intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến nghị nhằm nâng cao họa động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cty Vinatex Đà Nẵng - 2

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

83
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.4. Một số điểm lưu ý khi lập hoá đơn thương mại: *Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì việc lập hoá đơn thương mại cần chú ý mấy điểm sau: - Người lập hoá đơn thương mại (người ký tên trong hoá đơn thương mại) phải là người hưởng lợi đã được ghi rõ trong hợp đồng thương mại và L/C. - Hoá đơn phải được lập cho người mua tức là người mở L/C và đúng với tên ghi trong hợp đồng, tránh trường hợp tên người mua và người bán trong L/C không...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến nghị nhằm nâng cao họa động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cty Vinatex Đà Nẵng - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.4. Một số điểm lưu ý khi lập hoá đơn thương mại: *Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì việc lập hoá đơn thương mại cần chú ý mấy điểm sau: - Người lập hoá đơn thương mại (người ký tên trong hoá đơn thương m ại) phải là người hưởng lợi đã được ghi rõ trong h ợp đồng thương mại và L/C. - Hoá đơn phải được lập cho người mua tức là người mở L/C và đúng với tên ghi trong hợp đồng, tránh trường hợp tên người mua và ngư ời bán trong L/C không khớp với tên ghi trong h ợp đồng. - Số bản hoá đ ơn phải được lập theo yêu cầu của L/C. - Mô tả h àng hoá trong hoá đơn ph ải giống như trong L/C quy định như: về số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách chủng loại...Ví dụ như mã ký hiệu h àng hoá không phù hợp với L/C trong hóa đơn ghi: Marked PSV 100 nhưng trong L/C ghi Maker PSV 100 thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán vì chứng từ không phù hợp. - Giá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C và m ức dung sai cho phép. - Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của ngư ời mua và những ghi chú khác th ì nh ững chi tiết này phải ghi trong hoá đơn. 1.5. Các loại hoá đ ơn khác: Thực tế trong thanh toán quốc tế ngo ài hoá đơn thương mại tuỳ theo mục đích sử dụng trong từng trường hợp cụ thể còn có các loại hoá đơn sau:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.5.1. Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice). Là hoá đơn dùng đ ể tính to àn bộ giá trị hàng hoá theo giá tạm tính để thanh toán từng phần trong trường hợp giao h àng nhiều lần. Khi có hoá đơn chính thức sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa hoá đ ơn chính thức và hoá đơn tạm tính. 1.5.2. Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice). Là hoá đơn không dùng để thanh toán mà được sử dụng để xin giấy phép xuất - nhập khẩu, để ch ào hàng, trưng bày, triển lãm, quảng cáo… 1.5.3. Hoá đơn chi tiết (Detail invoice). Là hoá đơn dùng mô tả chi tiết hàng hoá trong trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều loại, quy cách, linh kiện, phụ tùng…nên cần phải được mô tả cụ thể. 1.5.4. Hoá đơn lãnh sự (Consular invoice). Là hoá đơn dùng để làm thủ tục hải quan theo quy định của một số nước. Sử dụng hoá đơn này để xin xác nhận của sứ quán n ước nhập khẩu tại nước xuất khẩu. 1.5.5. Hoá đơn hải quan (Customs invoice). Là hoá đơn dùng khai báo và làm thủ tục hải quan khi nhập h àng theo quy định ở một số nư ớc nhằm để thuận tiện cho việc thống kê hải quan, xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, xác định giá bán hàng hoá, ngăn chặn tình trạng khai báo giá không chính xác để trốn thuế, v.v… 2. Chứng từ vận tải (Bill of Transport). 2.1. Khái niệm: Ch ứng từ vận tải còn gọi là vận đ ơn hoặc vận tải đơn (Transport Receipt) là bằng chứng về sự vận chuyển h àng hoá từ người bán đến người mua.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ch ứng từ vận tải do người vận tải cung cấp cho người gởi hàng đồng thời xác định quan hệ pháp lý giữa h ai bên trong việc tiếp nhận hàng, chuyên chở, giao hàng trong su ốt quá trình vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến. Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải mà có nhiều loại vận đơn như:  Vận đơn đường biển (Bill of lading) – B/L.  Vận đơn đường sắt (Rail way bill) – R/B.  Vận đơn đường h àng không (Air way bill) – A/B.  Vận đơn đường bộ (Land way bill) – L/B.  Vận đơn đường sông (Island water way bill) – IW/B. Trong đó vận đ ơn đường biển là chứng từ vận tải đư ợc sử dụng phổ biến nhất. 2.2. Các loại chứng từ vận tải: 2.2.1. Vận đơn đường biển (Marine/Ocean Bill of lading – B/L). 2.2.1.1. Khái niệm: Vận đ ơn đường biển là chứng từ vận tải bằng tàu biển xác nhận chuyên chở hàng hoá từ cảng đi đến cảng đến. Vận đơn đường biển do người vận chuyển lập và cấp cho người gởi hàng (người bán) là căn cứ pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa người vận chuyển, ngư ời gửi hàng và người nhận hàng. 2.2.1.2. Tác dụng: Vận đ ơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu biển giữa một bên là người vận chuyển và một bên là ngư ời gửi h àng, qua đó xác định trách nhiệm pháp lý của ngư ời chuyên chở, đối với khối lượng và tình trạng hàng
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoá ghi trong vận đơn trong suốt quá trình vận chuyển, từ lúc hàng hoá được xếp lên tàu để vận chuyển ra nước ngoài, cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.  Vận đơn đường biển là chứng từ xác nhận quyền sỡ hữu hàng hoá ghi trong vận đơn và là cơ sở pháp lý để nhận hàng tại cảng, ai nắm vận đơn sẽ là người chủ sỡ hữu hàng hoá.  Vận đ ơn đường biển được lưu thông và chuyển nhượng từ tay người n ày sang tay người khác nên vận đơn đường biển được dùng để cầm cố, mua bán…  Vận đơn đư ờng biển là chứng từ sỡ hữu n ên nó là lo ại chứng từ quan trọng nhất, giữ vị trí đặc biệt trong bộ chứng từ thương m ại. 2.2.1.3. Nội dung của B/L: Vận đơn đường biển được lập theo mẫu in sẵn của từng đơn vị vận chuyển và phải phản ánh những nội dung sau:  Tên và địa chỉ của h ãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu.  Tên và địa chỉ của người gửi hàng (Shipper), tức là tên của nhà xu ất khẩu.  Tên và địa chỉ của người nhận hàng (Consignee): ngư ời vận chuyển có nghĩa vụ ký phát vận đơn theo yêu cầu của người gửi hàng bằng các cách sau đây:  Nếu là vận đơn đích danh thì ghi rõ tên người nhận hàng.  Nếu là vận đ ơn theo lệnh th ì ghi: To order (theo lệnh), thông thường khi phát hành vận đơn theo lệnh, người phát hành vận đơn có những cách ghi sau:  Giao hàng theo lệnh người nhận h àng – To order of consignee.  Giao hàng theo lệnh của người gởi hàng – To order of shipper.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com  Giao hàng theo lệnh của ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng) - To order of Name’s bank… Nếu B/L sử dụng trong phương th ức tín dụng chứng từ thì ghi tên ngân hàng mở L/C. Như vậy, ngân hàng mở L/C là ngân hàng n ắm quyền chi phối lô hàng nhờ nắm được vận đơn. Theo đó, ngân hàng trở thành ngư ời chủ sỡ hữu hàng hoá và chỉ khi nào người mua trả tiền thì ngân hàng mới ký chuyển như ợng vận đơn cho bên mua để người mua làm thủ tục nhận hàng.  Giao hàng cho người cầm vận đơn (To order bearer)- ai cầm vận đơn sẽ là người được nhận hàng hoá.  Tên địa chỉ của ngư ời được thông báo khi h àng về (Notify adress).  Tên tàu, ho ặc phương tiện vận chuyển (Vessel).  Cảng lên hàng (Port of loading).  Cảng bốc dỡ hàng (Port of discharge).  Tên hàng, ký hiệu, mã hiệu, số lượng, trọng lượng, khối lượng và các chi tiết mô tả hàng hoá (goods).  Ch ữ ký của thuyền trưởng, hoặc đại diện đơn vị vận tải. 2.2.1.4. Các căn cứ phân loại vận đơn: B/L là chứng từ không thể thiếu bên cạnh hoá đơn thương mại, và các chứng từ khác mà người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân h àng đ ể được thanh toán. B/L là căn cứ quan trọng cho phép người sỡ hữu hợp pháp có quyền định đoạt số hàng hoá khi tàu cập bến.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vận đ ơn là chứng từ sỡ hữu do đó nó được dùng để thế chấp cầm cố mua bán và chuyển nhượng hàng hoá. 2.2.1.4.1. Căn cứ vào việc chuyển nh ượng: 2.2.1.4.1.1. Vận đ ơn đích danh (Straight of B/L): Vận đ ơn ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng, được gọi là vận đơn đích danh. Ch ỉ có người này mới đư ợc nhận h àng ở cảng - Loại vận đơn này không chuyển nhượng được. 2.2.1.4.1.2. Vận đ ơn theo lệnh (To ord er B/L): Vận đơn có ghi giao hàng theo lệnh của một người nào đó “Delivery to order…” Theo vận đơn này th ì hàng hoá được giao theo lệnh của người đó. Vận đ ơn này được chuyển nhượng bằng cách ký hậu (endorsement), có thể ghi tên cụ thể ngư ời đư ợc chuyển nhượng hoặc để trống (ký hậu để trắng – b lank endorsement). Việc chuyển nhượng có thể được thực hiện từ người này sang người khác cho đến khi chỉ định đích danh người nhận hàng. Khi đó vận đơn theo lệnh trở thành vận đơn đích danh. Trong thanh toán quốc tế đ ể đảm bảo người mua thanh toán tiền đúng hạn, ngân hàng cần khống chế bộ chứng từ thanh toán, nên sau chữ “to order” là tên ngân hàng mở L/C. Ngân hàng trở th ành người sỡ hữu hàng hoá, chỉ khi nào người mua đồng ý trả tiền, hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì n gân hàng mới trao bộ chứng từ thanh toán để làm cơ sở nhận h àng và B/L sẽ đ ược ngân h àng chuyển nhượng cho người mua thông qua thủ tục ký hậu. Phải có chữ ký của ngân hàng thì B/L m ới trở nên hợp lệ, mới dễ dàng trong việc nhận hàng. Loại vận đ ơn này thường được sử dụng rộng rãi và ph ổ biến trong thanh toán quốc tế.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2.1.4.1.3. Vận đ ơn xuất trình (To bearer bill of lading): Là vận đơn không ghi tên ngư ời nhận hàng hoặc theo lệnh n ên hàng hoá sẽ được giao cho người nào xuất trình vận đơn. Ngư ời nào cầm vận đơn người đó sẽ là người sỡ hữu hàng hoá. Lo ại vận đơn này chuyển nhượng bằng cách trao tay không cần thông qua thủ tục ký hậu. 2.2.1.4.1.4. Vận đ ơn đường biển không lưu thông (Non – Negotiable Sea Way bill): Là vận đ ơn đường biển thể hiện chuyên chở h àng hoá đường biển nh ưng không có giá trị lưu thông, nghĩa là không được chuyển nhượng. Dựa theo điều 24 UCP 500 thì về cơ bản, nội dung của vận đơn đường biển không lưu thông giống như vận đơn đường biển lưu thông theo điều 23 UCP 500 nhưng chỉ khác nhau về tính lưu thông của vận đơn. Do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay trong ngành vận tải đường biển m à trong quá trình vận chuyển h àng hoá giữa những nước gần nhau, thời gian vận chuyển ngắn nên dẫn đến tình trạng hàng hoá đ ến nơi mà chứng từ chuyển qua ngân hàng chưa đ ến kịp. Điều n ày gây chậm trễ trong việc nhận h àng và để giải quyết tình trạng trên ta th ấy xuất hiện vận đơn đường biển không lưu thông. Vận đơn này được xem như là chứng từ chứng minh cho việc chuyên chở hàng hoá đường biển, hàng hoá sẽ đ ược giao cho người nhận h àng chỉ định ghi rõ trong hồ sơ vận tải mà không phải xuất trình vận đơn. Do đó bản thân vận đ ơn đường biển không lưu thông không phải là chứng từ hàng hoá. 2.2.1.4.2. Căn cứ vào sự chuyên chở: 2.2.1.4.2.1. Vận đ ơn chở suốt (Through bill of lading): Là vận đơn được sử dụng trong trường hợp chuyên chở hàng hoá từ cảng xếp hàng đ ến cảng dỡ h àng nhưng ph ải chuyển tải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, nhiều chủ tàu khác nhau. Trường hợp này người vận tải đầu tiên phải cấp một vận đơn
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ch ở suốt đại diện cho tất cả các chuyến và chịu trách nhiệm về chuyến h àng trong suốt quá trình vận chuyển. Vận đơn này còn được gọi là vận đơn chuyển tải (Transhipment B/L). 2.2.1.4.2.2. Vận đ ơn đi th ẳng (Direct bill of lading): Vận đơn được cấp để chuyên chở hàng hoá trực tiếp từ cảng đi đến cảng đến trong trường hợp h àng hoá được chuyên ch ở trên m ột con tàu đi th ẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không qua một phương tiện n ào khác. 2.2.1.4.3. Căn cứ vào nh ững ghi chú trên vận đơn: 2.2.1.4.3.1. Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill of lading): Là vận đơn không có ghi chú nào về tình trạng khiếm khuyết của bao b ì và hàng hoá vận chuyển. Vận đ ơn hoàn h ảo là vận đ ơn được bên mua hoặc ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 2.2.1.4.3.2. Vận đơn không hoàn h ảo (Unclean bill of lading): Là vận đơn có nh ững ghi chú bất thường về tình trạng hàng hoá, bao bì. (Hàng bị ẩm mốc, bị bể, móp méo, thùng bị vỡ, đọng nước,v.v…) Khi gặp vận đ ơn không hoàn h ảo thì người mua, ngân hàng của người mua sẽ từ chối thanh toán. 2.2.1.4.4. Căn cứ vào th ời gian cấp vận đơn và thời gian bốc xếp: 2.2.1.4.4.1. Vận đ ơn xếp hàng (Shipped on board bill of lading): Vận đ ơn được cấp sau khi hàng hoá đã được xếp xuống tàu nào đó. Ngân hàng ch ỉ chấp nhận vận đơn xếp hàng có đóng dấu “on board”, hoặc “shipped on board” của chủ tàu, hoặc thuyền trưởng.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2.1.4.4.2. Vận đ ơn nhận hàng để xếp (Received for shipment bill of lading): Vận đ ơn được cấp khi nhận h àng chưa xếp xuống tàu. Trong thực tế khi gởi hàng lúc đầu người gởi h àng sẽ nhận “ vận đơn nh ận hàng để xếp” và sau khi xếp h àng xong thì đổi lấy “vận đơn xếp hàng”. Nếu chỉ xuất trình vận đơn nh ận hàng đ ể xếp thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Nếu vận đơn này đã được đổi lấy vận đơn xếp hàng thì ngân hàng mới chấp nhận thanh toán.  Ngoài các loại vận đơn nói trên, còn có những loại vận đơn sau đây:  Vận đơn liên hợp (Combined transport bill of lading): Theo điều 26 UCP còn được gọi là chứng từ vận tải đa phương thức (Multimodel transport document) hay là vận đơn chu yển tải trong trường hợp kết hợp hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau từ chỗ nhận hàng đến chỗ giao h àng. Hàng hoá chuyên ch ở thường đóng thành đơn vị lớn đặt trong các container, palette…n ên thường phối hợp nhiều chứng từ với nhau. Ch ứng từ vận chu yển liên h ợp bao gồm các nội dung giống như vận đơn đồng thời xác nhận trách nhiệm pháp lý của người điều h ành vận chuyển liên h ợp bắt đầu từ nơi nh ận đến kết thúc ở nơi giao hàng, số bản gốc được lập, chi phí vận chuyển. Ngân hàng sẽ ch ấp nhận chứng từ này nếu có ghi rõ chuyển tải trong L/C miễn là toàn bộ vận chuyển được ghi trong cùng một chứng từ (điều 26b UCP 500).  Vận đơn rút gọn (Short bill of lading): h ay còn được gọi vận đơn đơn giản: là vận đơn không ghi đ ầy đủ các chi tiết các điều khoản, chỉ bao gồm các điều khoản chung tuy nhiên vận đ ơn này cũng có giá trị.  Vận đơn đến chậm (Stale bill of lading): là vận đơn đến chậm so với hàng hoá. Do điều kiện địa lý m à tàu và vận đơn không đ ến cùng một lúc. Vận đơn đến quá ch ậm sẽ ảnh hưởng đến hàng hoá: hàng hoá có th ể bị hỏng, tốn tiền lưu kho lưu b ãi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2