intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với việc thâm nhập thị trường quốc tế

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

116
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các hình thức thâm nhập thị trường quốc tế của các doanh nghiệp hiện nay. Vai trò và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại như một phương thức để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với việc thâm nhập thị trường quốc tế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G CHUYÊN N G À N H KINH TÊ Đ ố i NGOẠI === BD-ộ-ca === FOREIGN T R A D E UMIVERSITỴ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP (Đề tài: VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỂN T H Ư Ơ N G MẠI Đ ố i VỚI VIỆC T H Â M NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TÊ [•Ị ị, / v i t n ; r "Ì ;j Ị . . í •IÌ8HÕỊ LU. Ị Zũũfc H Ọ V À TÊN SINH VIÊN : Đ N G THỊ THANH H U Y Ê N LỚP :NHẬT 2 -KTNT KHOA : 41F GIÁO VIÊN H Ư Ớ N G DẪN: ThS. PHẠM SONG HẠNH H À NỘI, T H Á N G l i / 2006
  2. Đăng Thi Thanh Huyền - Nhát 2K4Ỉ - Kim NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Được sử DỤNG TRONG KHOA LUẬN ÉC: European Community EU: Europe FTC: Federal Trade Commission IFA: International Franchise Association NQTM: Nhượng quyền thương mại QT: Quốc tế TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TS: Tiến sĩ UFOC: Uniíorm Franchise Offering Circular USA: United States of America USD: United States Dollar WTO: World Trade Organization
  3. Đăm Thi nanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẨU • ; 1 C H Ư Ơ N G ì: KHÁI QUÁT VẾ NHƯỢNG QUYỂN T H Ư Ơ N G MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỂN RA NƯỚC NGOÀI 4 ì. KHÁI QUÁT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 4 Ì. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động NQTM - Rranchising 4 2. Khái niệm "Nhượng quy thương mại" ền 6 3. Các hình thức nhượng quy thương mại ền 11 3.1. Nhượng quyền phân phối sởn phẩm 12 3.2. Nhượng quyển sử dụng công thức kinh doanh 12 4. Những tác dụng và hạn chế của m õ hình nhượng quy thương mại ền 13 4.1. Tác dụng (ưu điếm) của nhượng quyền thương mại 13 4.1.1. Lơi ích khi bán ừanchise: 14 4.1.2. Len ích khi mua ừanchise: 16 4.2. Hạn chế và rủi ro của mó hình nhượng quyền thương mại 17 4.2.1. Rủi ro đối với bẽn nhương quyền 17 4.2.2. Han chế đối với bên nhân quyền 18 li. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NQTM RA THồ TRUỒNG Quốc TẾ 20 1. Tính đồng bộ của hệ thống nhượng quy thương mại ền 20 2. Quá t ì h chuẩn bị trước khi tiến hành kinh doanh nhượng quy rn ền 22 2.1. Bảo hộ quyền sờ hữu trí tuấ 22 2.2. Xây dựng đội ngũ nhân sự cho kinh doanh nhượng quyên 24 2.3. Hình thành cẩm nang hoạt động 24 2.4. Thiết lập chương trình huấn luyấn cho dối tác nhận quyên 26 2.5. Xây dựng lực lượng hỗ trợ tại chỗ cho đối tác nhận quyên 26 2.6. Chuẩn bị thông tin cung cấp cho đôi tác nhận quyền 27 2.7. Thiết lập các tiêu chí chọn lựa mặt bằng hay vị trí kinh doanh 29 2.8. Hoạch định chiến lược Marketing cho hấ thống Franchising 29 3. Các cách thức nhượng quy (cách thức bán íranchising) ền 30 3.1. Đại lýỷranchise độc quyền (Masterfranchise) 30 3.2. Franchise phát triển khu vực (Ai ca develoment/ranchise) 32 3.3. Bánỹranchise cho từng cá nhân riêng lè (Single unìtýranchise) 33 3.4. BánỊranchise thông qua công ty liên doanh (Joint venture) 33 4. Lộ trình mở rộng nhượng quyển thương mại trên thị trường quốc tế 34 4.1. Chuẩn bị khả năng và sự sẩn sàng trước khi muốn phát triển ra toàn cẩu. 34 4.2. Viấc phát triển chiến lược quốc tế dựa trên nghiên cứu thị trường, trong đó có những mục: 35 4.3. Bảo vấ các tài sản sở hữu trí tuấ trọng yếu 35 4.4. Lựa chọn đối tâclbên được nhượng quyền sửdụng thương hiấu thật cẩn thận. 36 4.5. Kiếm tra thị trường, tiến hành thử nghiấm, đánh giá 36 4.6. Kiểm soát, giữ liên lạc và kiểm tra các hoạt động quốc tẽ thường xuyên..36 C H Ư Ơ N G li: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỂN T H Ư Ơ N G MẠI CỦA CÁC DNVN TRONG VIỆC T H Â M NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TÊ 37
  4. Đăns Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT ì. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRUÔNG CHO HOẠT ĐỘNG NQTM CỦA CÁC DNVN 37 Ì. Điểm mạnh của các DNVN trong việc áp dụng m ô hình NQTM 38 ĩ. Điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng m ô hình này 38 3. Cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 39 4. Thách thức và khó khăn đối vói các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. -43 li. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI Đ Ố I VỊI VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG Quốc TẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 44 1. NQTM giúp DN dễ dàng thâm nhập hơn vào thị trường nước ngoài 44 2. Nhượng quyền thương mại là một cách huy động và tập trung nguồn lực, nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế 47 3. Nhượng quyền thương mại là cách quảng bá, nâng cao nội lực cho thương hiệu khi thâm nhập vào thị trường thế giới 48 4. Nhượng quyền thương mại là phương thức giúp doanh nghiệp nhanh chóng nhân rộng thành công khi thâm nhập thị trường nước ngoài 50 5. NQTM góp phần tạo dựng hình ảnh cho DNVN trên thị trường quốc tế 52 HI. MỘT SỐ VI DỤ THÀNH CÔNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NQTM 53 Ì. Cà phê Trung Nguyên 53 2. Chuỗi cửa hàng Phở 24 • -60 C H Ư Ơ N G i n : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ T H Â M NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NQTM 64 l. CÁC YẾU TỐ Đ Ể THÀNH CÔNG VỊI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH NQTM 64 1. Bản sắc thương hiệu 64 2. Vị trí ' . 65 3. Nỗ lực tiếp thị 66 4. Chiến lược dài hạn 67 5. Quản lý con người 67 li. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÂM NHẬP THỊ TRUỒNG QUỐC TẾ CỦA CÁC DNVN BẰNG PHƯƠNG THỨC NQTM 68 Ì. Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được một thương hiệu mạnh, thành công ở chính thị trường nội địa 69 2. Tăng cường năng lực quản lý cùa doanh nghiệp và xây dựng một quy trình chuyên nghiệp cho mô hình nhượng quyền 70 3. Doanh nghiệp phải t c cực chù động tìm kiếm đối tác và cơ hội kinh doanh tại íh thị trường nước ngoài 71 4. Kế hoạch phát triển ra thị trường nước ngoài phải được bắt đầu bằng việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước sở tại đó 73 5. Doanh nghiệp nhượng quyền phải xây dựng được một hệ thống quản lý chặt chẽ đối với thương hiệu của mình 75 6. Cần có sự hỗ trợ t c cực từ phía Nhà nước đối vói các DN nhượng q íh uyền VN . 76 7. Xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh để điểu chỉnh và thúc đẩy hoạt động NT.... QM.'." '. "... . ...7 ' ...8 8. Thành lập Hiệp hội Nhượng quyển thương mại cấp quốc gia 79 TÀI LIỆU THAM xây dựng nên thương hiệu quốc . Việt Nam KẾT LUẬN đấu KHẢO. 9. Phấn ' ] „ gia .„ ' 79 .5 86 8
  5. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT LỜI NÓI ĐẦU Ở các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ, kinh doanh nhượng quyển- Franchising được xem là "kinh tế lót bạc" bởi đây là phương thức đơn giản hóa những mối lo ngại trong kinh doanh thông thường. Quốc gia này hiện có hơn 550.000 Franchises (cửa hàng nhượng quyền), chiếm 4 0 % lợi nhuận cụa nền kinh tế Mỹ. Theo báo cáo Phòng thương mại Mỹ, kể từ năm 1974 đến nay, thống kê cho thấy có đến 9 0 % công ty sử dụng hình thức Franchising tiếp tục hoạt động sau 10 năm, trong k h i đó khoảng 8 2 % công ty độc lập phải đóng cửa. Còn tại Trung Quốc, cách đây 4 năm, nhiều doanh nghiệp không hề biết nhượng quyền thương mại là gì, thế nhưng hiện nay Trung Quốc là một trong những thị trường Franchising "nóng bỏng" nhất thế giới với sự có mặt cụa hầu hết cá thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng. c Theo một nhà đẩu tư dự báo, Franchising sẽ là hình thức kinh doanh phát triển mạnh tại Việt Nam. Đây sẽ là điểm đến ưu tiên vì Việt Nam có môi trường an toàn, không có xung đột về tôn giáo, chính trị... Ông Robert Bannerman - Tùy viên Thương mại Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ cho rằng, Franchising là công thức thành công lý tưởng cho doanh nhân. Và Việt Nam đang đứng trước cơ hội kinh doanh lớn từ các ngành hàng tiêu dùng, dịch vụ và bán lẻ thông qua phương thức này. Còn theo ông Louis Nguyễn - Giám đốc điều hành VinaCapital, môi trường kinh doanh tại Việt Nam đang cải thiện với tốc độ nhanh đã tạo ra cơ h ộ i hấp dẫn cho hình thức nhượng quyền thương mại. Những thành công bước đầu về nhượng quyền thương mại cụa Cà phê Trung Nguyên, Phở 24... là dấu hiệu cho thấy không í doanh nghiệp Việt t Nam đã sớm nắm bắt được phương thức kinh doanh ưu thế này và khẳng định Ì
  6. Đăm Thi nanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT được vị thếcủa mình không chỉ ở thị trường nội địa m à cả trên thị trường thế giói. D ù vậy, theo nhìn nhận của nhiều chuyên gia về nhượng quyền thương mại thì Việt Nam chi mới đang trong giai đoạn khởi động nên tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh trong vài năm tới. Chính vì nhổng lý do đó, nhiều đề tài xoay quanh "nhượng quyền thương mại tại Việt Nam" đang được bàn luận nóng bỏng, đặc biệt là sau k h i hội thảo "Franchising Việt Nam 2005" do VinaCapital phổi hợp với nhóm doanh nghiệp G I 8 tổ chức tại Thành phố Hồ Chí M i n h thu hút sự quan tâm đông đảo của giới doanh nghiệp Việt. Do đó em đã mạnh dạn chọn " Vai trò cùa hoạt động nhượng quyền thương mại đối với việc thâm nhập thị trường quốc t ế" làm đề t i cho khoa luận tốt nghiệp cùa mình. Khoa luận sẽ tập trung nghiên à cứu một khía cạnh nhỏ của nhượng quyền thương mại nhưng có tầm quan trọng rất lớn trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới đồng thòi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các đối thủ nước ngoài. Khoa luận chủ yếu phân tích và đánh giá hoạt động nhượng quyển thương mại ra thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, nhổng điểm mạnh, điểm yế và nhổng cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp Việt u Nam trong bối cảnh hiện nay, từ đó chỉ ra vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với việc thâm nhập thị trường quốc tế của các doanh nghiệp trong nước. Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận chủ yế là hoạt động nhượng quyền u thương mại trên thị trường thếgiới của các doanh nghiệp Việt Nam, đổng thời điểm qua đôi nét về nhổng thành công và kinh nghiệm của một số thương hiệu nhượng quyền nổi tiế trên thế giới. ng 2
  7. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT Khoa luận tập trung đi sáu nghiên cứu thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây và môi trường kinh tế quốc tế cho hoạt động đó hiện nay. Khoa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp lý luận biện chứng, phương pháp phểng vấn, phương pháp so sánh và tổng hợp... Ngoài lởi nói đầu và kết luận, khoa luận gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về nhượng quyề thương mại và phương pháp phát n triển hệ thống nhượng quyề ra thị trường nước ngoài. n Chương li: Vai trò và thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong việc thâm nhập thị trường quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Chương IU: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thâm nhập thị trường quốc tế bằng phương thức nhượng quyề thương mại cho các n doanh nghiệp Việt Nam. Do nhượng quyề thương mại còn là một khái niệm khá mới mẻ tại Việt n Nam và thực tiễn hoạt động nhượng quyề thương mại của các doanh nghiệp n Việt Nam trên thị trường thế giới chưa nhiều nên khoa luận chưa có điề kiện u nghiên cứu và phân tích hết được các khía cạnh của đềtài. Tác giả rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như của tất các bạn đọc. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ em rất nhiề trong quá trình viết khoa luận tốt nghiệp, đặc biệt là cô giáo u Phạm Song Hạnh - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt khoa luận này. 3
  8. Đăm Thi nanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT CHƯƠNG ì KHÁI QUÁT VỀ NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI VÀ P H Ư Ơ N G PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỂN RA NƯỚC NGOÀI ì. KHÁI QUÁT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại - Franchising. Franchising được người Mỹ khởi xướng và định nghĩa như sự liên kết hợp đồng giữa phía chuyển giao (nhà sản xuất hoặc tổ chức dịch vụ) với người nhủn chuyển giao. Người chuyển giao cho m ư ợ n thương hiệu và hệ thống kinh doanh bao gồm tất cả các cách thức quản lý. Còn người nhủn chuyển giao chi trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của nhà chuyển giao. Người đầu tiên thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại có lẽ là Robert Fulton (quốc tịch M ỹ ) với đối tượng k i n h doanh là giấy phép sản xuất tàu thủy chạy bằng hơi nước. Robert Fulton đã gặt hái được khá nhiều thành công đặc biệt là vào những năm 50, sau khi Đ ạ i chiến thế giới lần thứ 2 ( 1 9 3 9 - 1 9 4 5 ) kết thúc. Cũng có nhiều tài liệu lại ghi nhủn là các trạm xăng đẩu và các gara buôn bán xe hơi là những loại hình kinh doanh đầu tiên được nhân rộng thông qua phương thức nhượng quyền thương mại (đúng hơn là nhượng quyền phân phối sản phẩm). 4
  9. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT Tuy nhiên hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ thực sự bùng nổ trên thế giới vào những năm 60, phát triển ổn định vào những năm 70 và chín muồi vào thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX. Ngày nay, nhượng quyển thương mại đã trở thành một trong phương thức kinh doanh đem lại doanh sẻ rất lớn, tập trung nhiều trong các lĩnh vực như kinh doanh đồ ăn nhanh, đổ uẻng, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ phân phẻi, nhà hàng, khách sạn, giáo dục đào tạo, thời trang, bất động sản, . . v ớ i nhiều nhãn hiệu n ổ i tiếng như McDonalcTs, KFC, . Qualitea, Starbuck Cafe, Lotteria, Jollibee, Aptech, . . . Theo thông lệ quẻc tế, nhượng quyền thương mại được coi là một hoạt động thương mại, trong đó, bên nhượng quyền (íranchisor) sẽ chuyển m ô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo cho bên nhận quyền (ữanchisee). Bên nhận quyền sau khi ký hợp đồng nhượng quyền (uniíorm íranchise offering circular - UFOC) được phép khai thác kinh doanh trên một không gian địa lý nhất định và phải trả một khoản phí nhượng quyền và tỷ lệ phần trăm doanh thu định kỳ cho bên nhượng quyền trong một khoảng thời gian nhất định. Theo báo cáo của Hiệp hội Franchise Quẻc tế (International Franchis e Association) tại San Diego vào tháng 2/2000 đãng trên tạp chí USA Today thì ngành kinh doanh sử dụng íranchising phổ biến nhất là cửa hàng ăn nhanh - Fast food. Do đó không có gì đáng ngạc nhiên khi nói đến íranchis là người ta nghĩ ing ngay đến các cửa hàng ăn nhanh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có rất nhiều ngành nghề có thể nhân rộng m ô hình hoạt động qua phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại. Sau đây là danh sách l o ngành kinh doanh íranchising phổ biến nhất thế giói được xếp hạng bởi Hiệp hội Franchise Quẻc tế: - Thức ăn nhanh - c ử a hàng bán lẻ - Dịch vụ 5
  10. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K4Ỉ - KTNT - Xe hơi - Nhà hàng - Bảo trì - Xây dựng - Cửa hàng thực phẩm - Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh - Khách sạn, nhà nghỉ 2. Khái niệm "Nhượng quyền thương mại" "Nhượng quyền thương mại" hay "nhượng quyền kinh doanh", "chuyển nhượng quyển kinh doanh thương hiệu" đang được sử dụng tại Việt Nam với cùng một ý nghĩa xuất phát từ thuốt ngữ tiếng Anh là Franchising. Trên phạm v i thế giới, có nhiều khái niệm khác nhau về Rranchising. Franchising - Nhượng quyền thương mại về tổng thể là một phương pháp phân phối hàng hoa và dịch vụ m à trong đó, người nhượng quyền, với một khoản thù lao, cho phép người nhốn quyền độc lốp tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh doanh của người có quyền, và dưới sự hướng dãn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng của người đó. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, người có quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều pháp nhân khác nhau cùng sử dụng "quyền kinh doanh" của mình. Bằng cách đó, người nhượng quyền có thể xây dựng được một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hoa, và nhờ đó, tối đa hoa được lợi nhuốn. V ớ i sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động nhượng quyền thương mại, nhiều định nghĩa về nó đã được đưa ra. Do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các định nghĩa này 6
  11. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - Kim thường khác nhau. (theo bài viết Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, của tác giả Trần Ngọc Sơn, đăng trên trang http://www.luatsuhanoi,org.vn) Dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền thương mại, có thể phân chia các nước trên thế giới thành bốn nhóm nước như sau: i) N h ó m các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoừc khuyến khích sự tự nguyện) công khai chi tiết n ộ i dung của thoa thuận nhượng quyền thương mại; (li) nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bố chi tiết nội dung của thoa thuận nhượng quyền thương mại; (iii) nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại; (iv) nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại theo luật về chuyển giao công nghệ. Đ ể hiểu rõ hơn về nhượng quyền thương mại, chúng ta sẽ xem xét định nghĩa về nhượng quyền thương mại tại bốn quốc gia đại diện cho từng nhóm nước nói trên, đó là: Mỹ, Châu Âu, Nga, Mêhicô. (i) Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association), là hiệp hội Franchising lớn nhất nước M ỹ và thế giới đã định nghĩa nhượng quyền kinh doanh như sau: "Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoừc phải duy t ì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên r nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoừc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoừc sẽ tiến hà đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực nh của mình". Theo định nghĩa này, vai trò của Bên nhận quyền kinh doanh trong việc đầu tư vốn và điều hà doanh nghiệp được đừc biệt nhấn mạnh hơn so với nh trách nhiệm của bên giao quyền. 7
  12. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT Định nghĩa của Uy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the us Federal Trade Commission - FTC) lại nhấn mạnh tói việc Bên giao quyền kinh doanh hỗ trợ và kiểm soát Bên nhận trong hoạt động. FTC định nghĩa một hợp đổng nhượng quyền kinh doanh là hợp đồng theo đó Bên giao: • Hỗ trợ đấng kể cho Bên nhận trong việc điểu hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận. • Li-xăng nhãn hiệu (cấp giấy phép kinh doanh) cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vở theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao và • Yêu cẩu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu. (li) Cộng đồng chung Châu Âu ÉC (nay là liên minh Châu  u EU) lại định nghĩa nhượng quyền kinh doanh theo hướng nhấn mạnh tới quyền của Bên nhận, khi sử dởng một tập hợp quyền sở hữu t í tuệ. Mặc dù, ghi nhận vai r trò của thương hiệu và hệ thống, bí quyết kinh doanh của Bẽn giao quyền, định nghĩa này không đề cập tới những đặc điểm khác của việc nhượng quyền kinh doanh. É C định nghĩa quyền kinh doanh là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vở tới người sử dởng cuối cùng". Nhượng quyền kinh doanh có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa ở trên. ( i i i ) Ớ Nga, thỏa thuận nhượng quyển kinh doanh được định nghĩa là "Sự nhượng quyền thương mại" (Commercial Concession). Chương 54, Bộ luật dân sự Nga định nghĩa bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau: "Theo Hợp đổng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dởng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dởng trong các hoạt động kinh doanh của bên 8
  13. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bén có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối vói các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoa, nhãn hiệu dịch vụ,.." Tương tự như định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới việc Bên giao chuyổn giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bẽn nhận đổ đổi lấy những khoản phí nhất định, m à không đề cáp đến vai trò, nghĩa vụ của bên nhận. (iv) Luật Mêhicô đề cập tới lợi ích của việc nhượng quyền kinh doanh về mặt hỗ trợ kỹ thuật (technical assistance) và nhấn mạnh tới việc chuyổn giao "kiến thức kỹ thuật" (technical knovvledge) đổ bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ và có chất lượng. Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền kinh doanh tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyổn giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật đổ một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó." Định nghĩa này phản ánh một phần quan điổm của Mêhicô là một nước đang phát triổn có nhu cầu rất lốn trong việc nhập khẩu công nghệ và bí quyết kinh doanh từ nước ngoài. Tất cả các định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trên đây đều dựa trên quan điổm cụ thổ của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thổ thấy rằng các điổm chung trong tất cả những định nghĩa này là việc một Bén độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu 9
  14. Đăm Thi nanh Huyền - Nhát 2K4Ỉ - KTNT hàng hóa, các đối tượng khác của các quyển sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đổng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định. 1 Còn tại Việt Nam, luật quy định về hoạt động nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được chính thức ban hành năm 2005. Theo điều 8, Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi năm 2005, có hiệu lắc từ 01/01/2006 quy định: "Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yê cầu bên nhận quyển tắ mình tiến hành việc mua bán u hàng hoa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: Ì .Việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bê nhượng quyền có quyền kiếm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền n trong việc điều hành kinh doanh." 2 Có thể hiểu đơn giản, ữanchising là việc cho người khác quyền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ của mình vối những nguyên tắc và điều kiện nhất định. Các quyền có thể được chuyển nhượng thông qua ữanchising bao gồm: quyền sử dụng các bí quyết nghề nghiệp; cách thức tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ; tên thương mại; nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ; khẩu hiệu kinh doanh; biểu tượng và quyền sử dụng các trợ giúp khác... N h ư vậy trên tinh thần tiếp thu thông lệ quốc tế, luật Việt Nam cũng khẳng định Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại xác lập 1 r http://www.luatsuhanoi.ora.\ n/traodoi/nhuong%2ŨQUven%20kinh%2Qdoanh%20o%2ũviet%20nam.asp Nhượng quyển kinh doanh ở Việt Nam 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, trang 152-153 10
  15. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền trong việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ theo cách thức tổ chức kinh doanh được quy định bời người nhượng quyền, và cùng với khái niệm này luật Việt Nam cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đổng nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên khái niệm này còn tương đối rộng, chưa cụ thể hoa được lĩnh vảc hoạt động của nhượng quyền thương mại, đó là phân phối hàng hoa và dịch vụ. Và luật cũng chưa quy định chi tiết các khía cạnh cụ thể của nhượng quyền m à mới chỉ nêu lên một cách khái quát thành một mục nhỏ trong văn bản luật. Điều đó cũng có nghĩa là Luật Việt Nam chưa có được sả điều chỉnh thật chặt chẽ đối với lĩnh vảc kinh doanh này. Theo quan điểm riêng của tác giả, nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, nên được hiểu là một hoạt động thương mại, trong đó một bên (người nhượng quyền ) trao cho bên kia (người nhận quyền) quyền độc lập phân phối hàng hoa và dịch vụ theo cách thức, quy trình và hệ thống đã được xây dảng bôi bên nhượng quyền với sả kiểm soát và trợ giúp thường xuyên của bên nhượng quyền; và bên nhận quyền được sử dụng một tập hợp các quyền gắn liền với hệ thống nói trên, như quyền đối với các chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật thương mại, quyền đối với nhãn hiệu hàng hoa, nhãn hiệu dịch vụ...Đổi lại bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền những khoản phí và tuân thủ những quy định do bên nhượng quyền đạt ra. 3. Các hình thức nhượng quyền thương mại Dù có khá nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ Franchising nhưng nhìn chung phương thức kinh doanh Franchising được phân chia thành 2 loại điển hình sau: Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution íranchise) và Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business íormat íranchise). li
  16. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K4Ỉ - KTNT 3.1. Nhượng quyền phán phối sẩn phẩm Đối với hình thức Nhượng quyền phân phối sản phẩm, bên mua íranchising thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ phía chủ thương hiệu, ngoại trừ việc được phép sử dấng tên nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm hay địch vấ của bên chủ thương hiệu trong một phạm v i địa lý, thời gian nhất định. Điều này có nghĩa là bên nhận quyền sẽ điều hành quản lý cửa hàng nhượng quyền của mình khá độc lập, í bị ràng t buộc nhiều bởi những quy định từ phía nhượng quyền. Bên mua íranchising trong trường hợp này có thể tự sáng tạo ra cung cách phấc vấ và kinh doanh theo ý mình. Hình thức nhượng quyền thương mại này tương tự với kinh doanh cấp phép (licensing) m à trong đó bên nhượng quyền quan tâm nhiều đến việc phân phối sản phẩm của mình m à không mấy quan tâm đến hoạt động hàng ngày hay tiêu chuẩn hình thức của cửa hàng nhượng quyền. Do đó m ố i quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền là m ố i quan hệ nhà cung cấp - nhà phân phối và phổ biến nhất tại phương Tày là các trạm xăng dầu, các đại lý bán ô tô,... 3.2. Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh Đối với hình thức Nhượng quyền sử dấng công thức kinh doanh thì hợp đồng nhượng quyền bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và cóng thức điều hành quản lý. Các chuẩn mực của m ô hình kinh doanh phải tuyệt đối được giữ đúng. M ố i liên hệ và hợp tác giữa bẽn nhượng quyền và bên nhận quyền trong hình thức này rất chặt chẽ và liên tấc. Đây cũng là hình thức nhượng quyền thương mại phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Bên nhận quyền thường phải trả một khoản phí cho bên nhượng quyền, có thể là một 12
  17. Đăm Thi nanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT khoản phí trọn gói một lần, có thể là phí hàng tháng dựa trên doanh thu, cũng có thể tổng hợp cả hai loại phí trên. Nhượng quyền thương mại theo định nghĩa của luật Việt Nam cũng như theo cách hiểu của đa số các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh nhượng quyền là thiên về hình thức này. 4. Những tác dởng và hạn chế của mô hình nhượng quyền thương mại 4.1. Tác dụng (ưu điểm) của nhượng quyên thương mại Sức hấp đẫn của íranchising được Hội liên hiệp chuyển giao thương hiệu Quốc tế (IFA) tổng kết ở 2 điểm: chi phí thấp và í rủi ro t Ư u điểm lớn nhất của nhượng quyền là giảm thiểu r ủ i ro k h i đầu tư. Nguyên nhân là các cơ sở nhượng quyền được thành lập theo hình mẫu có sẵn và phát triển nhanh hơn, nhờ đó sinh lợi nhanh hơn. M ộ t nguyên nhân khác nữa là do ở đây có phương pháp quản lý tốt hơn, đồng thời thương hiệu đã nổi tiếng và được người tiêu dùng tín nhiệm. Theo tài liệu Small Business Administration (SBA), hầu hết những doanh nghiệp nhỏ thất bại là do quản lý yếu kém. Trong b ố i cảnh này, phương án kinh doanh dựa trên hình thức nhượng quyền có lẽ khả thi hơn cả - thuê một cơ sở nhượng quyền về bản chất là thuê bí quyết quản trị của một doanh nghiệp đã thành công. Bạn còn có thể dễ dàng thương lượng với nhà cung cấp, vì công ty nhượng quyền có thể mua và cung cấp vật tư cho toàn bộ hệ thống với số lượng lớn rồi chuyển phần chi phí tiết kiệm đó cho bạn và những đơn vị khác tương tự. Việc được khách hàng nhận biết ngay cũng là một l ợ i thế lớn. Khách hàng thường chọn lựa cái họ đã biết chứ không phải cái họ chưa từng nghe đến. Hãy tưởng tượng, bạn đến một thị trấn xa l ạ chưa từng một lấn ghé thăm trước đó, và bạn tròng thấy hai cửa hàng - một của Gà Rán Kentucky và cửa hàng kia mang tên Gà rán Billy Bob's, bạn sẽ dừng lại ở cửa hàng nào? K h i 13
  18. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT biết Billy Bob's là một quán bán gà rán của địa phương, có lẽ bạn sẽ í muốn t chọn nó làm điểm dừng chân. Về phía khách hàng, ưu điểm cùa một cơ sở nhượng quyền là cảm giác thoái mái, yên tâm với chất lượng sản phẩm mình đang sử dụng. Bạn biết rậng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ ở một địa điểm kinh doanh sẽ bị đem so sánh với cùng sản phẩm hay dịch vụ đó ở những điểm kinh doanh khác. Thêm nữa, điểm mạnh nổi bật của phương thức nhượng quyền là khả năng liên kết những nhà bán lẻ độc lập lại, cùng nhau sử dụng một thương hiệu, một ý tưởng kinh doanh duy nhất. L ợ i ích đối với những công t y đi nhượng quyền là rất lớn: đó là thương hiệu được biết đến rộng rãi hơn, thống nhất trong phương thức thoa mãn nhu cầu của khách hàng, tác dụng của việc một hình thức quảng cáo được áp dụng chung và hiệu quả của việc mua hàng theo nhóm, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường nhanh chóng và dễ dàng hơn. Có thể tổng kết lợi ích của m ô hình nhượng quyền thương mại đối với mỗi bên - bên nhượng quyền và bên nhận quyền như sau: 4.1.1. Lơi ích khi bán tranchise: • Nhân rộng mô hình KD, thăm nhập và mà rộng thị trường dễ dàng hơn. K h i một doanh nghiệp muốn nhãn rộng m ô hình kinh doanh của mình thì thường gặp phải nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là tài chính. Các yếu tố khác như địa lý, con người, kiến thức, vãn hóa địa phương...cũng là những trở ngại không nhỏ, đặc biệt khi doanh nghiệp vươn ra khỏi ranh giới một quốc gia. Phương thức nhượng quyền thương mại sẽ giúp doanh nghiệp nhượng quyền san sẻ bớt những khó khăn trên cho bên nhận quyền. V à k h i m ô hình kinh doanh của doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng thì giá tri thương hiệu cũng ngày càng lớn manh theo. 14
  19. Đăm Thi Thanh Huyền - Nhát 2K41 - KTNT Đối với các doanh nghiệp Việt Nam có tham vọng vươn ra thị trường thế giới nhưng chưa có đủ tiềm lực để đầu tư trực tiếp thì phương thức nhượng quyền thương mại là một lựa chọn hết sức phù hợp và khôn ngoan để nhanh chóng quảng bá và khuếch trương được thương hiệu của mình ra thị trường quốc tế. • Tăng doanh thu. Bên nhượng quyền có thể thu được những lợi ích tài chính sau đây khi triển khai nhượng quyền thương mại: - Phí nhượng quyền ban đửu: Bao gồm phí hành chính, phí đào tạo, chuyển giao công thức kinh doanh cho đối tác nhận quyền. - Phần trăm doanh thu: (hay còn gọi là phí hàng tháng) là phí m à bèn nhận quyền phải trả cho việc duy t ì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu và các r dịch vụ hỗ trợ thường xuyên. - Bán các nguyên liệu đặc thù: Nhiều doanh nghiệp nhượng quyền yêu cầu đối tác nhận quyền phải mua một số nguyên liệu đặc thù do mình cung cấp để đảm bảo tính đổng bộ của hệ thống. Ví dụ như McDonald's cung cấp và bán cho các cửa hàng nhượng quyền của mình một số nguyên liệu quan trọng như khoai tây chiên, phomat, bơ,... • Tiết kiệm chi phí. Đ ó là lợi ích thu được do tăng quy m ô và chia nhỏ chi phí quảng cáo, tiếp thị cho các cơ sở nhượng quyền. • Tăng nhanh uy tín thương hiệu Uy tín thương hiệu thường lớn mạnh cùng với số lượng cửa hàng nhượng quyền. McDonald's hiện đang đứng ở vị trí xếp hạng đầu tiên về giá trị thương hiệu trong số các hệ thống nhượng quyền do có số lượng các cửa hàng nhượng quyền đông đảo nhất thế giới. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2