LỜI MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
DNVVN ngày càng chiếm số lượng đông đảo và đóng góp quan trọng cho sự phát<br />
triển của nền kinh tế. Nhu cầu tín dụng từ các DN này rất lớn tuy nhiên những trở ngại do<br />
thủ tục vay vốn, yêu cầu thế chấp và các điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp là<br />
những rào cản cho sự hợp tác giữa các ngân hàng và DN. NHNN định hướng các TCTD<br />
chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu<br />
tiên theo chủ trương của Chính phủ, trong đó có hỗ trợ các DNVVN. Các NHTM hiện<br />
nay đã chú trọng hơn đến việc cấp tín dụng cho các DNVVN, đặc biệt là tín dụng ngắn<br />
hạn.<br />
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Trung Hòa<br />
Nhân Chính định hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN trên nguyên tắc đảm bảo<br />
chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu về dưới 3% tổng dư nợ. Để có thể phát triển bền vững,<br />
bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng đối với các DNVVN trong giai đoạn mới thì việc<br />
quan tâm đến chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các<br />
DN này là vô cùng quan trọng. Từ lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Nâng cao<br />
chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài<br />
Gòn – Hà Nội chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính. ” làm đề tài luận văn cho mình.<br />
2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu<br />
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực trạng, tìm ra những<br />
yếu tố làm giảm chất lượng tín dụng ngắn đối với DNVVN tại chi nhánh từ đó đề xuất<br />
những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với<br />
DNVVN tại chi nhánh.<br />
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với<br />
DNVVN theo quan điểm của Ngân hàng tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Trung<br />
Hòa Nhân Chính giai đoạn từ 2012 đến tháng 6 năm 2015.<br />
<br />
3. Kết cấu luận văn gồm 3 chương<br />
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với<br />
DNVVN của Ngân hàng thương mại<br />
Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ<br />
và tín dụng ngân hàng từ đó xác định đặc điểm, vai trò và một số hình thức của tín dụng ngắn<br />
hạn đối với DNVVN. Luận văn đi sâu phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với<br />
DNVVN từ đó xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN,<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN.<br />
Luận văn tìm hiểu khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM.Sau đó, luận văn đã đi<br />
vào nghiên cứu khái quát về DNVVN, chỉ ra những đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam<br />
Thứ nhất, DNVVN linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường<br />
Thứ hai, năng lực quản lý của chủ DNVVN còn hạn chế, trình độ lao động yếu,<br />
năng suất lao động thấp<br />
Thứ ba, các DNVVN hiện đã quan tâm đến đổi mới công nghệ tuy nhiên đa phần<br />
DNVVN vẫn sử dụng công nghệ tương đối lạc hậu, không đồng bộ, chất lượng sản phẩm<br />
thấp.<br />
Thứ tư, DNVVN có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp<br />
Thứ năm, khả năng tiếp cận thông tin, các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tệ<br />
trong kinh doanh còn hạn chế.<br />
Từ đó, xác định đặc điểm của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN, một số hình thức<br />
tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN và vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN.<br />
Luận văn đi sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN<br />
- Xác định khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn theo góc độ của NHTM: Chất<br />
lượng tín dụng ngắn hạn phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín<br />
dụng ngắn hạn.<br />
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN gồm năm chỉ<br />
tiêu:<br />
<br />
+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn của DNVVN<br />
+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn xấu của DNVVN<br />
+ Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN<br />
+ Cơ cấu cho vay ngắn hạn đối với DNVVN theo các ngành nghề lĩnh vực kinh<br />
doanh<br />
+ Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN<br />
- Cuối cùng, luận văn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn<br />
đối với DNVVN:<br />
+ Các nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý chính trị;<br />
Trình độ năng lực quản lý, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ý thức trả nợ của các<br />
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn; các rủi ro bất khả kháng.<br />
+ Các nhân tố chủ quan: Chính sách tín dụng; Quy trình tín dụng; Công tác tổ chức<br />
và chất lượng nguồn nhân lực; công tác thẩm định tín dụng; Công tác thanh kiểm tra ,<br />
kiểm soát nội bộ; Thông tin tín dụng.<br />
Trên cơ sở lý luận, luận văn hướng tới xem xét, phân tích thực trạng trong chương 2.<br />
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân<br />
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính<br />
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) – chi nhánh Trung Hòa<br />
Nhân Chính tiền thân là Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) chi nhánh Trung<br />
Hòa Nhân Chính. Chi nhánh chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày<br />
26/10/2007 trên cơ sở chuyển giao một số khách hàng thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu<br />
thủy Việt Nam (Vinashin) từ Phòng phát triển kinh doanh hội sở ngân hàng Habubank về<br />
chi nhánh quản lý. Ngày 28/8/2012 SHB chính thức nhận sáp nhập ngân hàng TMCP<br />
Nhà Hà Nội (Habubank) theo quyết định số QĐ 1559/QĐ-NHNN, từ đó chi nhánh chính<br />
thức trở thành một thành viên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB).<br />
Trong giai đoạn trước khi Habubank sát nhập với SHB, hoạt động tín dụng của chi<br />
nhánh THNC chủ yếu tập trung ở khối khách hàng thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy<br />
Việt Nam (Vinashin). Thời điểm 31/12/2012, dư nợ của các khách hàng thuộc Vinashin<br />
<br />
tại chi nhánh là ~1.901 tỷ.đ, tương đương 82,33% dư nợ toàn chi nhánh thời điểm đó. Dư<br />
nợ còn lại của nhóm KH Vinashin là ~903 tỷ.đ và được duy trì từ năm 2013 đến nay<br />
không có gì biến động và đã được khoanh nợ theo chỉ đạo của chính phủ. Do đó, để đánh<br />
giá chính xác tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh trong ba<br />
năm gần đây, luận văn tách dư nợ của khối Vinashin ra khỏi cơ cấu dư nợ.<br />
Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong giai đoạn 20122014, 06 tháng năm 2015 của Chi nhánh THNC như sau:<br />
Loại trừ khách hàng thuộc khối Vinashin, năm 2012-2013 toàn bộ KHDN tại chi<br />
nhánh thuộc đối tượng DNVVN. Đến năm 2014-2015, số lượng khách hàng DNVVN vẫn<br />
chiếm 97% số lượng KH của chi nhánh. Tính đến tháng 6/2015, có 71 KHDN có quan hệ<br />
tín dụng với chi nhánh trong đó có 69 DN thuộc đối tượng DNVVN. Trong số các DN<br />
này chỉ có 10 DN có quy mô vừa, còn lại là các DN nhỏ và siêu nhỏ. Hoạt động cấp tín<br />
dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh chủ yếu tập trung ở hoạt động cho vay<br />
ngắn hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo<br />
hình thức hạn mức tín dụng, cho vay ngắn hạn theo món, chiết khấu chứng từ có giá.<br />
Trong năm 2012, 2013, sau khi loại trừ khối KH Vinashin, toàn bộ KHDN tại chi<br />
nhánh đều thuộc đối tượng DNVVN. Với mức dư nợ bình quân/DN ở mức từ 2,1-2,5<br />
tỷ.đ, có thể thấy các KHDN ở chi nhánh có quy mô nhỏ. Đến năm 2014, chi nhánh có sự<br />
tăng trưởng mạnh mẽ về dư nợ, tổng dư nợ với KHDN tăng 397 tỷ.đ trong đó dư nợ với<br />
DN lớn tăng 233 tỷ.đ; dư nợ với DNVVN tăng 164 tỷ.đ, tăng 141% so với năm 2013.<br />
SHB chưa có một quy trình cấp tín dụng ngắn hạn riêng cho đối tượng DNVVN,<br />
mà vẫn sử dụng quy trình tín dụng chung của ngân hàng.<br />
Năm 2012, 2013, tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN ở mức cao do giai đoạn này nền<br />
kinh tế suy giảm, các DNVVN nhìn chung đều gặp rắc rối với hàng tồn kho ứ đọng và<br />
những khoản phải thu khó đòi đặc biệt các DN quá hạn tại Chi nhánh chủ yếu hoạt động<br />
trong lĩnh vực thi công xây dựng, cung cấp nguyên vật liệu xây dựng. Đến năm 2014, chi<br />
nhánh thực hiện xử lý thu hồi nợ của một vài khách hàng, đồng thời tăng trưởng 140% dư<br />
<br />
nợ tín dụng đối với DNVVN nhờ đó tỷ lệ nợ xấu giảm từ 17.9% xuống mức 6.1%. Tuy<br />
nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN tăng lên ở mức<br />
9.3%. Điều này cho thấy, sự tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2014-2015 chưa bền<br />
vững, tiềm ẩn rủi ro gia tăng nợ xấu cao.<br />
Luận văn đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn<br />
hạn đối với DNVVN tại SHB THNC:<br />
Tỷ lệ nợ ngắn hạn xấu đối với DNVVN tại chi nhánh cao gấp ba lần tỷ lệ nợ xấu<br />
của toàn hệ thống SHB trong năm 2014. Đến T6/2015, tỷ lệ nợ ngắn hạn xấu đối với<br />
DNVVN tại chi nhánh lên đến 7.5% trong khi nợ xấu toàn hệ thống chỉ ở mức 1,8%.<br />
Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh thấp hơn chất lượng tín<br />
dụng trung bình trên toàn hệ thống.<br />
Xem xét cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh tại thời<br />
điểm 30/06/2015 ta cũng có thể nhận thấy cơ cấu dư nợ tập trung nhiều vào các DN xây<br />
dựng trong khi các DNVVN tại chi nhánh có năng lực tài chính yếu rất dễ bị tác động bởi<br />
các yếu tố xấu từ thị trường, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, tính linh hoạt của các DN<br />
xây dựng cũng kém hơn so với các DN thương mại, dịch vụ.<br />
Trong năm 2014, lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN đã đạt<br />
2 tỷ.đ khiến tỷ lệ sinh lời dư nợ ngắn hạn gia tăng đáng kể lên mức 0.8% sau hai năm ở<br />
mức âm.<br />
Từ đó luận văn đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng<br />
ngắn hạn đối với DNVVN, nêu ra những yếu tố làm tăng, làm giảm chất lượng tín dụng<br />
ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh:<br />
- Hai yếu tố làm tăng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi<br />
nhánh là những cải thiện trong công tác thẩm định tín dụng và công tác thanh kiểm tra,<br />
kiểm soát nội bộ.<br />
- Các yếu tố làm giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi<br />
nhánh gồm:<br />
<br />