KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
lượt xem 35
download
Bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ sẽ bị tăng xơ vữa động mạch và bệnh động mạch vành mạn. Nguy cơ suy tim và hội chứng ĐMV cấp của bệnh nhân ĐTĐ cũng gia tăng (1) (2). Bệnh nhân ĐTĐ được coi có nguy cơ tương đương bệnh nhân đã có tiền sử NMCT. Mảng xơ vữa ở ĐMV bệnh nhân ĐTĐ giàu lipid, có nguy cơ dễ vỡ hơn so với bệnh nhân không ĐTĐ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ sẽ bị tăng xơ vữa động mạch và bệnh động mạch vành mạn. Nguy cơ suy tim và hội chứng ĐMV cấp của bệnh nhân ĐTĐ cũng gia tăng (1) (2). Bệnh nhân ĐTĐ đư ợc coi có nguy cơ tương đương bệnh nhân đã có tiền sử NMCT. Mảng xơ vữa ở ĐMV bệnh nhân ĐTĐ giàu lipid, có nguy cơ dễ vỡ hơn so với bệnh nhân không ĐTĐ. Các biến chứng tim mạch của ĐTĐ bao gồm: - Biến chứng vi mạch: * b ệnh võng mạc * b ệnh thận * b ệnh thần kinh (neuropathy) - Biến chứng mạch máu lớn: * b ệnh động mạch vành (ĐMV) * b ệnh mạch máu não * b ệnh mạch máu ngoại vi - Suy tim - Loạn nhịp tim: rung nhĩ và đột tử
- Khuyến cáo n ày được thực hiện dựa trên sự liên kết giữa Hội Đái Tháo Đường Việt Nam và Hội Tim mạch Việt Nam. Ngoài phần dịch tễ và chẩn đoán, phần điều trị các biến chứng tim mạch của ĐTĐ sẽ nhấn mạnh đến các biện pháp điều trị mới nhất, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ngoài điều trị trực tiếp từng biến chứng, sẽ có điều trị chung nhằm giảm nguy cơ tim mạch trên b ệnh nhân ĐTĐ. Phân lo ại của khuyến cáo sẽ dựa theo quy ước quốc tế. Loại I: chứng cứ và/ho ặc sự đồng thuận về chẩn đoán và điều trị đã được chứng minh hiệu quả, hữu ích. Loại II: chứng cứ còn đối nghịch và/hoặc cần có quan đ iểm khác nhau về sự hữu ích và hiệu quả của điều trị hoặc phương tiện. Loại IIa: mức độ chứng cứ/ quan điểm thiên về hiệu quả/ hữu ích. Loại IIb: hữu ích/ hiệu quả ít có chứng cứ/ quan điểm ủng hộ. Loại III: chứng cứ hoặc ý kiến chung là biện pháp điều trị này không hiệu quả, đôi khi có hại. Mức độ chứng cứ của khuyến cáo cũng được chia ra 3 mức độ A, B, C. Mức độ chứng cứ A: dữ kiện xuất phát từ nhiều nghiên cứu lâm sàng phân phối ngẫu nhiên hoặc nghiên cứu gộp. Mức độ chứng cứ B: dữ kiện 1 nghiên cứu lâm sàng phân phối ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên cứu lớn không phân phối ngẫu nhiên. Mức độ chứng cứ C: có sự đồng thuận của chuyên gia và/hoặc vài nghiên cứu nhỏ, hồi cứu, nghiên cứu sơ bộ. 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường Năm 1997, hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đưa ra tiêu chuẩn mới chẩn đoán ĐTĐ (3). Đư ờng máu lúc đói (sau 8 giờ không ăn) < 110mg/dL được coi là bình thường; đường máu từ 110mg/dL đến < 126mg/dL được coi là tổn thương dung nạp đường. Chẩn đoán ĐTĐ khi đường máu lúc đói > 126mg/dL. Cả ĐTĐ type 1 và 2 đều có nguy cơ tim
- mạch, ở người ĐTĐ type 1, biến chứng tim mạch xuất hiện sớm hơn. Khoảng 90% bệnh nhân ĐTĐ thuộc về type 2. Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường Bình thường Tổn thương dung nạp đường Đái tháo đường FPG < 110mg/dl FPG > 110mg/dl and < 126mg/dl (IFG) FPG > 126mg/dl 2-hr PG < 140mg/dl 2-hr PG > 140mg/dl and < 200mg/dl 2-hr PG > 200mg/dl (IGT) Symptoms of diabetes mellitus and random plasma glucose concentration > 200mg/dl FPG: đư ờng máu lúc đói; 2-hr PG: đường máu 2 giờ sau ăn TL: ADA. Diabetes Care 22 (suppl 1): S5 – S19, 1999 Năm 2003, hội ĐTĐ Hoa Kỳ có thay đổi phần nào các tiêu chu ẩn này. Đường máu lúc đói (FPG – fasting plasma glucose) bình thường là < 100mg/dl (< 5,6 mmol/L) thay vì 110mg/dl (b ảng 2). Bảng 2: Tiêu chuẩn phân loại chuyển hóa glucose theo WHO (1999) và ADA (1997, 2003) (giá trị dựa trên glucose huyết tương tĩnh mạch) (TL4) Loại chuyển hóa đường Nguồn Tiêu chuẩn phân loại (mmol/L [mg/dL])
- Glucose bình thường WHO FPG < 6.1 (110) + 2h PG < 7.8 (140) ADA (1997) FPG < 6.1 (110) ADA (2003) FPG < 5.6(100) Tổn thương glucose lúc đói WHO FPG > 6.1 (110) và < 7 (126) + 2h PG < 7 .8 (IFG: impaired fasting glucose) (140) ADA (1997) FPG > 6 .1 (110) và < 7.0 (126) ADA (2003) FPG > 5 .6 (100)và < 7.0 (126) Tổn thương dung nạp glucose WHO FPG < 7.0 (126) + 2h PG > 7.8 và < 11.1 ) (IGT: impaired glucose tolerance) (200) Tổn thương ổn định glucose IFG hoặc IGT WHO (IGH: impaired glucose homeostasis) Đái tháo đường FPG > 7.0 (126) hoặc 2h PG > 11.1 WHO (200) ADA (1997) FPG > 7 .0 (126) ADA (2003) FPG > 7 .0 (126)
- FPG: fasting plasma glucose (đường huyết tương lúc đói) 2h PG: đường huyết tương sau 2 giờ uống glucose (1mmol/L = 18mg/dL) IGT: chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung n ạp đường OGTT Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT: oral glucose tolerance test): b/n nhịn đói 8 – 14 giờ, uống 75g glucose pha trong 250 – 300 ml nước trong 5 phút. Đo glucose máu trước và sau uống 120 phút. Bảng 3: Phương thức chuyển đổi qua trị giá glucose huyết tương từ các trị số glucose qua mẫu thử khác nhau Glucose huyết tương (mmol/L) = 0.558 + 1.119 x glucose máu toàn phần (mmol/L) Glucose huyết tương (mmol/L) = 0.102 + 1.066 x glucose máu mao mạch (mmol/L) Glucose huyết tương (mmol/L) = 0.137 + 1.047 x glucose huyết thanh (mmol/L) 2. Dịch tễ học bệnh tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường Nhiều nghiên cứu dịch tễ chứng minh bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ bệnh ĐMV cao hơn bệnh nhân không ĐTĐ. Nghiên cứu OASIS trên 6 nước, cho thấy bệnh nhân ĐTĐ có cơn đau th ắt ngực không ổn định hoặc NMCT không Q; có nguy cơ cao b ị đột quỵ, suy tim và tử vong so với bệnh nhân không ĐTĐ (1). Nghiên cứu dịch tễ ở Phần Lan (5) cho thấy tần suất NMCT cao hơn ở bệnh nhân ĐTĐ. Ngoài ra bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ bệnh ĐMV tương đương bệnh nhân có tiền sử NMCT (hình 1) Hình 1: Gia tăng nguy cơ b ệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
- DM: đái tháo đường, MI: nhồi máu cơ tim TL: Haffner SM et al. N Engl J Med 1998; 339: 229 – 234 Bệnh nhân ĐTĐ khi bị NMCT cấp có nguy cơ sốc tim và tử vong cao hơn b ệnh nhân không ĐTĐ. - Đái tháo đường làm gia tăng xơ vữa động mạch não và tăng nguy cơ đột quỵ. Nghiên cứu MRFIT cho thấy, bệnh nhân ĐTĐ bị đột quỵ gấp 3 lần so với người không ĐTĐ (6). ĐTĐ làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở người trẻ – ở người dưới 55 tuổi, ĐTĐ tăng nguy cơ đột quỵ gấp 10 lần (6). ĐTĐ cũng làm n ặng bệnh cảnh đột quỵ: tăng tái đột quỵ, tăng sa sút trí tuệ do đột quỵ, tăng tử vong hằng năm (7). Hình 2: Tỷ số chênh đột quỵ ở bệnh nhân ĐTĐ 18 – 44 tuổi
- TL: Rohr J et al. Arch Neurol 1996 ; 53 : 603 – 607 - Đái tháo đư ờng gia tăng nguy cơ bệnh động mạch ngoại vi gấp 2 đến 4 lần (8). Tần suất bệnh động mạch ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ là 12 – 16%, dựa trên ch ỉ số cổ chân – cánh tay (ankle brachial index). Trong nghiên cứu Framingham, ĐTĐ làm tăng nguy cơ khập khiễng cách hồi lên 350 phần trăm ở nam và 860 ph ần trăm ở nữ (9). Bảng 4 n êu lên khuyến cáo về đái tháo đư ờng, tổn thương ổn định đư ờng (IGH) và nguy cơ tim mạch (4)
- Bảng 4 : Khuyến cáo về ĐTĐ, IGH và nguy cơ tim mạch (TL4) Khuyến cáo Loại Mức chứng cứ Tương quan giữa tăng đường máu và bệnh tim mạch có tính liên tục. Ch ỉ gia tăng 1% của HbA1c, dẫn đến tăng nguy cơ bệnh tim mạch I A Nguy cơ bệnh tim mạch ở người bị ĐTĐ tăng gấp 2 đến 3 lần ở nam và 3 đ ến 5 lần ở nữ, so với người không ĐTĐ. I A Dữ kiện về đường máu sau ăn (sau dung nạp glucose) cho thông tin về nguy cơ b ệnh tim mạch trong tương lai giá trị hơn đường máu lúc đói. Gia tăng đường máu sau ăn (sau dung nạp) cũng gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở n gười có đư ờng máu lúc đói bình thường. I A Rối loạn chuyển hóa glucose đặc biệt nguy cơ cao về bệnh tim mạch ở Nữ, cần đặc biệt quan tâm hơn. IIa B
- 3. Điều trị giảm nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường Khoảng 80% bệnh nhân ĐTĐ tử vong vì biến chứng tim mạch. Điều trị nhằm giảm nguy cơ tim ở các bệnh nhân này bao gồm : thay đ ổi lối sống và chăm sóc có hiểu biết, kiểm soát tốt đường huyết, kiểm soát tốt huyết áp (< 130 và < 80mmHg), đưa lipid máu đ ến mức cần thiết theo nghiên cứu. 3.1. Thay đổi lối sống và chăm sóc có hiểu biết Thay đổi lối sống bao gồm : giảm cân, tăng vận động (tối thiểu 30 phút/ ngày), thay đổi khẩu phần, ngưng thuốc lá, không uống rượu hoặc uống vừa phải. Các biện pháp này cần được nhắc nhở thực hiện thường xuyên. Chăm sóc có hiểu biết (comprehensive management) bao gồm khảo sát các bệnh phối hợp như tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu và đo albumine niệu vi lượng. Nghiên cứu STENO – 2 trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho th ấy các bệnh nhân đạt mục tiêu về đ ường máu, THA, rối loạn lipid máu kèm sử dụng aspirin liều thấp trên bệnh nhân có albumine niệu vi lượng, giúp giảm > 50% biến cố mạch máu lớn ở các bệnh nhân này (10). Cũng từ nghiên cứu này, m ức HbA1c < 6.5% là khó thực hiện nhất so với huyết áp và rối loạn lipid máu. Hình 3 : Phần trăm bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị trong nghiên cứu STENO – 2 (TL 10)
- Bảng 5 nêu lên khuyến cáo về sự cần thiết thay đổi lối sống và chăm sóc có hiểu biết bệnh nhân ĐTĐ Bảng 5 : Thay đổi lối sống và chăm sóc có hiểu biết (TL 4) Khuyến cáo Loại Mức chứng cớ Hướng dẫn bệnh nhân nhằm cải thiện kiểm soát huyết áp và chuyển hóa I A Thay đ ổi lối sống giúp kiểm soát tốt chuyển hóa I A Tự điều chỉnh và theo dõi giúp kiểm soát tốt đường huyết I A Đường máu gần bình th ường (HbA1c < 6.5%) giúp giảm - biến chứng mạch máu lớn I A - biến chứng vi mạch I A
- Tăng cường điều trị insulin ở ĐTĐ type 1 giúp giảm tật bệnh và tử vong I A Tăng sớm điều trị đến mục tiêu giúp cải thiện tử vong và tật bệnh ở ĐTĐ 2 IIa B Kh ởi đầu sớm insulin trên bệnh nhân ĐTĐ 2 không kiểm soát được đường huyết IIb C Metformin : thuốc đầu tiên/ ĐTĐ 2 thừa cân IIa B Bảng 6 : Hiệu quả trung bình giảm HbA1c của điều trị bằng thuốc/ bệnh nhân ĐTĐ 2 (TL 4) Thuốc Mức trung bình giảm HbA1c so với trị số ban đầu (%) Alpha – glucosidase inhibitors 0.5 – 1.0 Biguanides 1.0 – 1.5 Glinides 0.5 – 1.5 Glitazones 1.0 – 1.5 Insulin 1.0 – 2.0 Sulphonylurea derivatives 1.0 – 1.5 3.2. Kiểm soát đường huyết
- Kiểm soát tốt đ ường huyết giúp giảm biến chứng vi mạch và biến chứng mạch máu lớn. Nghiên cứu DCCT (Diabetes Control and Complication Trial) và UKPDS chứng minh có mối tương quan giữa HbA1c và biến chứng vi mạch (11, 12). Trong nghiên cứu DCCT, giảm 10% HbA1c sẽ dẫn đến giảm 40 – 50% nguy cơ xuất hiện và tiến triển bệnh võng m ạc. Nghiên cứu UKPDS cho thấy khi mức HbA1c giảm 1% sẽ có giảm 25% biến chứng vi mạch. Tương quan giữa tăng đừơng máu với biến chứng mạch máu lớn không rõ ràng như tương quan đường máu với biến chứng vi mạch. Nghiên cứu EDIC (DCCT theo dõi sau 11 năm) chứng minh kiểm soát chặt đ ường máu (HbA1c # 7% trong 7 – 10 năm) giúp giảm bệnh mạch máu lớn ở tim và cơ quan khác (11). Trên b ệnh nhân ĐTĐ týp 2, nghiên cứu UKPDS cho th ấy mức HbA1c giảm 1%, giúp giảm 14% NMCT và tử vong vì b ất kỳ nguyên nhân (14, 12). Đặc biệt nồng độ glucose 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp giúp tiên lượng biến cố tim mạch rõ h ơn đường máu lúc đói. Giảm đường máu sau ăn bằng alpha – glucosidase – inhibitor (acarbose) giúp giảm biến cố tim mạch. Nghiên cứu DIGAMI (Diabetes Glucose And Myocardial Infarction) chứng minh kiểm soát cấp đường huyết trong vòng 24 giờ bằng truyền TM Insulin – Glucose ở bệnh nhân HC ĐMV cấp giúp giảm tử vong 11% so với nhóm chứng. Lợi ích còn kéo dài sau 3, 4 năm với giảm tử vong 30% (40) Bảng 7 : Lựa chọn thuốc giảm glucose máu tùy theo tình trạng chuyển hóa glucose (TL 4)
- Tăng đường máu sau ăn Alpha – glucosidase inhibitors, short – acting sulphonylureas, glinides, short – acting regular insulin, or insulin analogues Tăng đường máu lúc đói Biguanides, long acting sulphonylureas, glitazones, long acting insulin or insulin analogues Đề kháng insulin Biguanides, glitazones, alpha – glucosidase inhibitors Thiếu insulin Sulphonylureas, glinides, insulin 3.3. Điều trị rối loạn lipid máu Bệnh nhân ĐTĐ type 2 thường do đề kháng insuline. Từ sự đề kháng insuline này d ẫn đến rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ: tăng triglyceride, giảm HDL – C, tăng LDL nhỏ đậm đặc. Các yếu tố này làm gia tăng xơ vữa động mạch. Sinh bệnh học của rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ được mô tả trong hình 4. Hình 4: Sinh b ệnh học của rối loạn lipid máu do đái tháo đường (TL15)
- Điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ bao gồm: - Thay đổi lối sống: giảm cân, vận động, thay đổi khẩu phần - Kiểm soát chặt đường huyết có thể giảm sản xuất VLDL - Điều trị bằng thuốc: statins, fibrates, nicotinic acide. Nhiều nghiên cứu đ ã chứng minh vai trò của statins trong phòng ngừa biến cố tim mạch trên bệnh nhân ĐTĐ (bảng 8). Nghiên cứu Heart Protection Study (HPS) thực hiện trên 5983 bệnh nhân ĐTĐ, chứng minh simvastatin giảm 25% nguy cơ tử vong ĐMV, NMCT không tử vong, đột quỵ hoặc tái lưu thông ĐMV (16). Hiệu quả có đư ợc cả ở bệnh nhân có LDL cholesterol trước điều trị dưới 100mg/dL. Bảng 8: Điều trị bằng statin bệnh nhân ĐTĐ (TL15)
- Nghiên cứu Số b/n Chỉ định Thuốc Thời gian (năm) Tiêu chí tim mạch Giảm nguy cơ (%) AFCAPS/ 155 PP, average TC Lovastatin 5.2 FMI, NFMI, SD 43 TexCAPS Low HDL 4S 202 Stable CAD Simvastatin 5.3 Fatal CHD + NFMI 51 Elevated TC CARE 602 Stable CAD Pravastatin 5 Fatal CHD + NFMI + CR 22 Average TC LIPID 782 Stable CAD Pravastatin 6.1 Fatal CHD + NFMI 17 Average TC HPS 5983 Diabetes Simvastatin 4.8 MI + CVA + CR + NCR 33 FMI : NMCT tử vong ; NFMI : NMCT không tử vong ; SD : đột tử ; fatal CHD : bệnh ĐMV tử vong ; CR : tái lưu thông ĐMV Nghiên cứu VA – HIT chứng minh điều trị bằng fibrate (gemfibrozil) giảm 24 phần trăm nguy cơ NMCT ở bệnh nhân ĐTĐ (17). Fibrate tác dụng qua cơ chế PPAR - , do đó
- ngoài tác dụng giảm lipid máu, còn có tác dụng kháng viêm cần thiết trong phòng ngừa hội chứng ĐMV cấp (18). Các nghiên cứu lớn chứng minh hiệu quả của statin trong phòng ngừa thứ cấp bệnh nhân ĐTĐ đã bị bệnh ĐMV: nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study) (19), nghiên cứu HPS, nghiên cứu PROVE – IT (Pravastatin or Atorvastatin Evaluation and Infection Therapy) (20), nghiên cứu TNT (Treat to New Targets Trial) (21). Từ kết quả những nghiên cứu n ày, mục tiêu của phòng ngừa thứ cấp b/n ĐTĐ bị bệnh ĐMV là LDL < 1,8 mmol/L (70 mg/dL). Các nghiên cứu chứng minh vai trò của statin trong phòng ngừa tiên phát b/n ĐTĐ bao gồm: nghiên cứu ASCOT – LLA (the Anglo – Scandinavian Cardiac Outcomes Trial) (22), nghiên cứu CARDS (the Collaborative Atorvastatin Diabetes Study) (23). Từ kết quả các nghiên cứu n ày, hội ĐTĐ Mỹ đề nghị điều trị statin trên b/n ĐTĐ có cholesterol toàn ph ần > 3,5 mmol/L (> 135 mg/dL) bất kể mức LDL – C, sao cho mức này giảm thêm 30 – 40% (24). Bảng 9: Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu trên b/n đái tháo đường (ĐTĐ) (TL 4) Khuyến cáo Loại Mức chứng cớ
- LDL – C cao và HDL – C thấp là yếu tố nguy cơ quan trọng ở b/n ĐTĐ I A Statins là thuốc lựa chọn đầu tiên nhằm giảm LDL – C trên b/n ĐTĐ I A Trên b/n ĐTĐ có b ệnh tim mạch, điều trị ngay bằng statin bất kể mức LDL – C, mục tiêu là < 1,8 – 2mmol/L (< 70 – 77 mg/dL) I B Cần điều trị statin trên b/n ĐTĐ týp 2 không bệnh tim mạch, nếu cholesterol toàn phần > 3,5 mmol/L (> 135mg/dL), mục tiêu là giảm th êm LDL – C 3 0 – 40% IIb B Tất cả b/n ĐTĐ týp 1 trên 40 tuổi cần điều trị bằng statin. Ơ nhóm b/n 18 – 39 tuổi (cả týp 1 lẫn 2), điều trị statin khi có th êm một YTNC (td: bệnh thận, bệnh võng mạc, THA, tăng cholesterol máu, hội chứng chuyển hóa, bệnh sử gia đ ình có bệnh mạch máu sớm và kiểm soát đường máu kém) IIb C Trên b/n ĐTĐ, mức LDL – C đ ã đ ạt mục tiêu nhưng Triglyceride còn > 2 mmol/L (177 mg/dL), cần tăng liều statin nhằm giảm nồng độ không HDL – C (non – HDL cholesterol). Một vài trường
- hợp, cần điều trị phối hợp với ezetimibe, nicotinic acid hoặc fibrates IIb B 3.4. Điều trị bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường Mục tiêu điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ là đưa mức huyết áp xuống dưới 130/80 mmHg (25). Để đạt mục tiêu này, thường cần phối hợp 2 thuốc. Nghiên cứu ABCD (Appropriate Blood Pressure Control in Diabetes) chứng minh, đưa m ức huyết áp tới 128/75 không làm tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ trong thời gian theo dõi 4 năm (26) Không một nhóm thuốc hạ huyết áp nào được chứng minh hơn thuốc khác trên bệnh nhân ĐTĐ. Trước kia có quan ngại về ức chế calci; nhưng nghiên cứu UKPDS và nghiên cứu Syst- Euro đ ều chứng minh hiệu quả của ức chế men chuyển và ức chế calci trên bệnh nhân ĐTĐ (27) (28).
- Bảng 10: Điều trị tăng huyết áp trên b ệnh nhân ĐTĐ (TL15) Mức độ kiểm soát huyết áp N/ cứu Số b/n Quần thể Thuốc Thời gian Chặt (mmHg) Kém chặt Tiêu chí Giảm nguy (năm) tim mạch cơ (%) Placebo Controlled Trials SHEP 583 Elderly T2 Chlorthalidone 5 143/68 155/72 CHD 56 CV mortality 34 HOT 1501 T2, 50-80yr Felodipine 3 140/81 144/85 CV events 51 MI Syst-Eur 492 T2 Nitrendipine 2 153/76 182/81 CVA 69 CV mortality 70 UKPDS 1148 T2 Captopril or 8.4 144/82 154/87 CVA 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị tăng áp lực động mạch phổi
44 p | 157 | 26
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị loạn nhịp tim
72 p | 120 | 16
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rung nhĩ
71 p | 185 | 16
-
Khuyến cáo của phân hội tăng huyết áp - hội tim mạch học Việt Nam (VSH/VNHA) về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2022 (Bản tóm tắt)
68 p | 67 | 14
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và xử trí ngoại tâm thu
4 p | 95 | 11
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018
56 p | 48 | 9
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim cấp và suy tim mạn tính 2022 (Bản tóm tắt)
96 p | 15 | 7
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh cơ tim phì đại 2022 (Bản tóm tắt)
72 p | 11 | 6
-
Cập nhật đồng thuận khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ - dày tá tràng do Helicobacter pylori ở trẻ em dựa trên các khuyến cáo quốc tế
8 p | 26 | 6
-
Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và quản lý hội chứng động mạch vành mạn 2022 (Bản tóm tắt)
54 p | 28 | 6
-
Bài giảng Khuyến cáo của hội tim mạch quốc gia Việt Nam về chẩn đoán và điều trị suy tim mạn: Cập nhật 2018
33 p | 47 | 6
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và xử trí viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
21 p | 100 | 6
-
Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị bệnh tim và thai sản
28 p | 99 | 6
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy tim 2015
48 p | 72 | 5
-
Bệnh tăng huyết áp - Các khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị năm 2018
56 p | 102 | 5
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2015
36 p | 81 | 5
-
Khuyến cáo 2010 Của Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới (phần I)
12 p | 50 | 4
-
Khuyến cáo của phân hội tăng huyết áp - hội tim mạch học việt nam (VSH/VNHA) về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2022 (tóm tắt)
68 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn