Kiến nghị nhằm nâng cao họa động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cty Vinatex Đà Nẵng - 3
lượt xem 6
download
Ngân hàng sẽ từ chối những vận đơn đến chậm. Theo thông lệ quốc tế vận đơn được xuất trình trong phạm vi thời hạn xuất trình chứng từ của tín dụng hoặc trong vòng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu trừ khi tín dụng có quy định thời hạn khác. Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L): là vận đơn được sử dụng trong trường hợp thuê tàu chuyến, được lập trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thuê tàu. Vận đơn này được coi như biên lai nhận hàng, nên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến nghị nhằm nâng cao họa động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cty Vinatex Đà Nẵng - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng sẽ từ chối những vận đơn đến chậm. Theo thông lệ quốc tế vận đ ơn được xuất trình trong ph ạm vi thời hạn xuất trình chứng từ của tín dụng hoặc trong vòng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu trừ khi tín dụng có quy định thời hạn khác. Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L): là vận đ ơn được sử dụng trong trường hợp thuê tàu chuyến, được lập trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thuê tàu. Vận đơn này được coi như biên lai nh ận hàng, nên khi xu ất trình thư ờng bị ngân hàng từ chối trừ khi có qui định cụ thể trong L/C. Vận đơn bên thứ ba (Third party B/L): là vận đơn được lập mà ngư ời hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng mà là người thứ ba do người h ưởng lợi chỉ định, vận đơn này được sử dụn g trong mua bán trung gian. 2.2.2. Các ch ứng từ vận tải khác: 2.2.2.1. Chứng từ vận tải hàng không (Air transport document): Hay còn được gọi là vận đơn hàng không (Airway bill) là chứng từ vận tải xác nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không do hãng hàng không phát hành. Dựa theo điều 27 UCP 500 thì nội dung vận đơn hàng không tương tự như vận đơn đường biển, nhưng vận đơn hàng không không có chức năng sỡ hữu h àng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. Điều này phải được thể hiện trên vận đơn tức là phải ghi “Not – n egotiable”. Vận đ ơn hàng không chỉ là bằng chứng xác nhận việc chuyên ch ở h àng hoá bằng đường h àng không còn hàng hoá được giao cho ai thì ngư ời nhận h àng ph ải chứng minh được họ chính là người nhận hàng bằng việc xuất trình giấy tuỳ thân và giấy báo gửi hàng. Vận đơn hàng không sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ sẽ ghi người nhận h àng là ngân hàng mở L/C.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tu ỳ theo thoả thuận giữa đôi bên thông thường vận đơn hàng không được lập làm ba bản gốc: bản thứ nhất do h ãng hàng không giữ, bản thứ hai được giao cho người nhận hàng tại nơi đến và được gửi kèm với hàng hoá, bản thứ ba giao cho người gởi hàng tại nơi đi, đây là bằng chứng xác nhận h àng hoá đã được tiếp nhận và gửi đi. 2.2.2.2. Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay đ ường thuỷ nội địa (Road, Rail, or Island waterway transport document): Theo điều 28 UCP 500 đây là các chứng từ xác nhận việc chuyên chở h àng bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa do người chuyên chở là các công ty vận chuyển hay đại lý cấp. Các chứng từ vận tải này không ph ải là chứng từ sỡ hữu h àng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. Vì thế có thể phát hành nhiều bản chính hoặc bản sao tuỳ ý. Ngoài ra còn có biên lai bưu điện và biên nhận chuyển h àng: (Courier and post receipts). Theo điều 29 UCP 500 việc chuyên chở hàng hoá có th ể được chuyên chở bằng đ ường bưu điện hoặc bằng chuyển phát nhanh do cơ quan bưu điện hoặc các hãng chuyển phát nhanh nh ưng thường là những h àng nhẹ, quý hiếm, khối lượng tương đối ít, chứng từ quan trọng và tài liệu mật. Các chứng từ này không có giá trị lưu thông và hàng hoá sẽ được giao tận tay theo đúng tên, địa chỉ của người nhận hàng ghi trong chứng từ. 3. Chứng từ bảo hiểm: 3.1. Khái niệm: Ch ứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên ch ở hàng hoá.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.2. Mục đích của chứng từ bảo hiểm: Ch ứng minh cho một hợp đồng bảo hiểm (Insurance Contract) đã đ ược ký kết và đang thực hiện. Xác nhận việc thu phí bảo hiểm và do đó khẳng định hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực. Là căn cứ để khiếu nại công ty bảo hiểm thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự cố xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm. 3.3. Phân loại chứng từ bảo hiểm: 3.3.1. Bảo hiểm đ ơn (Insurance Policy): Là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho ngư ời mua bảo hiểm thể hiện những điều kiện chung và có tính chất thường xuyên về quy định trách nhiệm ràng buộc của người bảo hiểm. Bên cạnh đó bảo hiểm đơn còn quy định các điều kiện riêng biệt cụ thể như đối tượng bảo hiểm, trị giá bảo hiểm, phí bảo hiểm. Bảo hiểm đơn thể hiện đ ược tất cả điều khoản cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm, đưa ra những chi tiết đầy đủ về các rủi ro được bảo hiểm nên khi kiện tụng tranh chấp xảy ra có thể căn cứ vào b ảo hiểm đơn mà không cần phải có hợp đồng bảo hiểm. 3.3.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm gần giống như nội dung của bảo hiểm đơn về các điều khoản như đối tư ợng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp dựa trên hợp đồng bảo hiểm và trong từng mỗi chuyến hàng được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, nó không có những điều khoản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chung và có tính chất thường xuyên về quy định trách nhiệm của người bảo hiểm và được bảo hiểm, giấy ch ứng nhận bảo hiểm chỉ đưa ra những chi tiết ngắn gọn về các rủi ro đư ợc bảo hiểm. Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm đều là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm, đều có giá trị như nhau để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất xảy ra. 3.4. Nội dung chứng từ bảo hiểm: Tên và đ ịa chỉ của công ty bảo hiểm. Tên và đ ịa chỉ của ngư ời đư ợc bảo hiểm (tuỳ theo giá bán hàng hoá là FOB hay CIF mà xác đ ịnh tên người được bảo hiểm). Những điều khoản chung về bảo hiểm hàng hoá. Đối tượng đư ợc bảo h iểm (tên hàng, lo ại h àng, số lượng, trọng lượng…). Tổng giá trị bảo hiểm (tổng trị giá bảo hiểm thấp nhất thường là 110% trị giá h àng hóa bảo hiểm tính theo giá CIF). Phí bảo hiểm (Insurance Premium). Địa điểm và cơ quan giám định tổn thất. Địa điểm bồi thường. Chữ ký của người đại diện công ty bảo hiểm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.5. Lưu ý khi lập chứng từ bảo hiểm: Ch ứng từ bảo hiểm phải do công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm cấp mới có giá trị, nếu chứng từ bảo hiểm do người môi giới bảo hiểm cấp th ì không có giá trị và sẽ bị ngân hàng từ chối (ngoại trừ được quy định trong L/C). Lo ại tiền ghi trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với loại tiền ghi L/C. Nếu không phù hợp th ì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận. Ngày hiệu lực của chứng từ bảo hiểm được tính từ ngày phát hành chứng từ bảo hiểm. Nếu ngày phát hành chứng từ bảo hiểm trễ hơn ngày gửi h àng ho ặc ngày cấp vận đơn thì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận thanh toán vì có nguy cơ tổn thất xảy ra sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thư ờng do ch ênh lệch về ngày tháng nói trên. Trị giá bảo hiểm phải giống như trong L/C quy đ ịnh. Nếu hàng hoá mua theo giá CIF thì giá trị bảo hiểm là 110% CIF (giá CIF + 10%). Trong L/C phải ghi rõ mua b ảo hiểm loại n ào thì chứng từ phải ghi rõ loại bảo hiểm phải mua. Mô tả hàng hoá trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với mô tả hàng hoá trong L/C. 4. Các loại giấy chứng nhận hàng hoá: 4.1. Khái niệm: Giấy chứng nhận hàng hoá là những loại giấy chứng nhận do chính ngư ời sản xuất xác nhận hoặc do các tổ chức chuyên môn như Cục Tiêu chuẩn Đo lường Phòng Thương m ại, hoặc các công ty giám định hàng hoá…chứng nhận.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.2. Mục đích của giấy chứng nhận hàng hóa: Tạo cho người mua, người nhận hàng một sự tin tưởng là họ sẽ nhận được hàng hoá phù h ợp với tình trạng (tốt…xấu, hư hỏng, ẩm ướt…) đ ã đ ược mô tả trong các giấy chứng nhận. Đây là tác dụng lớn nhất của các giấy chứng nhận hàng hoá. Nh ờ các giấy chứng nhận này mà người mua, người nhập khẩu tuy không trực tiếp kiểm tra hàng hoá mà vẫn kiểm soát được tính chất và số lượng của hàng hoá, để qua đó kiểm tra đối chiếu với các điều khoản của hợp đồng thương m ại, các điều khoản của L/C…trước khi quyết định trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Các giấy chứng nhận h àng hoá còn là cam kết của người chứng nhận đối với người mua, người nhập khẩu – theo đó người chứng nhận sẽ bồi thường thiệt hại cho ngư ời mua, nếu chứng nhận h àng hóa không đúng tình trạng thực tế. Các giấy chứng nhận là chứng từ không thể thiếu để người mua căn cứ vào đó mà trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. 4.3. Phân loại: 4.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin) – C/O: Là chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hoá hay nguồn gốc hàng hoá chứng từ n ày do nhà xu ất khẩu cấp hoặc do phòng th ương mại của nước xuất khẩu cấp để chứng minh nguồn gốc của hàng hoá.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.3.2. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): Là chứng từ xác nhận phẩm chất h àng hoá gửi đi cho ngư ời mua. Giấy chứng nhận phẩm chất do người sản xuất chứng nhận, hoặc do các cơ quan chuyên môn (Cục Tiêu chuẩn, Cục Kiểm nghiệm, Các công ty giám định hàng hoá) chứng nhận. Các hàng hoá xuất khẩu ở Việt Nam - phần lớn đều do VINACONTROL giám định chất lượng và cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận phẩm chất giúp cho người mua xác định phẩm cấp của h àng bán (loại 1, loại 2, v.v…) qua đó giúp người mua đánh giá đ ược sự phù hợp của chất lượng hàng hóa so với hợp đồng quy định. 4.3.3. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quality/weight): Là chứng từ xác nhận số lượng (cái), khối lượng và trọng lượng h àng hoá gửi đi do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá cấp, hoặc do hải quan cấp. Giấy chứng nhận giúp người nhập khẩu đánh giá số lượng hàng hoá so với hợp đồng quy định để có phương án trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 4.3.4. Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hoá gửi đi đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Giấy chứng nhận n ày do cơ quan y tế cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm h àng hóa xuất - nhập khẩu cấp và thường sử dụng đối với h àng hoá thực phẩm như bánh, kẹo, rượu bia, rau quả, hải sản đông lạnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.3.5. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate): Là chứng từ xác nhận hàng hoá có nguồn gốc từ thực vật đã được kiểm tra xử lý như chống bệnh dịch, nấm độc… Giấy n ày do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp. Giấy n ày giúp cho người mua yên tâm để nhập khẩu hàng hoá mà không bị gây khó khăn vì yêu cầu kiểm dịch thực vật. 4.3.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary certificate): Là chứng từ xác nhận hàng hoá động vật hoặc có nguồn gốc từ động vật đã được kiểm tra và xác đ ịnh là không mang vi trùng gây bệnh, hoặc đã được tiêm chủng phòng bệnh do cơ quan kiểm tra động vật cấp. 4.3.7. Phiếu đóng gói (Packing list): Là chứng từ kê khai hàng hoá được đóng gói trong từng kiện hàng do ngư ời sản xuất hay nhà xuất khẩu đóng gói h àn g hoá nhằm để thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Phiếu đóng gói bao gồm: người bán, người mua, tên hàng, số hiệu hoá đ ơn, số L/C, tên tàu, tên cảng bốc h àng, tên cảng dở hàng, số lượng hàng đ ựng trong từng kiện, trọng lượng, thể tích của từng kiện… Phiếu đóng gói thường được lập thành 3 b ản: - Một bản để trong từng kiện hàng để làm cơ sở cho người nhận hàng kiểm tra và đối chiếu với hàng hoá thực tế trong từng kiện. - Một bản đư ợc tập hợp lại của các phiếu đóng gói th ành một bộ đầy đủ và đư ợc để trong kiện hàng thứ nhất.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Một bản được tập hợp lại các phiếu đóng gói thành một bộ đầy đủ được gửi kèm với hoá đơn thương mại trong bộ chứng từ thanh toán để xuất trình với n gân hàng. 4.3.8. Giấy chứng nhận của người h ưởng lợi (Beneficiary Certificate): Đây là giấy chứng nhận do người h ưởng lợi L/C lập ra để xác nhận ngư ời nhập khẩu đã thực hiện một số yêu cầu của L/C nh ư đã gởi một bộ bản sao chứng từ cho người mở L/C, hay xác nhận đã gởi 1/3 bản gốc cho người nhận hàng b ằng dịch vụ chuyển phát nhanh. Giấy chứng nhận n ày phải rõ, ghi số L/C, ngày phát hành L/C, chữ ký và con dấu của người hưởng lợi. Giấy chứng nhận này là cơ sở để giúp ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu thuận tiện và nhanh chóng hơn. 4.3.9. Thông báo giao hàng bằng Telex hoặc Fax (Shipment Advice sent by telex, fax). Đây chính là thông tin mà người xuất khẩu sau khi giao h àng gởi cho người nhận hàng rằng đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng. Để bảo đảm nhận đ ược thông tin về kết quả giao hàng từ người xuất khẩu, L/C qui định sau khi thông báo cho người nhận hàng, phải xuất trình chứng cớ cho ngân hàng thì m ới hợp lệ. Ngân hàng sẽ kiểm tra Fax activity report (đối với việc gởi bằng Fax), kiểm tra số Answerback (đối với việc gởi bằng Telex). Chi tiết thông báo cho ngư ời nhận do từng L/C qui định cụ thể nhưng thường những thông tin thông báo gồm: Tên của người gởi (Shipper) và người nhận (Consignee). Ngày tháng năm gởi (Date of B/L). Số hiệu của L/C và ngày phát hành (No. of L/C and date of issue L/C). Tên tàu, số vận đơn, ngày tàu khởi hành.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
100 p | 647 | 287
-
Luận án Tiến sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
226 p | 142 | 39
-
Luận văn: Thực trạng và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu Á hiện nay
104 p | 182 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng La Hiên
103 p | 121 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu tại công ty TNHH MTV Thiên Bình Ba Tri
74 p | 55 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 56 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
117 p | 165 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Seafood
71 p | 129 | 19
-
Khoá luận tốt nghiệp Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tiệc tại Trung tâm hội nghị tiệc cưới Lạc Hồng
93 p | 112 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Hoàng Mai
20 p | 67 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
27 p | 77 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
11 p | 67 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Tài chính Bưu Điện
115 p | 60 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
110 p | 76 | 7
-
Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Đồng Tâm tại tỉnh Thừa Thiên Huế
142 p | 50 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Trung Hòa Nhân Chính
8 p | 57 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
139 p | 30 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum
26 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn