intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại khoa Lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố liên quan đến kiến thức chưa đúng tại khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại khoa Lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI KIẾN THỨC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020 Châu Hà Hiếu1, Nguyễn Thị Phương Hà1, Trương Thị Tuyết Linh1 TÓM TẮT 6 cao gấp 12,18 lần so với nhóm không được tập Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhân viên y tế có huấn (OR=12,18, KTC 95% 6,4 – 23,17). kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu Từ khóa: Kiến thức, nhân viên y tế, kiểm tố liên quan đến kiến thức chưa đúng tại khoa soát nhiễm khuẩn. lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu KNOWLEDGE OF INFECTION mô tả cắt ngang 420 nhân viên y tế làm việc tại CONTROL AND SOME RELATED khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên FACTORS OF MEDICAL STAFF AT Giang tháng 09/2020 đến tháng 12/2020. CLINICAL DEPARTMENT OF Kết quả: Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức KIEN GIANG PROVINECIAL đạt về kiểm soát nhiễm khuẩn là 87,95%. Điều GENERAL HOSPITAL IN 2020 dưỡng, bác sĩ có kiến thức tốt hơn hộ lý từ 2,20 Objectives: Survey on the proportion of đến 5,13 lần; đối tượng tham gia mạng lưới medical staff with infection control knowledge KNSK, tham gia tập huấn về KSNK có kiến thức and some factors related to incorrect knowledge tốt hơn từ 3,49 đến 12,8 lần. Có mối liên quan at the clinical department of Kien Giang giữa chức danh nghề nghiệp, tham gia mạng lưới Provincial General Hospital in 2020. KSNK, tham gia tập huấn về KSNK. Trong đó, Subjects and methods: A cross-sectional đối tượng là điều dưỡng có kiến thức đạt cao gấp descriptive study of 420 medical staff working at 5,13 lần so với hộ lý (OR=5,13, KTC 95% 2,45 – the clinical department of Kien Giang General 10,75), bác sĩ có kiến thức đạt cao gấp 2,50 lần Hospital from September 2020 to December so với hộ lý (OR=2,50, KTC 95% 1,6 – 5,42). 2020. Đối tượng tham gia mạng lưới KSNK có kiến Results: The percentage of medical staff thức đạt cao gấp 3,49 lần so với nhóm không with knowledge of infection control was 87.95%. tham gia (OR=3,49, KTC 95% 1,05 – 11,53), đối Nurses and Doctors have 2.20 to 5.13 times tượng được tập huấn về KSNK có kiến thức đạt better knowledge than nursing assistant; subjects participating in the Infection control network; Participating in the training on infection control 1 Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn-Bệnh viện Đa has 3.49 to 12.8 times better knowledge. There is khoa Kiên Giang a relationship between occupational title, Chịu trách nhiệm chính: Châu Hà Hiếu participation in the infection control network, Email: chauhahieukg78@gmail.com participation in the training on infection control. Ngày nhận bài: 11.7.2024 In which, subjects who are nurses have 5.13 Ngày phản biện khoa học: 03.8.2024 times higher knowledge than nursing assistant Ngày duyệt bài: 05.08.2024 42
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (OR=5.13, 95% CI: 2.45 – 10.75), doctors have 10% và 0,2% đến 0,5%[8]. Bệnh viện Đa higher knowledge than nursing assistant. 2.50 khoa tỉnh Kiên Giang là Bệnh viện Hạng I times that of the nursing assistant (OR=2.50, trực thuộc Sở Y tế Kiên Giang, là tuyến điều 95% CI: 1.6 – 5.42). Subjects participating in the trị cao nhất trong hệ thống chăm sức khỏe infection control network had a knowledge of nhân dân của tỉnh. Bệnh viện có 20 khoa lâm 3.49 times higher than that of the non- sàng với 1.630 giường kế hoạch, thực kê participating group (OR=3.49, 95% CI: 1.05 - 1.885 giường. Tổng số người bệnh nội trú 11.53), subjects who were trained on infection trung bình 70.000 người bệnh/năm, số lượt control knowledge is 12.18 times higher than that phẫu thuật trung bình 20.000 lượt/năm, công of the untrained group (OR=12.18, 95% CI: 6.4 – 23.17). suất giường bệnh trung bình 98%. Tỷ lệ Keywords: Knowledge, medical staff, người bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại các infection control. khoa lâm sàng vẫn chưa có chiều hướng giảm dần hàng năm. Một trong số những I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) đóng nhiễm khuẩn bệnh viện là kiến thức của nhân vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn còn hạn điều trị người bệnh, góp phần hạn chế tỷ lệ tử chế nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: vong, thời gian nằm viện và chi phí điều trị, 1. Khảo sát tỷ lệ nhân viên y tế có kiến nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở y thức kiểm soát nhiễm khuẩn tại khoa lâm tế. Việc thực hiện tốt kiểm soát nhiễm khuẩn sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang tại bệnh viện cần được quan tâm hơn, đặc năm 2020. biệt là các khoa lâm sàng (có người bệnh 2. Xác định một số yếu tố liên quan kiến điều trị nội trú). Tại các nước đang phát thức kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y triển, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) chiếm tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỷ lệ cao do hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn tỉnh Kiên Giang 2020. trong bệnh viện chưa tốt, kiến thức và thái độ của nhân viên y tế (NVYT) chưa cao. Tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việt Nam, năm 2014 theo nghiên cứu tại các 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng bệnh tế tại các khoa lâm sàng trong Bệnh viện viện là 2,5% nhiễm trùng vết mổ trên những Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhân viên y tế người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% – của khối ngoại và khối nội bệnh viện hiện 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người đang làm trực tiếp chăm sóc và điều trị người bệnh có thở máy từ 40% – 50%. bệnh; có đủ sức khoẻ thực hiện nghiên cứu Trong quá trình chăm sóc và điều trị và tự nguyện tham gia nghiên cứu. người bệnh, NVYT có nguy cơ phơi nhiễm Tiêu chuẩn loại trừ: Những nhân viên y viêm gan B, viêm gan C và HIV với máu và tế tại khối ngoại, khối nội không đồng ý dịch cơ thể của người bệnh dương tính có thể tham gia nghiên cứu. Nhân viên y tế không dao động lần lượt là từ 2% đến 40%, 3% đến có mặt tại bệnh viện trong thời gian nghiên 43
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI cứu vì các lý do như: nghỉ ốm, công tác, cử Bước 3: Quyết định số cá thể được lựa đi học, hậu sản. chọn ở mỗi tầng. Cỡ mẫu ở mỗi tầng phải tỷ 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: lệ thuận với kích cỡ của từng tầng trong quần Nghiên cứu được thực hiện tại 20 khoa lâm thể. sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang Bước 4: Tiến hành phương pháp chọn trong thời gian từ tháng 09/2020 đến tháng mẫu ngẫu nhiên đơn trong từng tầng. 12/2020 2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập số 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu liệu: Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi khảo mô tả cắt ngang. sát bao gồm 31 câu với 6 nội dung chính là: 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn Vệ sinh tay, sử dụng phương tiện phòng hộ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho cá nhân, khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế, một tỷ lệ quản lý chất thải y tế, vệ sinh môi trường Z2 (1-α/2) x p (1-p) bệnh viện và phòng chống dịch bệnh. Với n= d2 mỗi câu trả lời đúng được một điểm, sai Trong đó: được không điểm. Kiến thức đạt khi tổng n: Là cỡ mẫu nghiên cứu điểm ≥ 22 điểm tương đương ≥ 70%. d: Khoảng sai lệch tương đối mong muốn Kỹ thuật thu thập số liệu: Số liệu được giữa tham số mẫu và tham số quần thể, d = thu thập bằng phương pháp phát vấn. 0,05 được lấy trong nghiên cứu này 2.6. Phân tích xử lý số liệu Z(1-α/2) = 1,96 với α = 0,05: Là khoảng Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tin cậy phụ thuộc có ý nghĩa thống kê. tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích p = 61,76% theo tỷ lệ nghiên cứu thực số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Sử dụng hành kiểm soát nhiễm khuẩn của NVYT tại thống kê mô tả để tính toán số lượng, tỷ lệ % của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà tại bệnh viện các mục kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn Hữu nghị Việt Đức [5]. bệnh viện. Sử dụng kiểm định chi bình Từ công thức trên, tính được cỡ mẫu n = phương và Fisher Exact test để xác định các 363. Trên thực tế chúng tôi thu thập được yêu tố liên quan đến kiến thức của NVYT về 420 đối tượng nghiên cứu. KSNK. Phương pháp chọn mẫu: 2.7. Đạo đức nghiên cứu Bước 1: Lập danh sách các đối tượng Nghiên cứu được chấp thuận thực hiện trong quần thể nghiên cứu. nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu của Ban Bước 2: Phân chia quần thể nghiên cứu lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Tất thành các tầng khác nhau căn cứ vào các đặc cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều điểm như chức danh nghề nghiệp, đơn vị được thông báo, giải thích rõ về nội dung, ý công tác, thâm niên, tham gia tập huấn nghĩa của việc nghiên cứu. Các nội dung liên KSNK, tham gia mạng lưới KSNK,… đảm quan đến đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ bảo giữa các tầng không có sự chồng chéo. được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học 44
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kiến thức của nhân viên y tế về KSNK Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức về KSNK Nhận xét: Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đạt về kiểm soát nhiễm khuẩn chiếm 87,95% với ngưỡng trả lời đúng trên 70% câu hỏi kiến thức. Bảng 1. Phân bổ tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đạt tại các nội dung của KSNK theo chức danh nghề nghiệp (n=420) Kiến thức đạt Bác sĩ Điều dưỡng Hộ lý Chung p n % n % n % n % Vệ sinh tay 105 91,3 234 95,1 43 72,9 382 91,0
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI 3.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức Kiểm soát nhiễm khuẩn Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của NVYT về KSNK (n=420) Kiến thức đạt Kiến thức không đạt Đặc điểm OR (KTC 95%) p n % n % Chức danh nghề nghiệp Hộ lý 42 71,2 17 28,8 1 Điều dưỡng 228 92,7 18 7,3 5,13 (2,45 – 10,75) p < 0,001 Bác sĩ 99 86,1 16 13,9 2,50 (1,6 – 5,42) Đơn vị làm việc Khối nội 235 87,7 33 12,3 1,05 (0,57 – 1,93) p > 0,05 Khối ngoại 134 88,2 18 11,4 Vị trí công việc Nhân viên/ khác 343 87,7 48 12,3 1,21 (0,35 – 4,16) p > 0,05 Lãnh đạo/Quản lý khoa 26 89,7 3 10,3 Thâm niên công tác 20 năm 45 90,0 5 10,0 1,16 (0,41 – 3,27) Tham gia mạng lưới KSNK Không 303 86,3 48 13,7 3,49 (1,05 – 11,53) p < 0,05 Có 66 95,6 3 4,4 Tham gia tập huấn về KSNK Không 28 56,0 29 44,0 12,18 (6,4 – 23,17) p < 0,001 Có 341 92,2 29 7,8 Lần tham gia tập huấn gần nhất  3 năm 35 81,4 8 18,6 1 1 - 2 năm 82 87,3 12 12,8 1,56 (0,59 – 4,15) p > 0,05 < 1 năm 252 89,1 31 10,9 1,86 (0,79 – 4,36) Nhận xét: Có mối liên quan giữa chức tượng được tập huấn về KSNK có kiến thức danh nghề nghiệp, tham gia mạng lưới đạt cao gấp 12,18 lần so với nhóm không KSNK, tham gia tập huấn về KSNK. Trong được tập huấn (OR=12,18, KTC 95% 6,4 – đó, đối tượng là điều dưỡng có kiến thức đạt 23,17). cao gấp 5,13 lần so với hộ lý (OR=5,13, KTC 95% 2,45 – 10,75), bác sĩ có kiến thức IV. BÀN LUẬN đạt cao gấp 2,50 lần so với hộ lý (OR=2,50, Tỷ lệ nhân viên có kiến thức chung về KTC 95% 1,6 – 5,42). Đối tượng tham gia kiểm soát nhiễm khuẩn đạt chiếm 87,95% mạng lưới KSNK có kiến thức đạt cao gấp với ngưỡng trả lời đúng trên 70% câu hỏi 3,49 lần so với nhóm không tham gia kiến thức, trong đó tỷ lệ NVYT có kiến thức (OR=3,49, KTC 95% 1,05 – 11,53), đối đúng về Vệ sinh tay là 91%, kiến thức về sử 46
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là 92,6% các buổi tập huấn về phòng chống dịch bệnh kết qủa này của chúng tôi cao hơn so với thường xuyên được diễn ra trên nhiều hình nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Nhi Na với tỷ thức khác nhau qua đây nâng cao được kiến lệ kiến thức đúng về sử dụng phương tiện thức của nhân viên y tế. phòng hộ cá nhân là 80,0%[1]. Sự khác biệt Một số yếu tố liên quan kiến thức kiểm này có thể là do nghiên cứu của chúng tôi soát nhiễm khuẩn qua kết quả nghiên cứu diễn ra vào thời điểm đại dịch COVID-19 của chúng tôi cho thấy tỷ lệ kiến thức đạt của diễn biến phức tạp các hướng dẫn về sử dụng điều dưỡng (92,7%) cao hơn so với bác sĩ phòng hộ cá nhân để phòng chống dịch bệnh (86,1%) và hộ lý (71,2%) sự khác biệt có ý được đào tạo và tập huấn rất kỹ càng. Tỷ lệ nghĩa thống kê p < 0,001. Kết quả này của NVYT có kiến thức về khử khuẩn – tiệt chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác khuẩn trong nghiên cứu này đạt 84,1%, kết giả Nguyễn Đức Huệ cho thấy tỷ lệ kiến thức quả này cao hơn so với nghiên cứu của của điều dưỡng cao hơn so với nhóm còn lại Paudyal P và cộng sự (2008) cho kết quả (p < 0,05)[4]. Sự khác biệt này có thể là do 16% bác sĩ và 14% y tá đạt điểm số tối đa điều dưỡng là người trực tiếp thực hiện các kiến thức về khử khuẩn – tiệt khuẩn và công tác KSNK tại các khoa lâm sàng, trực phòng ngừa chuẩn[10]. Khi so sánh với các tiếp chăm sóc người bệnh, quản lý chất thải y nghiên cứu trong nước kết quả của chúng tôi tế hay xử lý các dụng cụ y tế ban đầu do vậy cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị kiến thức của họ luôn được trau dồi, bổ sung Tuyết Mai với tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng và nhắc lại. Nhóm đối tượng nghiên cứu về KK-TK là 26,7%[6]. Sự khác biệt trong tham gia tập huấn về KSNK có kiến thức cao các nghiên cứu có thể do mức độ mức đánh hơn (92,2%) so với nhóm không được tập giá kiến thức đạt là khác nhau giữa các huấn về KSNK (56,0%) (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu, nghiên cứu của chúng tôi lựa này tương đồng với nghiên cứu của tác giả chọn mốc điểm là ≥ 70% tổng điểm, trong Nguyễn Thị Tuyết Mai cho thấy nhóm đối khi đó nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị tượng được đào tạo có kiến thức đạt cao gấp Tuyết Mai là ≥ 80% tổng điểm. Kiến thức về 1,97 lần so với những người không được đào phân loại chất thải y tế trong nghiên cứu của tạo, với (KTC 95% 1,06 – 3,65)[6]. Kết quả chúng tôi đạt tỷ lệ 85,7%. Nghiên cứu Khúc nghiên cứu cho thấy những khóa đào tạo Thị Kim Nguyệt (2008) cho thấy: kiến thức ngắn hạn về kiểm soát nhiễm khuẩn là cần chung về xử lý chất thải đạt 79,5% [3]. thiết, nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức về Nghiên cứu của Hoàng Thị Thúy (2011) cho phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên thấy: kiến thức chung đạt về quản lý chất thải cứu của chúng tôi cũng cho thấy một số 86,8% [2]. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ khá những hạn chế như mới chỉ đánh giá được cao nhân viên y tế có kiến thức đúng về kiến thức của nhân viên y tế chưa thể hiện phòng chống dịch bệnh (91,4%). Kết quả này mối liên quan giữa kiến thức và thực hành. phù hợp với điều kiện thực tế khi thời gian tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu đại dịch V. KẾT LUẬN COVID-19 diễn ra hết sức phức tạp, các Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung bệnh viện căng mình phòng chống dịch để đạt về kiểm soát nhiễm khuẩn là 87,95%. bảo vệ bệnh viện, bảo vệ bệnh nhân do vậy Một số yếu tố liên quan đến kiến thức kiểm 47
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI soát nhiễm khuẩn: điều dưỡng, bác sĩ có kiến thực hành của nhân viên bệnh viện đa khoa thức tốt hơn hộ lý từ 2,20 đến 5,13 lần; đối Đông Anh năm 2011. tượng tham gia mạng lưới KNSK và tham 3. Khúc Thị Kim Nguyệt (2008), Kiến thức, gia tập huấn về KSNK có kiến thức tốt hơn thái độ, hành vi của nhân viên y tế trong thực đối tượng không tham gia mạng lưới KNSK hiện Quy chế quản lý chất thải tại bệnh viện Nhi Đồng II năm 2006-2007, Tạp chí y học và không tham gia tập huấn về KSNK từ thực hành. 851(857), tr. 2108-2110. 3,49 đến 12,8 lần. 4. Nguyễn Đức Huệ, Phạm Trọng Lân, Trịnh Xuân Tùng và Cs (2017), Kiến thức về VI. KHUYẾN NGHỊ kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế tại Đối với Lãnh đạo Bệnh viện: Chỉ đạo cơ sở răng hàm mặt công lập tuyến quận, các khoa phối hợp thực hiện tốt công tác tập huyện thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y huấn kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y học Việt Nam. Chuyên đề (453), tr. 92-100. tế định kỳ hàng năm. 5. Nguyễn Thị Thu Hà, Đoàn Quốc Hưng, Đối với các khoa Lâm sàng: Lãnh đạo Nguyễn Văn Thành và Cs (2016), Thực các khoa mạng lưới Kiểm soát nhiễm khuẩn trạng kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn giám sát nhắc nhỡ thường xuyên các quy bệnh viện của điều dưỡng viên hồi sức tích định, hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn cực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm trong các buổi giao ban/họp khoa, phối hợp 2015, Tạp chí y học dự phòng. 15(188), tr. khoa kiểm soát nhiễm khuẩn tổ chức cập 56. nhật kiến thức mới về kiểm soát nhiễm 6. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2015), Thực trạng khuẩn cho nhân viên y tế tại khoa. kiến thức, thái độ và thực hành về kiểm soát Đối với khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn của điều dưỡng bệnh viện E Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn phối hợp năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, với phòng chỉ đạo tuyến lập kế hoạch tập Trường Đại học Y Hà Nội. huấn, cập nhật thường xuyên về kiến thức 7. Auta A. et al (2018), Global prevalence of kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tại percutaneous injuries among healthcare đơn vị. workers: a systematic review and meta- Trao đổi phản hồi kết quả khảo sát kiến analysis, Int J Epidemiol. 47(6), p. 1972- thức kiểm soát nhiễm khuẩn chưa đúng của 1980. nhân viên khoa với Lãnh đạo khoa để có kế 8. Yazie T. D., Chufa K. A and Tebeje M. G. (2019), Prevalence of needlestick injury hoạch tập huấn bổ sung các kiến thức chưa among healthcare workers in Ethiopia: a đạt của nhân viên y tế. systematic review and meta-analysis, Environ Health Prev Med. 24(1), p. 52. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. J., Kishore, R., Agarwal, Kohli C et al 1. Hồ Thị Nhi Na (2015), Kiến thức và thái độ (2014), Status of biomedical waste đối với một số quy định phòng ngừa chuẩn management in nursing homes of delhi, của nhân viên y tế tại một số khoa của bệnh India, J Clin Diagn Res. 8(3), p. 56-8. viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam năm 10. Paudyal P, Simkhada P and Bruce J 2015, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại (2008), Infection control knowledge, attitude, học Y Hà Nội. and practice among Nepalese health care 2. Hoàng Thị Thúy (2011), Nghiên cứu về workers, Am J Infect Control. 36(8), p. 595- thực trạng quản lý chất thải y tế và kiến thức 7. 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0