intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường týp 2 khám và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

253
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và các yếu tố ảnh hưởng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường týp 2 khám và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN<br /> CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Thị Bích Đào*, Vũ Thị Là**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường<br /> (ĐTĐ) týp 2 và các yếu tố ảnh hưởng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.Thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực<br /> tiếp 106 người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 - 4 năm 2011, thông qua bộ<br /> câu hỏi có sẵn.<br /> Kết quả: Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ở mức trung bình, với điểm<br /> trung bình lần lượt là: 5,6 ± 1,9; 6,5 ± 1,8; 5,3 ± 1,7 (thang điểm 10): 41,5% người bệnh có kiến thức đúng,<br /> 45,3% có thái độ đúng và 29,4% người bệnh có hành vi đúng. Các thiếu hụt kiến thức, thái độ, và hành vi của<br /> người bệnh trong nghiên cứu tồn tại chủ yếu ở: kiểm tra chân hàng ngày, đi bộ chân trần, kiểm tra bên trong<br /> giầy, ngâm chân vào nước nóng, và khám chân định kỳ. Các yếu tố giới, nhận hướng dẫn chăm sóc chân và có<br /> tổn thương bàn chân có ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và hành vi của bệnh nhân. Ngoài ra người bệnh có kiến<br /> thức đúng, thái độ đúng thì có hành vi tự chăm sóc đúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cần phải nâng cao khả năng tự chăm sóc bàn chân thông qua việc nâng cao<br /> kiến thức và thái độ cho người bệnh ĐTĐ và giáo dục sức khoẻ là một trong những biện pháp quan trọng để<br /> nâng cao khả năng tự chăm sóc của người bệnh.<br /> Từ khoá: Đái tháo đường týp 2, kiến thức, thái độ, hành vi, tự chăm sóc bàn chân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE AND BEHAVIOR CONCERNING FOOT SELF-CARE<br /> IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Thị Bich Dao, Vu Thi La<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 59 - 68<br /> Objective: To identify knowledge, attitude and behavior concerning foot self-care of patients with type 2<br /> diabetes.<br /> Methods: The research design was descriptive analytical. The subjects were 106 patients with type 2 diabetes<br /> who receiving examination and treatment at the hospital. Data were collected through direct interview, using a<br /> questionnaire.<br /> Results: Patients who had correct knowledge accounted for 41.5%. Self-care knowledge deficits were found<br /> regarding the following foot self-care behaviors: inspecting feet daily; going barefoot; inspecting the inside of<br /> footwear; soaking feet in hot water; treatment of abnormalities in the foot; and periodic foot exams. The basic<br /> conditioning factors of gender, receiving information to guide foot care and having injury to the foot were<br /> <br /> * Khoa nội tiết BV Chợ Rẫy ** Trường ĐH Điều dưỡng Nam Định<br /> Tác giả liên lạc: Ths.ĐD. Vũ Thị Là,<br /> ĐT: 0948582128 Email: vula_ynd@yahoo.com.vn<br /> <br /> 60<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> significantly associated with correct knowledge. In addition, 45.3% of subjects had positive attitude about foot selfcare while 26.4% subject had correct behavior for foot self-care. It was found that correct knowledge and positive<br /> attitude were significantly associated with correct behavior<br /> Conclusions: This study showed that it is very important to improve foot self-care through improving the<br /> foot self-care knowledge and attitude of patient. Health education about foot self-care is necessary to assist patient<br /> to strengthen self-care agency<br /> Keywords: Diabetes, knowledge, attitude, behavior, foot self-care.<br /> chi của người bệnh ĐTĐ có thể giảm từ 49% đến<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 85% nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng,<br /> ĐTĐ là một bệnh phổ biến hiện nay trên thế<br /> giáo dục cho người bệnh biết cách tự chăm sóc(4).<br /> giới cũng như ở Việt nam. Theo Liên đoàn ĐTĐ<br /> Bởi vậy người nghiên cứu muốn đánh giá<br /> quốc tế (IDF) ước tính trên thế giới có hơn 250<br /> kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn<br /> triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Con số này sẽ tiếp<br /> chân của bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Từ đó người<br /> tục tăng nếu không có sự can thiệp kịp thời(9).<br /> nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến nghị xây dựng<br /> Bệnh ĐTĐ có rất nhiều biến chứng nghiêm<br /> một chương trình giáo dục sức khỏe về cách<br /> trọng, biến chứng ở bàn chân là một biến chứng<br /> chăm sóc bàn chân ĐTĐ để nâng cao kiến thức,<br /> thường xảy ra. Khoảng 15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ<br /> thái độ và hành vi của người bệnh và giảm<br /> có những tổn thương, loét ở chân trong khoảng<br /> những biến chứng đáng tiếc về bàn chân cho<br /> thời gian họ mắc bệnh(9). Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ<br /> người bệnh ĐTĐ týp 2.<br /> bị cắt đoạn chi cao gấp 17 – 40 lần so với bệnh<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhân không bị ĐTĐ(6,9). Theo IDF, trung bình cứ<br /> 30 giây trên thế giới có 1 bệnh nhân ĐTĐ bị cắt<br /> Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức,<br /> cụt chi (34). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi<br /> thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân của người<br /> Thị Khánh Thuận ở bệnh viện 115 thành phố Hồ<br /> bệnh ĐTĐ týp 2 khám và điều trị tại bệnh viện<br /> Chí Minh có đến 21% người bệnh ĐTĐ týp 2 có<br /> Chợ rẫy.<br /> biến chứng về bàn chân(11). Tại khoa Nội tiết<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> bệnh viện Chợ Rẫy người bệnh ĐTĐ nằm viện<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> vì loét/nhiễm trùng bàn chân chiếm 25 – 35%<br /> trong tổng số bệnh nhân điều trị nội trú(5).<br /> Mô tả cắt ngang có phân tích<br /> Điều trị cho những biến chứng bàn chân<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> nghiêm trọng của bệnh nhân ĐTĐ rất tốn kém.<br /> Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán là<br /> Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm<br /> ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân<br /> sóc sức khỏe và nguồn lực của hệ thống chăm<br /> loại của ADA 2009 đến khám và điều trị tại bệnh<br /> sóc sức khỏe(8). Theo hiệp hội ĐTĐ Mỹ, tại Mỹ<br /> viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 2/2010<br /> chi phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000<br /> đến tháng 4/2010.<br /> đô la Mỹ, vết loét có nhiễm trùng là 17000 đô la<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000 đô la<br /> + Bệnh nhân nặng (hôn mê, bệnh nhân đang<br /> Mỹ(2). Đặc biệt khi có biến chứng ở bàn chân<br /> trong<br /> tình trạng cấp cứu).<br /> bệnh nhân sẽ gặp khó khăn trong việc tập luyện<br /> điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều<br /> + Bệnh nhân câm điếc, bệnh nhân không<br /> trị bệnh của bệnh nhân ĐTĐ.<br /> minh mẫn về tinh thần.<br /> Trong khi đó những biến chứng ở chân của<br /> + Bệnh nhân đã bị cắt cụt cả 2 chân.<br /> bệnh nhân ĐTĐ có thể hạn chế, phòng ngừa nếu<br /> + Bệnh nhân từ chối tham gia phỏng vấn<br /> được chăm sóc thích hợp(1,3). Nguy cơ bị đoạn<br /> hoặc đã phỏng vấn trước đó.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 61<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> - Chọn mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Dữ kiện được thu thập bằng phương pháp<br /> phỏng vấn trực tiếp người bệnh với bộ câu hỏi<br /> trong khoảng thời gian 20 phút.Cấu trúc bộ câu<br /> hỏi gồm 4 phần:<br /> - Phần 1: Bao gồm 17 câu hỏi để đánh giá<br /> đặc tính dân số mẫu như các thông tin về<br /> tuổi, giới, nơi cư trú, trình độ văn hóa, nghề<br /> nghiệp, thời gian mắc bệnh, tình trạng gia<br /> đình, và các nguồn thông tin giáo dục sức<br /> khỏe bệnh nhân nhận được.<br /> - Phần 2: Gồm 20 câu hỏi để đánh giá kiến<br /> thức của người bệnh về cách chăm sóc bàn chân<br /> bệnh ĐTĐ týp 2.<br /> - Phần 3: Gồm 10 câu hỏi để đánh giá thái độ<br /> của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong việc chăm sóc<br /> bàn chân họ.<br /> - Phần 4: Gồm 21 câu hỏi để đánh giá về<br /> hành vi tự chăm sóc bàn chân của bệnh nhân<br /> ĐTĐ týp 2.<br /> Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các tài<br /> liệu hướng dẫn chăm sóc bàn chân của ADA<br /> năm 2008, IDF năm 2008.<br /> Đánh giá mức độ kiến thức, thái độ và hành<br /> vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh<br /> Mức độ<br /> Kiến<br /> Kém: 10 năm chiếm 27,4%. Khoảng<br /> thời gian mắc bệnh từ 5 – 10 năm chiếm 25,5%.<br /> <br /> thôn chiếm 59% mẫu nghiên cứu, ở thành<br /> <br /> Các mối liên hệ<br /> <br /> phố- thị xã chiếm 41%.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học,<br /> xã hội học với kiến thức chăm sóc bàn chân<br /> của bệnh nhân ĐTĐ týp 2<br /> Bảng 7: Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh<br /> hưởng tới kiến thức chăm sóc chân<br /> <br /> Đặc điểm về trình độ học vấn<br /> Bảng 4. Phân loại trình độ học vấn<br /> Học vấn<br /> Không biết chữ<br /> Tiểu học – THCS<br /> Phổ thông trung học<br /> Trên trung cấp<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 14<br /> 61<br /> 11<br /> 20<br /> 106<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 13,2<br /> 57,5<br /> 10,4<br /> 18,9<br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét: Trình độ học vấn của bệnh nhân<br /> trong mẫu nghiên cứu là tương đối thấp. Tỉ lệ<br /> <br /> Thông tin<br /> Nội trú<br /> Điều<br /> trị<br /> Ngoại trú<br /> Tuổi<br /> <br /> bệnh nhân có trình độ tiểu học và trung học<br /> cơ sở cao nhất chiếm (57,5%), tiếp đến là trình<br /> độ từ trung cấp trở lên chiếm (18,9%), bệnh<br /> nhân không biết chữ chiếm tỷ lệ khá cao<br /> (13,2%), bệnh nhân có trình độ phổ thông<br /> trung học chiếm 10,4% mẫu nghiên cứu.<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Bảng 5: Nghề nghiệp của người bệnh<br /> Nghề nghiệp<br /> Lao động chân tay<br /> <br /> Tần suất<br /> 33<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 31,1<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Mức độ kiến thức<br /> Không đúng Đúng<br /> (n = 62)<br /> (n=44)<br /> 30 (48,4) 27(61,4)<br /> 32(51,6)<br /> <br /> 70<br /> Nam<br /> <br /> 2(3,2)<br /> 9(14,5)<br /> 18(29,0)<br /> 18(29,0)<br /> 15(24,2)<br /> 14(22,6)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 48(77,4)<br /> <br /> 4. Nơi Thành phố<br /> cư trú Nông thôn<br /> <br /> 24(38,7)<br /> 38(61,3)<br /> <br /> 5. Trình độ học vấn<br /> Không biết đọc<br /> 11(17,7)<br /> biết viết<br /> Cấp I – II<br /> 40(64,5)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> P<br /> <br /> OR<br /> (95%<br /> KTC)<br /> <br /> 0,59<br /> 0,187 (0,2717 (38,6)<br /> 1,29)<br /> 4(9,1)<br /> 4(9,1)<br /> 0,84<br /> 17(38,6) 0,316 (0,591,18)<br /> 11(25)<br /> 8(18,2)<br /> 22(50)<br /> 0,29<br /> 0,004* (0,1322(50)<br /> 0,68)<br /> 19(43,2)<br /> 0,83<br /> 25(56,8) 0,644 (0,381,82)<br /> 0,002* 2,09<br /> (1,323 (6,8)<br /> 3,30)<br /> 21(47,7)<br /> <br /> 63<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ kiến thức<br /> Không đúng Đúng<br /> (n = 62)<br /> (n=44)<br /> Cấp III<br /> 5(8,1)<br /> 6(13,6)<br /> Trên trung cấp<br /> 6(9,7)<br /> 14(31,8)<br /> 6. Nghề nghiệp<br /> Thông tin<br /> <br /> P<br /> <br /> OR<br /> (95%<br /> KTC)<br /> <br /> Lao động chân<br /> 21(33,9) 12(27,3)<br /> tay<br /> 1,15<br /> 0,37 (0,85Lao động trí óc<br /> 5(8,1)<br /> 4(9,1)<br /> 1,56)<br /> Kinh doanh buôn 13(21,0)<br /> 7(15,9)<br /> bán<br /> Già, hưu trí<br /> 23(37,1) 21(47,7)<br /> 7. Thời gian mắc bệnh<br /> 0,79<br /> < 5 năm<br /> 27(43,5) 23(52,3)<br /> 0,316 (0,495 – 10 năm<br /> 16(25,8)<br /> 11(25)<br /> 1,26)<br /> > 10 năm<br /> 19(30,6) 10(22,7)<br /> 8. Biến chứng và các bệnh kèm theo<br /> 0,79<br /> Có<br /> 40(64,5) 26(59,1) 0,57 (0,361,76)<br /> Không<br /> 22(35,5) 18(40,9)<br /> 9. Tiền căn ĐTĐ<br /> 2,39<br /> Có<br /> 16(25,8) 20(45,5) 0,037* (1,055,45)<br /> Không<br /> 46(74,2) 24(54,5)<br /> 10. Tình trạng gia đình<br /> Sống 1 mình<br /> 5(8,1)<br /> Với gia đình<br /> 56(90,3)<br /> Khác<br /> 1(1,6)<br /> 11. Nhận hướng dẫn về CSBC<br /> Có<br /> 12(19,4)<br /> Không<br /> 50(80,6)<br /> 12. Tổn thương bàn chân<br /> Có<br /> 29(46,8)<br /> Không<br /> 33(53,2)<br /> <br /> Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học,<br /> xã hội học với thái độ chăm sóc bàn châncủa<br /> bệnh nhân ĐTĐ týp 2.<br /> Bảng 9: Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh<br /> hưởng tới thái độ chăm sóc chân<br /> Thông tin<br /> <br /> 2,61<br /> 1(2,3)<br /> 0,246 (0,5142(95,5)<br /> 13,1)<br /> 1(2,3)<br /> 32(72,7)<br /> 12(27,3)<br /> <br /> 11,11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2