intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan của phụ nữ đã kết hôn với phương pháp cấy que ngừa thai dưới da tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng, thái độ tích cực và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng và thái độ tích cực của phụ nữ về phương pháp cấy que dưới da tại Bệnh viện Từ Dũ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan của phụ nữ đã kết hôn với phương pháp cấy que ngừa thai dưới da tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> CỦA PHỤ NỮ ĐÃ KẾT HÔN VỚI PHƯƠNG PHÁP CẤY QUE NGỪA<br /> THAI DƯỚI DA TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Phan Thùy Linh*, Trần Thị Tuyết Nga**, Nguyễn Hữu Trung***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Biện pháp tránh thai (BPTT) bằng que cấy dưới da là một trong những BPTT hiện đại với<br /> nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, nó cũng có những tác dụng ngoại ý khiến cho một số phụ nữ rút que sớm trước thời<br /> hạn đã được nêu lên ở một số nghiên cứu gần đây. Việc phải rút que cấy tránh thai sớm để chuyển sang một<br /> BPTT khác gây lãng phí thời gian và tài chính cho người sử dụng. Một trong những nguyên nhân đó là người<br /> phụ nữ không được cung cấp đầy đủ thông tin về BPTT mới này. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu kiến<br /> thức, thái độ và các yếu tố liên quan của phụ nữ đã kết hôn với phương pháp cấy que ngừa thai dưới da. Từ đó đề<br /> xuất những biện pháp giúp phụ nữ hiểu đúng và lựa chọn BPTT phù hợp.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng, thái độ tích cực và các yếu tố liên quan đến<br /> kiến thức đúng và thái độ tích cực của phụ nữ về phương pháp cấy que dưới da tại Bệnh viện Từ Dũ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 196 phụ nữ đã kết hôn trong độ tuổi 18-49 tại<br /> phòng tư vấn khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình Bệnh viện Từ Dũ, được tiến hành từ tháng 04/2018 đến 05//2018.<br /> Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin về đặc điểm xã<br /> hội, đặc điểm chu kỳ kinh, những hiểu biết về que cấy và thái độ về BPTT bằng que cấy dưới da.<br /> Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ từng nghe về BPTT bằng que cấy dưới da là 71,9%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu<br /> trả lời gần đúng hai câu hỏi về kiến thức. Tỷ lệ người có thái độ tích cực về BPTT bằng que cấy dưới da là 49,0%.<br /> Tỷ lệ người đồng ý tham gia chương trình truyền thông về BPTT bằng que cấy dưới da là 60,7%.<br /> Kết luận: Cần tư vấn kỹ các tác dụng phụ, cũng như thời gian có thể có thai lại sau khi cấy que cũng như<br /> lợi ích của BPTT.<br /> Từ khóa: kiến thức, thái độ, que cấy ngừa thai, dưới da, kiểm soát sinh, phụ nữ đã kết hôn, Bệnh viện Từ<br /> Dũ<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE AND UTILIZATION OF SUBDERMAL BIRTH CONTROL<br /> IMPLANTS AMONG MARRIED WOMEN IN TU DU HOSPITAL<br /> Phan Thuy Linh, Tran Thi Tuyet Nga, Nguyen Huu Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 09-15<br /> Background: Implanon is a single-rod hormonal implant that contains etonogestrel, one of the modern<br /> contraceptive methods with certain pros. Unfortunately, this type of contraception has some side effects lead to<br /> early implanon removal. It has been raised in recent studies. Early implant removal cause time as well as money<br /> consuming of women. One of the main reasons is that the users get insufficient information about this kind of<br /> contraception. This study aimed to figured out how far the women comprehence the implanon. Hence, the study<br /> will provide evidence to help women choosing the appropriate contraceptive method.<br /> *Phòng Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> **Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Thùy Linh ĐT: 0395819379 Email: phanlinh.yds@gmail.com<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Objectives: In order to determine the percentage of women with correct knowledge, positive attitudes and<br /> the factors related to the correct knowledge and the positive attitude of women on sub- dermal birth control<br /> implant method at the Tu Du hospital.<br /> Method: This descriptive cross-sectional study was conducted at the Family Planning Department<br /> (FPD) of Tu Du Hospital. From April 2018 to May 2018, a sample of 196 married women of age 18-49<br /> years, who attended FPD center were included in the study. Data was collected through a questionnaire for<br /> information on social characteristics, cyclical characteristics, implant knowledge and attitude about sub-<br /> dermal birth control implant.<br /> Results: 71.9% of respondents heard about a method of contraception, Sub-dermal Birth Control Implant.<br /> The majority of respondents answered almost two questions about knowledge. The positive attitude towards this<br /> method is 49%. And 60.7% of participants in the media program on sub-dermal birth control implant method.<br /> Conclusion: The need to advise fully on the side effects of sub-dermal birth control implant, the time can be<br /> pregnant after implanting as well as its benefit.<br /> Keywords: knowledge, Attitude, Sub-dermal, Birth control, Implants, Married women, Tu Du hospital<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ có tác dụng ngừa thai trong vòng 24 giờ sau khi<br /> cấy và trở về khả năng có thai nhanh chóng và<br /> Việt Nam đứng thứ 14 trong số các quốc gia<br /> hoàn toàn; 94% rụng trứng trong vòng 3- 6 tuần<br /> đông dân nhất thế giới. Cùng với đó, Việt Nam<br /> sau rút que(1). Tránh thai giảm tỷ lệ thai ngoài tử<br /> còn là quốc gia đang phát triển nên gánh nặng<br /> cung, các biến chứng thai kỳ và bệnh viêm vùng<br /> của sự gia tăng dân số cũng là một trong những<br /> chậu hơn so với những phụ nữ sử dụng dụng cụ<br /> thách thức của Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Vì<br /> tử cung bằng đồng. Bên cạnh đó, giống như các<br /> vậy, giải pháp cần thiết để giải quyết vấn đề này<br /> BPTT khác, nó cũng có một vài khuyết điểm như<br /> là thực hiện tốt các biện pháp tránh thai (BPTT)<br /> kinh nguyệt không đều có thể hạn chế giao hợp,<br /> và kế hoạch hóa gia đình. Theo tổ chức Y tế thế<br /> tình trạng vô kinh và thiểu kinh thường xảy ra(2).<br /> giới (WHO), Việt Nam là một trong năm nước có<br /> Chính những tác dụng phụ và ngoại ý này và sự<br /> tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới và là nước có tỷ lệ<br /> hiểu biết chưa chính xác về phương pháp cấy<br /> phá thai cao nhất châu Á. Theo báo cáo của Vụ<br /> que ngừa thai dưới da mà tỷ lệ phải rút que sớm<br /> Sức khỏe Bà mẹ- Trẻ em, Bộ Y Tế, tại Việt Nam,<br /> trước thời hạn (hai năm) là 51,04%, trong đó có<br /> ước tính mỗi năm cả nước có khoảng 250.000 -<br /> 32,6% tỷ lệ rút que sớm không do tác dụng phụ<br /> 300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức(4).<br /> và 32,5% phụ nữ muốn đổi sang BPTT khác.<br /> Mặc dù ở Việt Nam, phá thai là hợp pháp nhưng<br /> Theo như nghiên cứu của bác sỹ Cao Hữu Thịnh<br /> việc phá thai không an toàn vẫn diễn ra và đóng<br /> có chỉ ra rằng sự chưa tin tưởng về BPTT mới,<br /> góp 11,5% tỷ lệ tử vong mẹ năm 2000- 2001(4). Do<br /> việc xuất hiện nhiều tác dụng phụ đã khiến<br /> đó, việc tăng cường tư vấn ngừa thai sau phá<br /> người sử dụng cảm thấy không thuận tiện,<br /> thai và thúc đẩy các BPTT tác dụng kéo dài là<br /> không an tâm nên muốn đổi sang BPTT khác.<br /> điều cần thiết để giảm bớt số ca phá thai.<br /> Do đó, việc phải rút que cấy dưới da sớm trước<br /> Tránh thai bằng que cấy dưới da là một<br /> hạn để chuyển qua một BPTT khác sẽ gây lãng<br /> trong những biện pháp tránh thai chỉ chứa<br /> phí thời gian và tài chính cho người sử dụng(1).<br /> progestin. Giống như các BPTT chỉ chứa<br /> Vì vậy, đề tài này thực hiện với mục tiêu:<br /> progestin, nó được đánh giá cao không chỉ vì có<br /> Xác định tỷ lệ PN trong độ tuổi sinh đẻ có<br /> tính dung nạp tốt, tránh được các tác dụng phụ<br /> kiến thức đúng và thái độ tích cực với que cấy<br /> của etstrogen mà còn hiệu quả và an toàn, có thể<br /> ngừa thai?<br /> dùng ở trên phụ nữ cho con bú, phụ nữ bị tăng<br /> huyết áp hay đái tháo đường. Cấy que dưới da Xác định mối liên quan giữa điểm kiến thức<br /> <br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đúng với thái độ tích cực của PN đã kết hôn với tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,1%. Số phụ nữ học<br /> BPTT bằng que cấy dưới da. từ cấp hai trở lên chiếm 93,9% và chỉ có 6,1%<br /> Kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ hữu ích phụ nữ chưa học tới cấp hai. Kết quả cho thấy,<br /> cho việc cải thiện trong công tác tư vấn và cung phần lớn phụ nữ được nghiên cứu là đang sống<br /> cấp về kiến thức về BPTT bằng que cấy, tìm ra chung với chồng, và 6,6% phụ nữ đang trong<br /> những yếu tố liên quan để tránh lãng phí thời tình trạng ly thân/ly dị/góa. Tỷ lệ các đối tượng<br /> gian và tài chính cho người sử dụng. làm nghề buôn bán, công nhân, công nhân viên<br /> chức và nội trợ chiếm tỷ lệ xấp xỉ nhau. Tổng thu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhập gia đình trong một tháng của các đối tượng<br /> Theo một nghiên cứu tại Pakistan, tỷ lệ nghiên cứu thường dao động trong mức 11-20<br /> người phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 18-49 tuổi triệu (VNĐ), số người có mức thu nhập hai vợ<br /> có kiến thức đúng về cấy que dưới da là 14,2%; chồng cao trên 20 triệu chiếm gần ¼ đối tượng<br /> tỷ lệ người có thái độ tích cực về que cấy dưới da<br /> nghiên cứu. Hơn một nửa đối tượng nghiên cứu<br /> là 85%(3). Từ công thức tính cỡ mẫu ước lượng mang thai từ ba lần trở lên. Trong đó tỷ lệ phá<br /> một tỷ lệ, với p=0,142 ta tính được cỡ mẫu của thai ít nhất một lần chiếm tỷ lệ khá cao 66,8%.<br /> nghiên cứu là: 188 PN; với p=0,85 ta tính được cỡ<br /> Trong 196 phụ nữ đã tham gia nghiên cứu, có 55<br /> mẫu của nghiên cứu là: 196 PN. PN chưa từng nghe về BPTT bằng que cấy dưới<br /> Từ đó, nghiên cứu cắt ngang mô tả được da và chỉ có 141 PN (71,9%) đã từng nghe về<br /> thực hiện trên 196 PN đến khám tại khoa Kế BPTT bằng que cấy.<br /> hoạch hóa gia đình, BV Từ Dũ, từ tháng 4/2018<br /> Tỷ lệ người có kiến thức đúng về que cấy<br /> đến tháng 5/2018(1). Tiêu chí chọn vào: PN trong<br /> Trong 141 phụ nữ đã từng nghe về BPTT<br /> độ tuổi sinh và có ý định ngừa thai; có thể nghe<br /> bằng que cấy dưới da, tỷ lệ người có kiến thức<br /> và hiểu tiếng việt. Tiêu chí lọai ra: những PN có<br /> đúng về sự thay đổi đặc điểm kinh nguyệt<br /> thai lưu, thai bệnh lý tại thời điểm khảo sát.<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là 74,5%. Số người có kiến<br /> Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi cấu trúc<br /> thức chưa đúng về thời gian có thai lại sau khi<br /> gồm bốn phần: A/ Thông tin nền của đối tượng<br /> rút que cấy dưới da còn khá cao chiếm 91,5%.<br /> gồm: tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp,<br /> trình độ học vấn, thu nhập, con nhỏ dưới 24 Bảng 1: Tỷ lệ điểm kiến thức của PN về các nội dung<br /> tháng, nuôi con bằng sữa mẹ; B/ Đặc điểm chu kì liên quan đến BPTT bằng cấy que dưới da (n=141)<br /> Điểm kiến thức Tần số Tỷ lệ(%)<br /> kinh: thời gian hành kinh, đau bụng kinh; C/ * **<br /> 1,7 ± 1,2 0-4<br /> Tiền căn sản khoa: số lần mang thai, phá thai, 0 24 17,0<br /> tiền sử sử dụng BPTT; D/ Kiến thức và thái độ 1 38 27,0<br /> của đối tượng về que cấy dưới da. Số liệu sau 2 35 24,8<br /> 3 37 26,2<br /> khi thu thập được nhập liệu bằng phần mềm 4 7 5,0<br /> Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm 5 0 0<br /> Stata 13.0. Các thống kê mô tả sử dụng tần suất Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> *<br /> <br /> và tỷ lệ phần trăm. Kiểm định chi bình phương ** Giá trị thấp nhất, giá trị cao nhất<br /> và kiểm định chính xác Fisher được dùng để xét Phần lớn số người biết về phương pháp cấy<br /> mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về việc sử que ngừa thai dưới da chỉ trả lời đúng gần hai<br /> dụng que cấy, với các đặc tính của đối tượng. câu hỏi về kiến thức. Cụ thể, có 5 câu hỏi về kiến<br /> KẾT QUẢ thức: kiến thức về thời gian tác dụng ngừa thai,<br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu kiến thức về sự thay đổi đặc điểm kinh nguyệt<br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là sau khi cấy, kiến thức các tác dụng phụ sau khi<br /> 31,8 ± 6,3; trong đó, tỷ lệ ở nhóm tuổi từ 26-35 cấy que, kiến thức về khả năng có thai lại sau khi<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> rút que cấy, kiến thức về lợi ích của phương Có hơn 60% đối tượng được nghiên cứu<br /> pháp cấy que. Điểm kiến thức tương ứng với số đồng ý tham gia chương trình truyền thông về<br /> câu hỏi kiến thức trả lời đúng. Như vậy, số BPTT bằng cấy que dưới da. Có khoảng 50% số<br /> người có kiến thức đúng về phương pháp ngừa người tham gia nghiên cứu đồng ý sẽ giới thiệu<br /> thai dưới da còn hạn chế. lợi ích về cấy que dưới da cho bạn bè. Chỉ có<br /> Tỷ lệ người có thái độ tích cực về que cấy tránh 36,2% số người được hỏi thì đồng ý lựa chọn<br /> thai (N=196) biện pháp tránh thai cấy que dưới da khi cần<br /> Có 129 người đồng ý BPTT bằng cấy que thiết. Còn lại 63,8% thì trả lời không biết hoặc<br /> dưới da là một BPTT lâu dài, trong đó có bảy không (Bảng 3).<br /> người (3,6%) không đồng ý về điều này. Số Bảng 3: Thái độ tham gia chương trình truyền thông<br /> nguời đồng ý cho rằng cấy que dưới da là một về phương pháp ngừa thai và giới thiệu lợi ích của<br /> BPTT an toàn và hiệu quả là gần tương đương cấy que dưới da cho bạn bè và thái độ lựa chọn cấy<br /> nhau với tỷ lệ lần lượt là 52,6% và 57,1%. Tỷ lệ que dưới da tránh thai khi cần thiết (N=196)<br /> người có thái độ tích cực và chưa tích cực về Thái độ Tần số Tỷ lệ(%)<br /> <br /> BPTT dưới da là xấp xỉ gần bằng nhau với tỷ lệ Tham gia chương trình truyền thông về phương pháp ngừa<br /> thai bằng cấy que dưới da<br /> lần lượt là 49,0% và 51,0% (Bảng 2). Tích cực 119 60,7<br /> Bảng 2: Tỷ lệ người có thái độ tích cực về que cấy Chưa tích cực 77 39,3<br /> tránh thai (N=196) Giới thiệu lợi ích của cấy que dưới da cho bạn bè<br /> Thái độ Tần số Tỷ lệ(%) Tích cực 95 48.5<br /> Về việc sử dụng cấy que tránh thai là một BPTT lâu dài Chưa tích cực 101 51,5<br /> Đồng ý 129 65,8 Lựa chọn biện pháp cấy que dưới da tránh thai khi cần thiết<br /> Không chắc chắn/không biết 67 34,2 Tích cực 71 36,2<br /> Chưa tích cực 125 63,8<br /> Không đồng ý 7 3,6<br /> Về việc cấy que dưới da là một phương pháp ngừa thai an Kiểm định chính xác Fisher<br /> toàn Trong 125 đối tượng có thái độ chưa tích cực<br /> Đồng ý 103 52,6 với việc lựa chọn BPTT bằng que cấy dưới da khi<br /> Không chắc chắn/không biết 87 44,4<br /> cần thiết, có những nguyên nhân chính sau:<br /> Không đồng ý 6 3,0<br /> thiếu thông tin về BPTT này (59,2%), không thích<br /> Về việc cấy que dưới da là một phương pháp ngừa thai<br /> hiệu quả (21,6%), đắt tiền (16%) … Trong đó, chỉ có 5,6%<br /> Đồng ý 112 57,1 người có thái độ không tích cực về BPTT này là<br /> Không chắc chắn/không biết 80 40,8 do tác dụng ngoại ý nhiều. Có sự khác biệt có ý<br /> Không đồng ý 4 2,1 nghĩa thống kê về điểm kiến thức với thái độ lựa<br /> Về phương pháp ngừa thai bằng que cấy dưới da chọn BPTT khi cần thiết, những người có điểm<br /> Tích cực 96 49,0 kiến thức đúng càng nhiều thì thái độ càng tăng,<br /> Chưa tích cực 100 51,0<br /> với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0