh giá tốt về ai, về cái gì, việc gì với ý vừa lòng, “thưởng” là cho tiền, hiện vật để tỏ ý khen ngợi và khuyến khích vì đã có công, có việc làm tốt. Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đều rất coi trọng việc khen thưởng, coi đó là động lực to lớn để động viên, cổ vũ các tầng lớp nhân dân đoàn kết chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước. Ví dụ như: Khen thưởng người có công trong việc đi sứ. Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức. Khen thưởng người tiến cử người hiền tài. Khen thưởng người có lời tâu đúng. Khen thưởng người có công làm thủy lợi. Khen thưởng người có tài văn chương. Khen thưởng người cao tuổi.... Đánh giá về vai trò của khen thưởng, Nguyễn Trãi đã viết: Nhà nước mà thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh… Nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước suy tàn.. Kế thừa tinh thần của người xưa, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng và đặc biệt quan tâm đến công tác khen thưởng. Bác quan niệm rất đơn giản rằng, đã có thi đua thì phải có khen thưởng. Ngày 26/01/1946, với tư cách là Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Bác đã ký, ban hành “Quốc lệnh quy định 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt” với nội dung sau: “Trong một nước thưởng phạt phải 8
  17. nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công. Vậy Chính phủ ra Quốc lệnh rõ ràng gồm có 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt, cho quân dân biết rõ những tội nên tránh, những việc nên làm”. Sau này, Bác còn ban hành chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...”. Từ cách tiếp cận pháp luật về TĐKT, tại Khoản 3, Điều 3 Luật TĐKT năm 2022 giải thích từ ngữ “khen thưởng” như sau: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách, chính sách công, thực thi chính sách công - Chính sách Cho đến nay đã có nhiều quan niệm về chính sách: CS là một tập hợp hành động và quyết định được lựa chọn có mục đích của người quản lý. CS là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, được đưa ra bởi một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý, tạo ra sự ưu đãi cho một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội (Vũ Cao Đàm, 2011). CS là những hướng dẫn, phương pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc hướng tới các mục tiêu đề ra (Hoàng Lê Khánh Linh, 2024). Vậy “chính sách” là gì? Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đã giải thích từ ngữ “chính sách” là: Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tác giả sử dụng định nghĩa này vì đã thể hiện rõ bản chất của chính sách, được nêu ra trong văn bản pháp luật, phù hợp với đối tượng nghiên cứu khóa luận. - Chính sách công Trên thực tế, đã có nhiều quan niệm khác nhau về CSC: CSC là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan đến nhau trong một khoảng thời gian dài, do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban hành, nhằm theo đuổi các mục tiêu nhất định 9
  18. thông qua các giải pháp cụ thể. CSC là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân, mang tính định hướng phát triển lâu dài, rộng khắp đến toàn XH và có tính bắt buộc thi hành... Từ những quan niệm trên, có thể hiểu về khái niệm CSC như sau: CSC là CS của nhà nước, là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của chính quyền về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở quyền lực pháp lý, chính trị và nguồn lực của nhà nước. Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có văn bản PL nào giải thích chính sách công (viết tắt là: CSC) là gì. Trong suốt thời gian dài trước đổi mới, khi toàn bộ nền kinh tế đất nước được vận hành theo chế độ quan liêu bao cấp, việc điều hành các lĩnh vực hoạt động đất nước nói chung cũng như từng lĩnh vực cụ thể như kinh tế không phải dựa trên các CS mà dựa trên chỉ thị, quyết định mang tính mệnh lệnh. Công cụ điều hành các lĩnh vực phát triển KT-XH của đất nước thường mang tính chủ quan, duy ý chí, nóng vội, bỏ qua các yếu tố giai đoạn lịch sử cũng như các căn cứ thực tiễn khách quan. Trong bối cảnh đó, CSC với hàm ý sâu xa của nó là lựa chọn phương án hành động, nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan, khoa học các yếu tố thực tiễn cũng như các yếu tố điều kiện bảo đảm chưa được quan tâm, chú trọng và đặt đúng vào vị trí như công cụ điều hành của nhà nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, với yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đã đặt ra nhiệm vụ cấp thiết xác định và phân định rõ vai trò quản lý và điều hành của nhà nước và tạo lập môi trường PL, CS cho sự vận hành phù hợp của các thành phần kinh tế nói riêng cũng như các chủ thể khác nhau trong mọi lĩnh vực phát triển của đất nước; tách bạch vai trò điều hành của nhà nước với vai trò thực thi của các chủ thể khác chính là để giải quyết được mối quan hệ quan trọng giữa nhà nước với thị trường và xã hội; tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà nước trong việc ban hành các CS đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân, của các chủ thể khác trong xã hội, bảo vệ quyền công dân và quyền con người. Việc hoạch định, ban hành các CS của nhà nước được coi trọng; thể chế và phương thức hoạch định, thực thi CSC thường xuyên được đổi mới đã thật sự trở thành công cụ quản lý, điều hành quan trọng của nhà nước. - Thực thi chính sách công 10
  19. Sau khi CSC được ban hành, bước tiếp theo là thực thi CS. Thực thi CSC là một giai đoạn quan trọng trong chu trình CSC, là quá trình chuyển các mục tiêu CS thành các hành động trong thực tế để đạt được các mục tiêu đó. Việc thực thi CSC bao gồm các hoạt động và cơ chế mà thông qua đó CSC được đưa vào thực tiễn đời sống xã hội. Quá trình này rất phức tạp và cần nhiều thời gian, thường được bắt đầu bằng việc ban hành các văn bản pháp lý, sau đó là việc tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình, dự án. Để việc thực thi CSC thành công, cần đảm bảo chương trình hành động đáp ứng đúng yêu cầu của mục tiêu chính sách, có đủ nguồn lực cần thiết để triển khai các hoạt động, bộ máy thực thi hoạt động hiệu quả, tổ chức và quản lý thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt và có đủ thời gian. Thành công của một CSC phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi CS. Một CSC dù tốt đến đâu nếu như nó chỉ tồn tại trên giấy mà không được thực thi sẽ trở thành vô nghĩa, và CSC đó sẽ kém hiệu quả hoặc thậm chí phản tác dụng nếu chỉ được thực hiện miễn cưỡng, qua loa, sai nguyên tắc. 1.1.1.3. Khái niệm về chính sách thi đua, khen thưởng, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng - Chính sách thi đua, khen thưởng Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể “Chính sách TĐKT” là gì. Tuy nhiên trên thực tế, cùng với ban hành văn bản pháp luật về TĐKT, việc xây dựng chính sách về TĐKT luôn được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Trong các thời kỳ cách mạng, nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách, pháp luật về TĐKT; cơ cấu tổ chức bộ máy chuyên trách; đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức TĐKT. Trên thực tế, Đảng và nhà nước đã xây dựng, ban hành và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản PL về TĐKT: Từ năm 1946 đến 2023, đã ban hành nhiều sắc lệnh, pháp lệnh, luật cùng nhiều nghị định, thông tư và các văn bản quy định về TĐKT. Đặc biệt, kế thừa Luật TĐKT (gồm Luật số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật số 47/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013), Luật TĐKT năm 2022 đã bảo đảm mục tiêu thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các quan điểm, định hướng của Đảng về đổi mới công tác TĐKT vào các phương án CS xây dựng dự án Luật đã được Chính phủ thông qua. 11
  20. Như vậy, CS TĐKT ở nước ta đã được thể chế hóa trong pháp luật. Các văn bản quy phạm PL của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hoá quan điểm của Đảng về công tác TĐKT, đồng thời cũng là phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân; văn bản PL tạo ra hành lang pháp lý để thống nhất công tác TĐKT trong phạm vi cả nước. Chính sách TĐKT được quy định trong Luật TĐKT năm 2022, bao gồm: Mục đích của thi đua, khen thưởng; mục tiêu của thi đua, khen thưởng; nguyên tắc thi đua và khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, xét khen thưởng; các danh hiệu thi đua, hình thức tổ chức thi đua, phạm vi tổ chức thi đua, nội dung tổ chức thi đua, nội dung tổ chức phong trào thi đua; hình thức, đối tượng, loại hình, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; Quỹ TĐKT... Từ thực tiễn trên, có thể hiểu về chính sách TĐKT ở nước ta như sau: Chính sách TĐKT là CS của nhà nước, là tập hợp những quy định về TĐKT trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan với nhau, do chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện. Các cơ quan QLNN và mọi cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ chấp hành các quy định này và thực hiện các hoạt động TĐKT theo đúng quy định của pháp luật. - Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Về sử dụng thuật ngữ, trong tiếng Việt “thực thi” cũng có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Do vậy, sau đây tác giả sẽ thay thế thuật ngữ “thực thi” bằng “thực hiện” cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của khóa luận. Như đã trình bày trong tiểu mục 1.1.2.3, thành công của một CS phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện CS. Một CS dù tốt đến đâu nếu như nó chỉ tồn tại trên giấy mà không được thực hiện sẽ trở thành vô nghĩa, và CS đó sẽ kém hiệu quả hoặc thậm chí phản tác dụng nếu chỉ được thực hiện miễn cưỡng, qua loa, sai nguyên tắc. Đối với CS TĐKT cũng vậy, khi đã có CS rồi thì việc thực thi CS là tất yếu, vì nếu CS TĐKT không được thực thi sẽ không thể có tác động trên thực tiễn. Việc thực hiện CS TĐKT là các hoạt động và cơ chế mà thông qua đó CS TĐKT được đưa vào thực tiễn đời sống xã hội, giúp cho CS được tồn tại theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu CS. Từ cách tiếp cận về thực thi CSC trên đây, áp dụng vào thực hiện chính sách TĐKT ở nước ta, có thể hiểu: Thực hiện chính sách TĐKT là quá trình đưa CS của Đảng, Nhà nước về TĐKT vào thực tiễn đời sống XH thông qua hoạt động có tổ chức 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2