intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu một số quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và khả năng áp dụng trong thực tiễn

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

267
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tìm hiểu một số quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và khả năng áp dụng trong thực tiễn trình bày một số lý luận chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Sự cần thiết ban hành Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004. Phân tích khả năng vận dụng trong thực tiễn của các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu một số quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và khả năng áp dụng trong thực tiễn

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH POREIQN T R À M (1NIVERHTY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP SĐètài: TÌM Hiếu MỘT SỐ QUY ĐỈNH vế HÀNH VI CẠNH TRANH • ' í " KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LUẬT CẠNH TRANH Vỉệr NAM • • • * NĂM 2004 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TRONG THỰC TI€N Sinh viên thực hiện : NGUYÊN HỔNG HẠNH Lớp : A4 - QTKD - K40 Giáo viên hướng dẫn : TH.S HỚ THÚY NGỌC HÀ NỘI- 2005
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH POREIGN T R A D E ÍINIVERSI1Y KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đê tài: TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH K H Ô N G L À N H MẠNH TRONG LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM N Ă M 2004 V À K H Ả N Â N G ÁP DỤNG TRONG THỰC TIỄN Sinh viên : Nguyễn Hồng Hạnh Lớp : A4- QTKD-K40 Giáo viên hướng dần : ThS. Hồ Thúy Ngọc H À NỘI 10 - 2005
  3. i MỤC LỤC Lời tựa Ì Chương ì: Một số lý luận chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh 4 ì. Khái niệm về cạnh tranh 4 li. Khái niệm về hành v i cạnh tranh không lành mạnh 7 Ì. Khái niệm hành v i cạnh tranh không lành mạnh 7 2. Bản chất của hành v i cạnh tranh không lành mạnh 13 3. Tác động của hành v i cạnh tranh không lành mạnh 14 a. Tác động đến nền kinh tế 14 b. Tác động đến bản thân doanh nghiệp 17 III.Tình hình cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam 20 Chương li: Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của L u ậ t Cạnh t r a n h Việt Nam n ă m 2004 32 ì. Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam trước ngày 1-7-2005. 32 li. Giới thiệu về Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 36 1. Sự cần thiết ban hành Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004.... 36 2. Cơ cấu Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 41 HI. Phân tích một số quy định về hành v i cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 46 1. Chỉ dẫn thương mại gây nhẩm lẫn 47 2. X â m phạm bí mật kinh doanh 48 3. Ép buộc trong kinh doanh 49 4. Gièm pha doanh nghiệp khác 51 5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác 52 6. Quảng cáo nh m cạnh tranh không lành mạnh 53 7. Khuyến mại nh m cạnh tranh không lành mạnh 56
  4. li 8. Phân biệt đối xử của hiệp hội 58 9. Bán hàng đa cấp bất chính 59 10. Các hành v i cạnh tranh không lành mạnh khác 62 IV. Phân tích khả năng vận dụng trong thực tiễn của các quy định về hành v i cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 64 Ì. Quy định của Luật còn mang tính chung chung, khó áp dụng trong thực tiễn 64 2. M ộ t số quy định còn chưa hợp lý, khiến việc áp dụng gặp nhiều khó khăn 66 3. Cơ quan có trách nhiệm thụ lý, giải quyết các vụ việc liên quan đến cạnh tranh hoạt động chưa thật hiệu quả 67 4. Người tiêu dùng chưa thững thắn lên tiếng bảo vệ quyền và lợi ích cùa mình trước những hành v i cạnh tranh không lành mạnh làm hạn chế khả năng áp dụng Luật trong thực tiễn 68 T- ỵ\v^ ụ úi Mi Chương n i : M ộ t số giải pháp để vận dụng có hiệu quả các quy định về hành v i cạnh t r a n h không lành mạnh trong L u ậ t Cạnh t r a n h Việt Nam nám 2004 70 ì Quan điểm của Nhà nước về cạnh tranh không lành mạnh và . hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 70 li. M ộ t số giải pháp để vận dụng có hiệu quả các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 73 Ì. N h ó m các giải pháp về phía Nhà nước 73 2. N h ó m giải pháp về phía doanh nghiệp 81 3. N h ó m các giải pháp khác 82 Kết luận 84 Danh mục tài liệu tham khảo 85
  5. -1 - Khóa luận tốt nghiệp LỜI TỰA 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc chuyển đổi, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới được coi là một trong những bước chuyến đột phá của công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, lãnh đạo thực hiện từ năm 1986. Đ ế n nay, sau hơn 18 năm, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, khi chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường, chúng ta cũng phải thừa nhận những quy luật, những thuộc tính của nó. Trong đó, cạnh tranh là một quy luật, là thuộc tính tốt yếu. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển nhưng đồng thời nó cũng là yếu tố đưa đến những hậu quá tiêu cực về kinh tế - xã hội. Cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác quốc tế về pháp luật, chính sách cạnh tranh và pháp Luật Cạnh tranh luôn là những vốn đề được quan tâm. Việc xây dựng pháp luật về cạnh tranh và chống cạnh tranh không lành mạnh trong tổng thể của hệ thống pháp luật nói chung và khung pháp luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chú nghĩa nóiriêngcó tầm quan trọng đặc biệt nhằm cải thiện môi trường pháp lý, khuyến khích hơn nữa các hoạt động đầu tư, sản xuốt kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước. Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2005 ra đời thể hiện nỗ lực của chính phù và rốt nhiều tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường Việt Nam trong những năm vừa qua. Được soạn thảo từ những kinh nghiệm của Luật Cạnh tranh các nước đi trước và nhũng nghiên cứu của những nhà làm luật, Luật Cạnh tranh là một văn bản thống nhốt điều chính nhũng vốn đề liên quan đến cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam. Đ ể có thêm những hiểu biết về lĩnh vực này, người viết đã lựa chọn đề tài: "Tìm hiểu một số quy định Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  6. -2- Khóa luận tốt nghiệp vê hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam 2005 và khả năng áp dụng trong thục dền " làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. M ụ c đích nghiên cứu - T i m hiểu những quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2005. Qua đó đánh giá những đóng góp và hạn chế của nhũng quy định này. - T i m hiếu, nghiên cún nhũng vấn đề đặt ra trong quá trình thực t h i những quy định này. - Đ ề ra những giải pháp góp phần thực thi có hiệu quả Luật Cạnh tranh 2005 nói chung và những quy định chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh nóiriêngtrong thực tế. 3. Đ ỏ i tường và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đ ố i tường nghiên cứu của khoa luận này là những quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Luật Cạnh tranh Việt Nam 2005. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong khuôn khổ của một khoa luận tốt nghiệp, người viết sẽ cố gắng đưa ra những phân tích và đánh giá của mình đối với những quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Việt Nam 2005 và khả năng áp dụng trong thực tiễn những quy định này dựa trên việc phân tích những quy định cùa Luật và so sánh với Luật Cạnh tranh của những nước khác. 4. Phưong pháp nghiên cứu. Đ ề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điếm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng trở thành một phần không thể thiếu trong phương pháp nghiên cứu cùa người viết. Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  7. -3- Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh đó, bằng phương pháp so sánh luật học, người viết sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu những quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2005 với Luật Cạnh tranh của Pháp và liên minh Châu Âu, Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh của Bungary,... để thấy được những điểm hợp lý và hạn chế Luật Cạnh tranh 2005. Cùng với những phân tích vềbối cảnh thực tiộn ở Việt Nam hiện nay, vói yêu cầu của quá trình hội nhập, từ đó đềra những giải pháp để thực thi có hiệu quả đạo luật này. 5. B ố cục của khoa luận. N ộ i dung của khoa luận được chia thành ba chương như sau: Chương ì: Khái quát chung vềcạnh tranh và hành v i cạnh tranh không lành mạnh Chương l i : Quy định vềhành v i cạnh tranh không lành mạnh của Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 Chương n i : Một số giải pháp để vận dụng có hiệu quả các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2005 V ớ i sự phân tích dựa trên tình hình thực tế và tham khảo từ những nghiên cứu của những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực luật cạnh tranh, người viết hy vọng đề tài của mình phần nào cung cấp được những thông tin vềLuật Cạnh tranh Việt Nam năm 2005, đặc biệt là về những hành v i cạnh tranh không lành mạnh. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy, cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sỹ H ồ Thúy Ngọc đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn! Người viết Nguyễn Hồng Hạnh Nguyễn Hóng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  8. -4- Khóa luận tốt nghiệp chương ì M Ộ T S Ố L Ý L U Ậ N CHUNG V Ề CẠNH T R A N H V À H À N H V ICẠNH TRANH K H Ô N G L À N H M Ạ N H I. KHẢI NIỆM VỀ CẠNH TRANH Kinh tế thị trường được xem là một trong nhũng phát minh vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của văn minh nhân loại khi con người đã phải trải qua sỉ thống trị của kinh tế tỉ nhiên luôn làm cho xã hội vận động chậm chạp và sỉ thống trị của kinh tế chỉ huy làm mất động lỉc kinh tế, triệt tiêu tính năng động và sáng tạo của con người. Cho đến nay, chúng ta không thể tìm ra được một kiểu tổ chức kinh tế nào có hiệu quả hơn kinh tế thị trường vì nó luôn hàm chứa trong mình những thách thức đối với sỉ nhạy bén và sáng tạo của con người thông qua môi trường cạnh tranh. Các học thuyết về kinh tế thị trường hiện đại dù thuộc trường phái chủ nghĩa tỉ do hay trường phái chù nghĩa can thiệp đều đi đến kết luận rằng: Cạnh tranh với đặc trưng là động lỉc phát triển nội tại của mỗi nề kinh tế chỉ n xuất hiện và tồn tại trong điều kiện của kinh tế thị trường. Điếu cần nhấn mạnh là, cạnh tranh chỉ xuất hiện với đặc trung là động lỉc phát triển nội tại của nề kinh tế trước áp lỉc liên tục của người tiêu dùng n đối với giá cá buộc các chủ thể kinh doanh phải phản ứng tỉ phát, phù hợp với các mong muốn thay đổi của người tiêu dùng. Cạnh tranh cũng chỉ hiện thân với đặc trưng là động lỉc thúc đẩy lỉc lượng sản xuất xã hội phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong điều kiện các yếu tố của sản xuất như t i nguyên, chất xám, sức lao à động... đề là hàng hoa. Hơn nữa, cạnh tranh cũng chi xuất hiện thỉc sỉ với u đặc trưng là một cuộc đua tranh trong một ngành, một lĩnh vỉc kinh tế nào đó khi có sỉ tham gia cùa các chủ thể kinh doanh có lợi ích cơ bản là máu thuần nhau. Những phân tích trên đây đã cho phép kết luận rằng, cạnh tranh chỉ xuất Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  9. -5- Khóa luận tốt nghiệp h i ệ n t r o n g điều k i ệ n c ủ a k i n h t ế thị trường, nơi m à c u n g c ẩ u là c ố t v ậ t c h ấ t , giá c ả là d i ệ n m ạ o và c ạ n h t r a n h là l i n h h ổ n s ố n g c ủ a thị trường. 1 T h ô n g q u a s ự p h â n tích c ơ s ở k i n h t ế và p h á p lý c ủ a h i ệ n t ư ợ n g c ạ n h t r a n h đ ã c h ứ n g t ỏ r ặ n g : C ạ n h t r a n h là m ộ t h i ệ n t ư ợ n g x ã h ộ i r ấ t p h ứ c t ạ p v à đòi h ỏ i c ầ n p h ả i đ ư ợ c l à m sáng t ỏ ở n h i ề u t ầ n g t i ế p c ậ n k h á c n h a u v à chính điều n à y c ũ n g lý g i ả i tính k h ô n g t h ố n g n h ấ t t r o n g các định n g h ĩ a v ề c ạ n h t r a n h đ ặ c bịêt là v ế p h ạ m v i c ủ a t h u ậ t n g ữ này. V ớ i cách t i ế p c ậ n c ạ n h t r a n h là t h ủ p h á p c ủ a các n h à k i n h d o a n h , t h e o t ừ điển K i n h d o a n h c ủ a V ư ơ n g q u ố c A n h , x u ấ t b ả n n ă m 1 9 9 2 , c a n h t r a n h đ ư ợ c định n g h ĩ a n h ư sau: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình ". C ụ c c h ố n g T ờ - r ớ t t h u ộ c B ộ T ư p h á p M ỹ d ụ n g định n g h ĩ a c ạ n h t r a n h đ ố i v ớ i m ộ t q u ố c g i a n h ư sau: "Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các diều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sỏn xuất các hàng hoa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của các thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhăn dân nước đó "} B á o c á o v ề c ạ n h t r a n h toàn c ầ u định n g h ĩ a c ạ n h t r a n h đ ố i v ớ i m ộ t q u ố c g i a là: "Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bển vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trường kinh tế cao được xác định bằng thay đôi của tổng sản phỏm quốc nội (GDP) trên đỏu người theo thời gian "? D i ễ n đ à n c ấ p c a o v ề c ạ n h t r a n h c ô n g n g h i ệ p c ủ a T ổ c h ứ c h ợ p tác và phát t r i ể n k i n h t ế ( O E C D ) đ ã c h ọ n định n g h ĩ a v ề c ạ n h t r a n h k ế t h ợ p c ả các d o a n h n g h i ệ p , n g à n h , q u ố c g i a n h ư sau: "Khả năng của các doanh nghiệp, 1. TS. Nguyền Như Phát, ThS. BÙI Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nén kinh tế thị tràng ớ Việt Nam. 2. www.usdoj.gov/atr/public/comments/sec271/sbc/afdvt02.htm 3. "The relationship between coinpetition. Competitivness and development (TDB-C0M2. Intergovemmental Group of Experts ôn Competiĩion Law and Policy. 4 session, 3-5 July2002), Aprỉl 2002. www.unctad.org ,h Nguyễn Hống Hạnh - A4 K40B - QTKD
  10. -fi- Khóa luận tốt nghiệp ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế". 4 Còn trong từ điển Tiếng Việt thì cạnh tranh được hiểu là "cố gắng 5 giành phẩn hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức nhằm những lợi ích như nhau". Qua các khái niệm trên có thể nhận thấy một điếm chung là cạnh tranh là sự chạy đua giữa í nhất là hai đối thủ với nhau trở lên. Cạnh tranh trong t kinh tế, về bản chất, được hiểu là sự chạy đua giữa các doanh nghiệp trên thị trưẻng liên quan nhằm không ngừng tung ra thị trưẻng những sản phẩm có giá trị tốt nhất với giá cả rẻ nhất nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Nếu nhìn từ phía các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của ngưẻi tiêu dùng. Nếu nhìn khái quát trên quy m ô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phàn bổ các nguồn lực một cách tối ưu, do đó là động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều cần nhấn mạnh là, cùng với mục đích tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp, cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đây là tiền để vật chất cho sự hình thành các hình thái cạnh tranh không hoàn hảo trong đó có độc quyền. Cạnh tranh còn là môi trưẻng đào thải các nhà kinh doanh không thích nghi được với các điều kiện của thị trưẻng. Cho đến những năm cuối của thế kỷ này, hầu hết các nước có nền kinh tế thị trưẻng đều đã có pháp Luật Cạnh tranh và sử dụng chúng như một công cụ khuyến khích và bảo đảm "linh hồn sống" của cơ chế thị trưẻng với hy vọng rằng cạnh tranh có thể đem lại một số lợi ích sau đây: Thứ nhất, đảm bảo đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của ngưẻi tiêu dùng. Ngưẻi tiêu dùng nhận được cái m à họ muốn vì nếu một ngưẻi bán không cung cấp cho họ cái họ muốn thì sẽ luôn luôn có ngưẻi khác sẵn sàng làm điều đó. 4. Mục 29, "Glossary of Industrial organỉzation economics anđ competition law", the OECD. www.oecd.org 5. Từ điên Tiếng Việt-Trung tâm Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1998. Hoàng Phê chủ biên Nguyền Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  11. -7- Khóa luận tốt nghiệp Thứ hai, người tiêu dùng nhận được cái họ muốn với giá thấp nhất có thể. Trong môi trường cạnh tranh, không ai có thể bóc lột người tiêu dùng vi luôn có một số đối thủ mời chào sản phẩm với giá thấp hơn. Giá cả trong cơ chế thị trường nhìn chung bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận vệa đủ đế cho phép người sản xuất tồn tại kinh doanh. Thứ ba, khuyến khích áp dụng công nghệ mới. Công nghệ mới có ý nghĩa là giảm chi phí sản xuất và các hãng áp dụng công nghệ mới sẽ có khả năng chiếm được phẩn lớn thị trường do bán rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Thứ tư, tạo sức ép, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động, vốn, kinh nghiệm quản lý) để tăng hiệu quả kinh tế. Thứ năm, tạo sự đổi mới nói chung, thường xuyên và liên tục và vì vậy mang lại tăng trưởng kinh tế cao. li. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 1. Khái niệm hành v i cạnh t r a n h không lành mạnh Tự do cạnh tranh là quyền của doanh nghiệp được luật pháp ghi nhận. Đ ể được Nhà nước bảo hộ, hoạt động cạnh tranh phải tuân thủ nguyên tắc trung thực, không xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và tuân thủ quy định của pháp luật. Với bẳn chất là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sán xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt một mục tiêu kinh doanh cụ thể, cạnh tranh luôn tạo ra sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hóa. Đ ể đạt được mục tiêu của mình, trong quá trình đó, doanh nghiệp có khả năng sáng tạo rất nhiều cách thức ganh đua khác nhau, tạo ra tình trạng cạnh tranh ở những mức độ khác nhau, thậm chí, xuất hiện cà những hành vi trái với các chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  12. -8- Khóa luận tối nghiệp Trên thị trường, mức độ cạnh tranh càng cao khi không có người mua hoặc người bán nào đủ sức gây ra những hạn chế hoặc chế ngự được hoàn toàn thị trường. Xét từ phương diện này (từ mức độ cạnh tranh cao hay thấp), cạnh tranh được chia thành hai loại là cạnh tranh hoàn toàn và cạnh tranh không hoàn toàn. Thuật ngữ cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh cũng được sử dụng đỉ biỉu thị tính cạnh tranh trên thị trường nhưng không phản ánh mức độ cạnh tranh cao hay thấp m à phản ánh khía cạnh đạo đức trong kinh doanh của những người tham gia thị trường. Thông thường, đỉ xác định một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp khác hay không, phái căn cứ vào chỉ tiêu thỉ hiện năng lực và trình độ trong kinh doanh, như quy m ô đẩu tư, doanh số, công nghệ, hiệu quả lợi nhuận... Một số doanh nghiệp thay vì quan tâm đến các điều kiện trên đây, họ tiến hành cạnh tranh bằng các biện pháp thiếu trung thực, giả dổi như: quảng cáo thổi phổng những đặc tính hữu ích, chất lượng cao hơn thực tế đạt được, nói xấu, gièm pha chất lượng hàng hóa, hạ thấp uy tín của thương nhân khác... ở giác độ khái quát, "cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh đi ngược lại với các nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh doanh, xâm phạm lợi ích của các nhà kinh doanh khác, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội" . Trong nhiều tài liệu, khái niệm cạnh tranh 6 không lành mạnh, cạnh tranh bất chính, cạnh tranh bất hợp pháp...đều được sử dụng đỉ chì những biỉu hiện trên thực tế của các nhà doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh đó có thái độ gian dối, không trung thực, không lành mạnh, gây cản trở hoạt động kinh doanh của thương nhân khác. Tuy nhiên, thuật ngữ cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng phổ biến vì "bất chính" hay "bất hợp pháp" đều không bao quát được nội dung của vấn đề đặt ra. Có thế coi cạnh tranh không lành mạnh là "nhũng hành vi cụ thỉ, đơn phương, vì mục đích cạnh tranh của chù thỉ kinh doanh luôn thế hiện tính không lành mạnh 6. TS. Đặng Vù Huân. Pháp luật về kiểm soái độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh ớ Việt nam, Nxb. Chinh trị Quốc gia, Ha Nội, 2004, tr. 30-31. Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  13. -9- Khóa luận tốt nghiệp (chứ không chỉ là bất hợp pháp) m à mục tiêu của nó là gây cho một hay các đối thủ cạnh tranh sự bất lợi hay thiệt hại trong hoạt động kinh doanh" . 7 Cạnh tranh không lành mạnh theo nghĩa hẹp (cổ điển) chỉ đơn thuần là những hành vi cạnh tranh nhẩm trực tiếp vào đối thủ cạnh tranh đi ngược lại các giá trị đạo đức và tập quán kinh doanh truyền thống như: nói xấu, gièm pha, tẩy chay... và do đó pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là công cụ để bảo vệ các nhà cạnh tranh. Quan niệm theo nghĩa rộng, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm tất cả hành vi nào xâm hại tới hoạt động cạnh tranh trên thị trường, xâm hại tới quyền tự do cạnh tranh công bẩng của các doanh nghiệp. Theo cách quan niệm này, các hành vi hạn chế cạnh tranh (nhất là các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị t í thống lĩnh thị trường) cũng thuộc vào r phạm trù "cạnh tranh không lành mạnh" . 8 Cạnh tranh không lành mạnh là một dạng của hành vi vi phạm pháp luật. Do mỗi hành vi vi phạm pháp luật đều có cơ chế xử lý riêng. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng là loại hành vi vi phạm pháp luật và để phòng chống một cách hiệu quả cần có cơ chế xử lý mang tính đặc thù. Chính vì thế, việc xác định những hành vi nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề rất quan trọng về mặt chính sách. Nói chung, về nguyên tắc, ngoài các quy định nêu trong Công ước Paris năm 1883, các quốc gia tùy điều kiện, hoàn cảnh, nhu cẩu cụ thể của nước mình m à xác định hành vi nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Theo Luật chống cạnh tranh không lành mạnh của Bungary, cạnh tranh không lành mạnh là "những hành động hoặc phi hành động trong quá 9 trình thực hiện các hoạt động kinh tế trái với các tập quán thương mại công bẩng và xâm phạm hoặc có khả năng xâm phạm tới lợi ích của đối thủ cạnh 7. V i ệ n n g h i ê n c ứ u N h à n ư ớ c v à p h á p luật, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, N x b . C ô n g a n n h â n d â n . H à N ộ i , 2 0 0 1 , tr. 2 4 1 . 8. L u ậ t c ạ n h t r a n h c ủ a M ò n g cổ 9. N g u y ê n v ã n " a c t i o n o r i n a c t ỉ o n " Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  14. - 10- Khóa luận tốt nghiệp t r a n h t r o n g m ố i q u a n h ệ g i ữ a h ọ v ớ i n h a u hoặc t r o n g m ố i q u a n h ệ g i ữ a h ọ v ớ i công chúng" . 10 T ạ i H o a K ỳ , " c ạ n h t r a n h k h ô n g lành m ạ n h " (uníair competition) k h ô n g p h ả i là " m ộ t hành v i gày t h i ệ t h ạ i ngoài h ợ p đ ồ n g c ụ t h ế " ( a t o n ) m à là m ộ t " n h ó m các hành v i gây t h i ệ t h ạ i ngoài h ợ p đ ồ n g " " n h ằ m b ả o vệ "các l ợ i ích thương m ạ i " . T h e o các án l ệ và văn b ả n pháp l u ậ t H o a K ỳ , các 1 2 hành v i đ ư ợ c c o i là c ạ n h t r a n h k h ô n g lành m ạ n h ớ H o a K ỳ thường b a o g ồ m b ố n n h ó m hành v i s a u : 13 Nhóm 1: Các hành v i gây r ố i các q u a n h ệ k i n h d o a n h c ỡ a đ ố i t h ỡ cạnh t r a n h 1 4 ( t ứ c là gây r ố i b ằ n g các thú đ o ạ n n h ư dùng v ũ l ự c , d ù n g l ờ i nói g i a n d ố i , d ù n g các b i ệ n pháp c ư ỡ n g b ứ c h o ặ c dùng các t h ỡ đ o ạ n khác để x â m h ạ i t ớ i 3 l o ạ i q u a n h ệ sau: q u a n h ệ v ớ i n g ư ờ i làm công, q u a n h ệ v ớ i khách hàng, q u a n h ệ v ớ i nhà c u n g c ấ p nguyên vật l i ệ u ) . N h ó m 2: Các hành v i gây n h ầ m lân t r o n g chỉ d ẫ n v ề s ả n p h ẩ m , dịch vụ và d o a n h n g h i ệ p (ví d ụ n h ư sử d ụ n g tên thương m ạ i h o ặ c thương h i ệ u tương t ự ) . N h ó m 3: Các hành v i c h i ế m đoạt các giá trị thương m ạ i vô h ì n h 15 (gồm c h i ế m đoạt các giá trị thương m ạ i vô hình đã đ ư ợ c công k h a i h ó a 1 6 và c h i ế m đoạt các giá trị thương m ạ i k h ô n g được công k h a i h ó a . 17 N h ó m 4: T h ự c h i ệ n các hành v i định giá, k h u y ế n mãi có tính gây t h i ệ t hại 1 ( q u ả n g cáo g i a n d ố i , các hành v i k h u y ế n m ạ i g i a n d ố i , h ố i l ộ khách 1 9 lo. w w w . u n c t a d . o r g 11. X e m : P a t r i c i a V . N o r t o n - T h e e f f e c t o f A r t i c l e l O b i s o f the P a r i s C o n v e n t i o n ô n A m e r i c a n u n f a ỉ r c o m p e t i t i o n law- P o r d h a m L a u ' R e v i e w . O c l o b e r 1999. Page 230. 12. C h ẳ n g h ạ n Đ ạ o l u ậ t L a n h a m ( L a n h a m A c t ) n ă m 1 9 4 6 ( P a t r i c i a V . N o r t o n - T h e e f f e c t o f A r t i c l e l O b i s o f the P a r i s C o n v e n i i o n ô n A m e r i c a n u n f a i r c o m p e l i t i o n l a w - F o r đ h a m L a w R e v i e v v . O c t o b e r 1 9 9 9 . P- 2 2 8 - 229). 13. X e m : C h a r l e s R. M c M a n i s : U n í a i r T r a d e P r a c t i c e s , W e s i P u b l i s h i n g C o - 1 9 8 8 14. N g u y ê n v ã n " i n t e r f e r e n c e w i t h p r o s p e c t i v e a n d e x i s t i n g c o n t r a c t u a l r e l a t i o n s h i p s " 15. N g u y ê n v ã n " a p p r o p r i a t i o n o f i n t a n g i b l e t r a d e v a l u e s " . lõ. C h ả n g h ạ n x â m p h ạ m q u y ể n s ở h ữ u c ó n g n g h i ệ p v à q u y ề n tác g i ả d ã đ ư ợ c đ ã n g k ý , b á o h ộ . 17. C h ả n g h ạ n c h i ế m đ o ạ t c á c bí m ậ t t h ư ơ n g m ạ i . c h i ế m đ o ạ t c á c q u a n h ệ bí mật. 18. N g u y ê n v ã n " ỉ n j u r i o u s p r o m o t ỉ o n a l a n d p r i c i n g p r a c t i c e s " . 19. N g u y ê n v ã n "đeceptive a d v e r t i s i n g " . Nguyên Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  15. - li - Khóa luận tốt nghiệp hàng... bán hàng dưới giá thành , định giá thấp một cách bất hợp lý , phân 20 21 biệt đối xử về giá ). 22 Tại Nhật Bẳn, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được điều chỉnh riêng bởi Luật chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1934 (đã được sửa đổi để mở rộng loại hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh vào các năm 1938, 1950, 1990, 1993 và lần sửa đổi gần đây nhất vào năm 2001). Loại hành v i này được coi là cạnh tranh không lành mạnh (acts of uníair competition) được quy định tại khoồn Ì Điều 2 của Luật cụ thể gồm các hành vi sau: Sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn (tức là sử dụng tên thương mại, thương hiệu hoặc các dấu hiệu khác cho sồn phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp gây nhầm lẫn với sồn phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp nổi tiếng khác; sử dụng chỉ dẫn gày nhầm lẫn); Nhái kiểu dáng, mẫu m ã thiết kế sồn phẩm của doanh nghiệp khác, X á m phạm bí mật k i n h doanh; Phát tán thõng t i n sai lệch, bôi nhọ đối thủ cạnh tranh; Quồng cáo sai lệch về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng, thành phần ... của sồn phẩm; s ử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp ở nước ngoài; s ử dụng sai lệch cờ, biểu tượng của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, pháp luật Nhật Bồn còn coi một số hành vi như bán dưới giá thành sồn phẩm, từ chối giao dịch một cách bất hợp lý, phân biệt đối xử về giá, phân biệt đối xử hiệp hội, quồng cáo so sánh, quồng cáo khống, khuyến mại bất hợp pháp (chẳng hạn, tặng không hàng hóa cho người tiêu dùng với lượng quá lớn) cũng có thể xếp vào loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh (hoặc không công bằng) mặc dù các hành vi này không được quy định trong Luật Chống các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và sẽ được xử lý theo cơ chế riêng. Tại Pháp, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định trong Bộ luật Thương mại (Điều L.442-6) với các nội dung về căn bồn là giống các quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam 20. Nguyên vãn "sales belovv cost". 21. N g u y ê n vãn "unreasonably low prices". 22. N g u y ê n vân "price điscrimination". Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  16. - 12- Khóa luận tốt nghiệp năm 2004 . Ngoài ra, Bộ luật Thương mại Pháp còn coi hành v i đột ngột 23 chấm dứt quan hệ kinh doanh truyền thống m à không báo trước một thời gian hợp lý với đối tác cũng là hành vi cạnh tranh không lành mạnh - đây là một điểm khác biệt so với Luật Cạnh tranh của Việt Nam. Tại Đức, Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh được ban hành từ năm 1909 có quy định nghiêm cấm các hành vi như đưa ra các dữ liệu gây nhầm lổn; quảng cáo vi phạm luật; nói xấu, bôi nhọ đối thủ; nhái nhãn hiệu nổi tiế ng ; xâm phạm bí mật kinh doanh; quảng cáo so sánh ... 24 25 Tại Trung Quốc, theo Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993, cạnh tranh không lành mạnh được hiếu là các hoạt động của chủ thể kinh doanh thực hiện trái pháp luật, gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác, làm rối loạn trật tự kinh tế , xã hội. về cơ bản, Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993 của Trung Quốc đã luật hóa các quy định tại Điều lObis của Công ước Paris về bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp . 26 Theo cách quan niệm của Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004, cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp nhằm mục đích cạnh tranh trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng (Điều 3, Khoản 4). Với định nghĩa này, hành vi cạnh tranh không lành mạnh có các dấu hiệu cơ bản: (i) là hành vi của Doanh nghiệp nhằm mục đích cạnh tranh (li) hành vi đó có biểu hiện trái với các chuẩn mực đạo đức kinh doanh (iii) về hậu quả: hành vi đó gây Ihiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho Doanh nghiệp khác hoặc cho người tiêu dùng và được cụ thể ớ 10 hành vi sau: 23. Xem: Ký yếu hội tháo "Dự thảo hướng dần thi hành Luật Cạnh" ngày 19-30/3/2005 tại Nhà Pháp luật Việl Pháp - tràng 8. 9. 24. Điều l ỗ Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh của Đức. 25. Xem: Đãng Vũ Huân, Luận án Tiế sĩ luật " Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không n lành mạnh ơ Việt Nam". 2002. trang 71. 26. Xem: Đặng Vũ Huân, Luận án Tiế sĩ luật: "Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không n lành mạnh ớ v i ệ t Nam", 2002. trang 71, 72. Nguyễn Hổng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  17. - 13- Khóa luận tốt nghiệp Chỉ dẫn gây nhẩm lẫn X â m phạm bí mật kinh doanh Ép buộc trong kinh doanh Gièm pha doanh nghiệp khác Gây rối hoạt động của doanh nghiệp khác Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh Phân biệt đối xử của hiệp hội Bán hàng đa cấp bất chính Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh do Chính phủ quy định Trong bối cảnh điều kiện kinh tế, kinh nghiệm lập pháp và thực thi luật như Việt Nam, phạm vi các hành vi được coi là hành v i cạnh tranh không lành mạnh như trên là tương đối phù hợp, mỡc dù có một số hành vi như "phân biệt đối xử cùa hiệp h ộ i " và "bán hàng đa cấp bất chính" khi xếp vào nhóm các hành vi "cạnh tranh không lành mạnh" có thể còn có phần khiên cưỡng. 2. Bản chất của hành v i cạnh t r a n h không lành mạnh Xét tự giác độ doanh nghiệp, bản chất hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các hành vi chiếm đoạt ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác một cách bất hợp pháp hoỡc là hành vi hủy hoại ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác hoỡc là hành vi tạo ra ưu thế cạnh tranh giả tạo. Trong quy luật cạnh tranh "mạnh được yếu thua", các phương thức cạnh tranh không lành mạnh đã được sử dụng nhằm tăng cường khả năng chiến thắng trong cạnh tranh cùa doanh nghiệp sử dụng biện pháp này. Hành vi chiếm đoạt ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác, chẳng hạn bằng cách chiếm đoạt bí mật thương mại (vốn là các tài sản m à đối thu Nguyễn Hổng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  18. - 14- Khóa luận tốt nghiệp cạnh tranh đã phải đẩu tư rất nhiều công sức m ớ i có được) hoặc hành v i nhái nhãn mác, k i ể u dáng, thương hiệu, tạo sự n h ẩ m lẫn trong khách hàng gây thiệt hại trực tiếp cho đ ố i thủ cạnh tranh. H à n h v i h ủ y hoại ưu t h ế cạnh tranh của doanh n g h i ệ p khác như gièm pha đ ố i t h ủ cạnh tranh, gây r ố i hoạt động k i n h doanh của doanh n g h i ệ p khác... khiến cho đối thủ cạnh tranh bị mất uy tín, mất thừi gian công sức để x ử lý các vấn đề m ớ i phát sinh cũng gây ảnh hưởng trực tiếp cho đối thủ cạnh tranh. Hành v i tạo ưu t h ế cạnh tranh g i ả tạo thông qua việc quảng cáo g i a n dối, nhái thương hiệu, k i ể u dáng sản phẩm của doanh n g h i ệ p khác ... vừa trực tiếp gây thiệt hại cho đ ố i thủ cạnh tranh vừa gây thiệt hại cho ngưừi tiêu dùng. C ó the nói, thực hiện 3 loại hành v i ké trên là m ộ t "con đưừng t ắ t " để chiến thắng trong cạnh tranh. D o a n h nghiệp thực hiện hành v i cạnh tranh không lành mạnh chính là các doanh nghiệp "ăn không" (free riding), hưởng thành quả không n h ừ các n ỗ lực vươn lên của mình . 27 Sản phẩm của k i ể u cạnh tranh này không k h u y ế n khích doanh n g h i ệ p làm ăn có hiệu quả, chân chính t ồ n tại m à ngược lại, t r ở thành mảnh đất tốt cho các doanh nghiệp làm ăn chụp giật, không chân chính t ồ n tại. K h i đó, củ ngưừi tiêu dùng và xã h ộ i sẽ bị thiệt hại. Chính vì thế, pháp luật phái lên án, trừng trị các doanh nghiệp có các hành v i cạnh tranh không lành mạnh. 3. Tác động của hành vi cạnh tranh không lành mạnh a. Tác động đến nền kinh tê (Ì) Kìm hãm sự phát triển lành mạnh trong kinh doanh: Bên cạnh những tác động tích cực đã trình bày ở trên, cạnh tranh cũng gây ra những tác động tiêu cực m à tiêu biểu là những tác động tiêu cực d o những hành v i cạnh tranh không lành mạnh gây ra. Chúng ta có thể dễ dàng thấy được những hành v i như bán hàng đa cấp bất chính, quảng cáo nhằm 27. TS. Phạm Vãn Lợi. TS. Lê Thị Hoàng Oanh. ThS. Nguyễn Vãn Cương. ThS. Hoàng Thí Anh. ThS. Vũ Thị Hiệp. Chuyên đề nghiên cứu: "Pháp luật chong cạnh tranh không lành mạnh ỏ Việt Nam: một sớ vấn dể lý luận và thực tiễn". Nguyền Hống Hạnh - A4 K40B - QTKD
  19. - 15 - Khóa luận tốt nghiệp cạnh tranh không lành mạnh, gièm pha, bôi nhọ uy tín của doanh nghiệp khác... có ảnh hướng như thế nào đến sự phát triển lành mạnh của thị trường, của nền kinh tế nói chung và lợi ích của các doanh nghiệp tham gia thị trường hay lợi ích của người tiêu dùng nói riêng. Như đã phân tích ở trên, cơ chế thị trường đòi hỏi các chú thế kinh doanh phải định hướng theo các điểu kiện của thị trường, được thể hiện thông qua các điều kiện của thị trường, được thể hiện thông qua việc các nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ tiến hành cạnh tranh để tiêu thụ sản phổm của mình. Cạnh tranh lành mạnh tạo cho bạn hàng cơ hội lựa chọn tối ưu, phân bổ các nguồn lực, đám bảo việc sử dụng có hiệu quả các nguồn t i nguyên, lao à động và các nguồn vốn khác, sức ép cạnh tranh là một động lực thúc đổy công nghệ phát triển. Nhung nếu trong một thị trường có một số doanh nghiệp cạnh tranh không bằng những nỗ lực, cố gắng trong việc đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sán phổm... mà bằng các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng nhái, nói xấu, gièm pha, quáng cáo lừa dối... thì hoạt động cạnh tranh trên thị trường sẽ không còn thực hiện vai trò là động lực thúc đổy săn xuất, công nghệ phát triển nữa. Trong trường hợp làm hàng nhái (nhái tên thương mại, kiểu dáng...), những doanh nghiệp cạnh tranh bất chính thu lợi dựa trên uy tín của doanh nghiệp khác, khách hàng bị lừa gạt và doanh nghiệp kinh doanh chân chính thì bị khách hàng tổy chay. Hậu quả tất yếu là hạn chế sự nghiên cứu phát triển sán phổm, đổi mới quản lý, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sán xuất. (2) Xàm hại lợi ích cùa người tiêu dùng: Người tiêu dùng là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ và là người cuối cùng đánh giá chất lượng của hàng hóa, dịch vụ đó. Khi các doanh nghiệp tiến hành các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì sẽ xâm hại ngay lập tức tới lợi ích của người tiêu dùng. D ư luận và báo chí gần đây đã phản ánh, hình thức bán hàng đa cấp gây nhiều tác hại cho người tiêu dùng. Việc bán hàng với mục đích lấy tiền của Nguyễn Hổng Hạnh - A4 K40B - QTKD
  20. - 16- Khóa luận tốt nghiệp người sau nộp cho người trước, đẩy giá hàng hóa, dịch vụ lẽn cao một cách phi lý là sự gian dối. Hình thức này không chấp nhận được cả về mặt đạo đức và pháp luật. Những người làm đại lý bán hàng đa cấp phởn lớn chỉ quan tâm đến lợi nhuận, số hoa hồng được hưởng, hoặc muốn gỡ lại tiền sau khi trót mua hàng với giá quá cao. Vì vậy, họ không cởn biết đến chất lượng, độ an toàn của sản phẩm ... và dề có tính lừa đảo, gian dối. Do đó, l ợ i ích của người tiêu dùng bị xâm hại rất nghiêm trọng. Trong "cuộc chiến" không lành mạnh giữa các nhà kinh doanh, xét về lâu dài cũng như trước mắt, người tiêu dùng không bao giờ có thế trớ thành "thượng đế" mà họ chỉ là những "nạn nhân" phải hứng chịu hậu quả. Sự thiệt thòi của "bên thứ 3" khi tham gia quan hệ mua bán trên thị trường không thế bù đắp được bằng những lợi ích nho nhó mà hiện thời các doanh nghiệp đang tìm cách đánh vào "lòng tham" của người tiêu dùng. Những "vị trọng tài khách quan" này đang bị chi phối bởi những "món quà" vật chất đởy hứa hẹn nhưng có lẽ chẳng mấy khi hoặc không bao giờ đến được tay họ. Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay còn đang bị "lừa d ố i " bởi sự quảng cáo không trung thực bởi lượng hàng nhái, hàng giả nhiều vô kể trên thị trường. Những người khách hàng "đáng thương" này không thế tự mình xác định một cách chính xác chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường trừ phi sau khi họ đã sử dụng và phái gánh chịu toàn bộ nhũng hậu quả do hàng kém chất lương đem l ạ i . Hơn thế nữa, họ đang mất dởn lòng tin, hoang mang lo lắng và đôi khi là bất bình trước sự quảng cáo quá l ố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước sự tiếp thị "hiếu chiến" của nhiều nhà sản xuất kinh doanh luôn đặt họ vào tình thế việc đã rói. Quyền lợi của người tiêu dùng - đ ạ i bộ phận tởng lớp dân cư chiếm số đông trong xã hội Việt Nam - đang bị xâm hại nghiêm trọng và đang rất cởn sự bảo vệ từ phía các cơ quan nhà nước, các quy định của pháp luật và các cụ trấn áp của quyền lực công. M ộ t giá cả hợp lý, một chất lượng sản phẩm cao, một phương thức phục vụ tốt dành cho người tiêu dùng nếu các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh. Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0