Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của học sinh trường phổ thông trung học Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương năm 2018
lượt xem 2
download
Hiểu biết của vị thành niên về giới tính còn thấp, kiến thức của vị thành niên về các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS còn hạn chế. Tân Bình là xã nông thôn của huyện Bắc Tân Uyên công tác tuyên truyền kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên chưa được quan tâm đúng mực. Bài viết trình bày khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản (SKSS) của học sinh trường phổ thông trung học (PTTH) Tân Bìnhhuyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của học sinh trường phổ thông trung học Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC TÂN BÌNH, HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Võ Thị Kim Anh1, Võ Thị Kim Huệ1, Võ Thị Cẩm Giang2, Nguyễn Thúy Quỳnh3, Nguyễn Minh Quân4 TÓM TẮT 12 sinh có bạn tình có 9 em quan hệ tình dục chiếm Đặt vấn đề: Hiểu biết của vị thành niên về 11,8% và chiếm 2,6% tổng số học sinh được điều giới tính còn thấp, kiến thức của vị thành niên về tra, Trong 9 em có quan hệ tình dục có 2 em các bệnh lây truyền qua đường tình dục, không sử dụng biện pháp tránh thai nào khi quan HIV/AIDS còn hạn chế. Tân Bình là xã nông hệ tình dục chiếm 22,2%. thôn của huyện Bắc Tân Uyên công tác tuyên Kết luận: Cần tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản truyền giáo dục, cung cấp kiến thức về chăm sóc cho vị thành niên chưa được quan tâm đúng mực. sức khỏe sinh sản, đặc biệt là kiến thức về thời Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, hành điểm thụ thai khi có quan hệ tình dục không an vi về sức khỏe sinh sản (SKSS) của học sinh toàn cho học sinh; tiếp tục đưa nội dung giảng trường phổ thông trung học (PTTH) Tân Bình- dạy về SKSS thành nội dung học tập chính khóa, huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương năm 2018. tăng cường chương trình ngoại khóa, sinh hoạt Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả câu lạc bộ trong các trường phổ thông. cắt ngang được tiến hành trên 348 học sinh tuổi Từ khóa: Kiến thức, thái độ, hành vi, sức vị thành niên ở trường PTTH Tân Bình huyện khỏe sinh sản, học sinh. Bắc Tân Uyên, Bình Dương năm 2018. Kết quả: Trong tổng số 348 vị thành niên SUMMARY tiến hành nghiên cứu thì hiểu biết của học sinh KNOWLEDGE, ATTITUDE AND ACTS về nguyên nhân và thời điểm có thai cho thấy có OF REPRODUCTIVE HEALTH OF 82,2% có hiểu biết đúng về nguyên nhân có thai TAN BINH HIGH SCHOOL, nhưng chỉ có 33,63% hiểu biết đúng về thời điểm NORTH TAN UYEN DISTRICT, có thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 76/348 BINH DUONG IN 2018 học sinh được điều tra đã có bạn tình chiếm Background: Adolescents 'understanding of 21,8%, trong đó tỷ lệ nam có bạn tình là 22,5%, gender is low, adolescents' knowledge about nữ có bạn tình là 21,5%. Trong tổng số 76 học sexually transmitted diseases, HIV / AIDS is limited. Tan Binh is a rural commune of Bac Tan 1 Đại Học Thăng Long Uyen district, and the propaganda of knowledge on reproductive health care to adolescents has 2 Trung tâm Y tế Bắc Tân Uyên 3 Viện Vệ Sinh Dịch Tễ TW not been properly cared for. 4 Bệnh Viện Quận Thủ Đức Objectives: Survey the knowledge, attitudes Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh and behaviors on reproductive health (RH) of Email: kimanh7282@gmail.com students in Tan Binh High School - Bac Tan Ngày nhận bài: 12.12.2019 Uyen District, Binh Duong in 2018. Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 Methods: A cross-sectional descriptive Ngày duyệt bài: 20.01.2020 study was conducted on 348 adolescent students 89
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 at Tan Binh High School in Bac Tan Uyen phá thai tuổi vị thành niên, chiếm 20% tổng District, Binh Duong in 2018. số ca phá thai. Tình trạng nạo phá thai vị Results: Of the 348 adolescents conducting thành niên ở nước ta đang là vấn đề báo the study, students' understanding of the cause động cần có biện pháp phù hợp để giảm and time of pregnancy showed that 82.2% had a correct understanding of the cause of pregnancy thiểu tình trạng này. but only 33.63 % understand right about when to Tân Bình là xã nông thôn của huyện Bắc get pregnant. The study results showed that Tân Uyên công tác chăm SKSS còn hạn chế, 76/348 surveyed students had a partner công tác tuyên truyền kiến thức về chăm sóc accounting for 21.8%, of which the proportion of SKSS cho vị thành niên chưa được quan tâm male partners was 22.5%, female partners were đúng mức. Nghiên cứu được thực hiện với 21.5%. Of the total of 76 students who had a mục tiêu khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi partner, 9 had sex, accounting for 11.8% and accounted for 2.6% of the total number of về SKSS của học sinh trường PTTH Tân students surveyed, of which 9 had sex without 2 Bình- huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương Which method of contraception during sex năm 2018. accounts for 22.2%. Conclusion: It is necessary to strengthen the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU propaganda and education, providing knowledge Đối tượng nghiên cứu on reproductive health care, especially Học sinh tuổi vị thành niên ở trường phổ knowledge about the time of conception when thông trung học Tân Bình huyện Bắc Tân having unprotected sex with students; continue to Uyên, Bình Dương trong thời gian từ tháng 4 bring teaching content about reproductive health đến tháng 10/2018. into the main learning content, enhance extracurricular programs, club activities in high Thiết kế nghiên cứu schools. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Keywords: Knowledge, attitude, behavior, Cỡ mẫu và cách chọn mẫu reproductive health, students. Cỡ mẫu là 348 học sinh ở khối lớp 10,11,12. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thu thập số liệu Theo báo cáo Dân số năm 2017, quy mô Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn tự điền, dân số cả nước là 95.145.114 người, trong đó trước khi tiến hành điền phiếu học sinh đã vị thành niên chiếm 20%, đặc điểm của lứa được cán bộ hướng dẫn cách ghi phiếu, giải tuổi này là trình độ hiểu biết, nhận thức về thích rõ mục đích, kết quả phỏng vấn chỉ sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình và dùng để nghiên cứu, được giữ bí mật, không các biện pháp tránh thai còn hạn chế. Hiểu thông báo, không ghi tên học sinh trong phiếu điều tra. biết của vị thành niên về giới tính còn thấp, Phiếu điều tra nghiên cứu được thiết kế, kiến thức của vị thành niên về các bệnh lây điều tra thử nghiệm và có hiệu chỉnh trước truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS cũng khi điều tra chính thức. rất hạn chế. Theo báo cáo của Hội kế hoạch hóa gia đình mỗi năm có khoảng 3000 ca nạo 90
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 III. KẾT QUẢ Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=348) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Tuổi 16 tuổi 128 36,8 17 tuổi 122 35 18 tuổi 98 28,2 Giới tính Nam 120 34,8 Nữ 228 65,5 Dân tộc Kinh 348 100 Khác 0 0 Tình trạng hôn nhân của bố, mẹ Hòa thuận 295 84,7 Căng thẳng 16 4,59 Ly thân 5 1,43 Ly hôn 22 6,3 Góa 3 0,86 Không trả lời 7 2,0 Học sinh tuổi 16 nhiều hơn tuổi 17 và 18 chiếm ,Tỷ lệ học sinh nữ cao hơn tỷ lệ học sinh nam trong nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ học sinh có bố mẹ hòa thuận chiếm tỷ lệ cao 84,7% Bảng 2: Kiến thức SKSS của học sinh Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Hiểu biết của học sinh về dấu hiệu dậy thì Tăng về chiều cao và cân nặng 292 83,9 Ngực (vú) lớn lên và hơi đau 237 68,1 Xuất hiện mộc lông ở vùng kính 259 74,4 Thay đổi tính nết 208 59,7 Quan tâm đến bạn khác giới 199 57,1 Mọc mụn trứng cá 249 71,5 Bắc đầu có kinh nguyệt 243 69,8 Xuất tinh khi mê ngủ 104 29,8 Biết dưới 3 dấu hiệu 21 6 Biết từ 3 dấu hiệu trở lên 327 94 Đã có một trong các dấu hiệu trên 339 97,4 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân có thai Khi 2 người khác giới ôm, hôn nhau 12 3,44 Khi 2 người khác giới quan hệ tình dục 286 82,2 Không biết 50 14,4 91
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Hiểu biết của học sinh về thời điểm có thai (n=348) 1 tuần trước hành kinh 23 6,6 1 tuần sau hành kinh 30 8,6 Đúng giữa 2 kỳ kinh 32 9,2 Khi đang hành kinh 7 2,0 Bất kỳ ngày nào trong tháng 25 7,2 Không biết 231 66,4 Hiểu biết của học sinh nữ về tác hại nạo phá thai (n=228) Mất máu 113 57,4 Đau bụng 109 47,7 Thủng TC 105 46,0 Nhiễm trùng 123 54,0 Vô sinh 137 60,0 Biết dưới 3 tác hại 145 63,6 Biết từ 3 tác hại trở lên 83 36,4 Hiểu biết của học sinh về đường lây truyền HIV Bắt tay, ôm hôn nhau 11 2,8 Dùng chung bơm tiêm 301 78,3 Truyền máu 281 80,7 Mẹ truyền sanh con 313 89,9 Muỗi đốt 42 12,0 Máu dịch bện nhân 182 52,2 Quan hệ tình dục không dung bao cao su 251 72,1 Biết dưới 3 đường 53 15 Biết từ 3 đường trở lên 295 85 Tỷ lệ học sinh có hiểu biết về dấu hiệu dậy thì tương đối tốt 94%, có 97,4 học sinh đã có dấu hiệu dậy thì, Học sinh hiểu biết đúng về nguyên nhân có thai chiếm tỷ lệ 82,2%, có tới 66,4% không biết thời điểm có thai trong chu kỳ kinh nguyệt, Tỷ lệ học sinh nữ có hiểu biết tương đối về tác hại của nạo phá thai, Học sinh có hiểu biết tốt về đường lây truyền HIV/AIDS 85%,còn tỷ lệ học sinh hiểu biết chưa đúng về đường lây truyền HIV/AIDS qua bắt tay, ôm hôn và muỗi đốt 14,8%. Bảng 3: Tỷ lệ học sinh tiếp cận SKSS qua các kênh thông tin Số lượng Tỷ lệ% Nơi cung cấp các BPTT Cán bộ dân số 45 12,9 Cán bộ y tế 260 74,7 Cán bộ phụ nữ 81 23,2 Hiệu thuốc 138 39,6 Tại y tế thôn ấp 46 13,2 Biết dưới 3 nơi 103 29,6 92
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Biết từ 3 nơi trở lên 245 70,4 Nguồn thông tin tiếp cận SKSS Bạn bè 140 40,2 Cha, mẹ 143 41,0 Nhà Trường 307 88,2 Người thân 120 34,4 Sách báo 236 67,8 Phim ảnh 21 6,0 Đoàn, đội 111 31,8 Khác 05 1,4 Biết dưới 3 nguồn 94 27 Biết trên 3 nguồn 254 73 Hầu hết học sinh đều biết ít nhất một trong các kênh cung cấp biện pháp tránh thai, tỷ lệ học sinh biết nơi cung cấp biện pháp tránh thai cao nhất là cán bộ y tế đạt 74,7%. Học sinh tiếp nhận thông tin chủ yếu là trường học chiếm 88,2%, các kênh thông tin khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Bảng 4: Kết quả nghiên cứu về thái độ của học sinh về SKSS Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Thái độ của học sinh về việc có bạn tình Không chấp nhận được 88 25,2 Là điều bình thường 150 43,1 Không quan tâm 47 13,5 Không biết 63 18,1 Thái độ của học sinh về quan hệ tình dục trước hôn nhân Không chấp nhận được 219 62,9 Là điều bình thường 52 14,9 Không quan tâm 39 11,3 Không biết 38 10,9 Thái độ của học sinh về có thai trước hôn nhân Không chấp nhận được 279 80,2 Là điều bình thường 11 3,2 Không quan tâm 30 8,6 Không biết 28 8,0 Số học sinh cho rằng có bạn tình là đều bình thường chiếm tỷ lệ cao trong nhóm nghiên cứu 43,1%, có 25,2% không chấp nhận và 13,5% không quan tâm đến việc có bạn tình. Tỷ lệ học sinh có thái độ tốt, không chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân chiếm tỷ lệ 62,9%, 93
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 có 14,9% học sinh có thái độ về quan hệ tình dục là đều bình thường và 11,3% không quan tâm tới. Tỷ lệ học sinh có thái độ không chấp nhận có thai trước hôn nhân 80,2% Bảng 5: Kết quả nghiên cứu hành vi của học sinh về SKSS theo giới Nam Nữ Chung Nội dung n % n % n % Tình trạng có bạn tình Đã từng 27 22,5 49 21,5 76 21,8 Chưa từng 93 77,5 179 78,5 272 78,2 Tình trạng quan hệ tình dục Đã từng 3 2,5 6 2,6 9 2.6 Chưa từng 117 97,5 222 97,4 339 97,4 Tỷ lệ học sinh có bạn tình khá cao chiếm 21,8% số được điều tra, không có sự khác biệt về hành vi có bạn tình giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu. Số học sinh đã quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ 2,6% trong tổng số học sinh được điều tra, không có sự phân biệt về hành vi quan hệ tình dục theo giới. Bảng 6: Tỷ lệ học sinh sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục (n= 9) Sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục Số lượng Tỷ lệ % Dùng bao cao su 4 44,4 Uống thuốc tránh thai 2 22,2 Dùng biện pháp khác 1 11,1 Không sử dụng 2 22,2 Số học sinh khi quan hệ tình dục sử dụng biện pháp tránh thai chiếm 66,4%,còn tỷ lệ rất cao khi quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai 22,2%. IV. BÀN LUẬN dấu hiệu xuất tinh khi mê ngủ là 29,8%. Kết Trong tổng số 348 vị thành niên tiến quả nghiên cứu hiểu biết của học sinh về hành nghiên cứu thì giới tính nam chiếm nguyên nhân và thời điểm có thai cho thấy 34,5%, giới tính nữ chiếm 65,5%. Số học có 82,2% có hiểu biết đúng về nguyên nhân sinh là dân tộc kinh chiếm 100 %, gia đình có thai nhưng chỉ có 33,63% hiểu biết đúng hòa thuận chiếm 84,7%. Qua kết quả trên ta về thời điểm có thai. Kết quả cho thấy học thấy đối tượng nghiên cứu không bị ảnh sinh có hiểu biết tương đối tốt về tác hại của hưởng nhiều về hoàn cảnh gia đình về dân nạo phá thai, trong đó hiểu biết tác hại về vô tộc đến kiến thức, thái độ, hành vi của các sinh 60%, thủng tử cung 46%. Học sinh có em mà chủ yếu phụ thuộc vào môi trường hiểu biết tốt về đường lây truyền HIV/AIDS, như nhà trường, gia đình và xã hội. còn tỷ lệ học sinh hiểu biết chưa đúng về Kết quả nghiên cứu về kiến thức SKSS đường lây truyền HIV/AIDS qua bắt tay, ôm của vị thành niên thì hiểu biết về các dấu hôn và muỗi đốt 14,8 Kết quả nghiên cứu hiệu của tuổi dậy thì cho thấy các em có hiểu trên cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn biết tốt về vấn đề này, học sinh biết thấp nhất Trường năm 2007, sự khác biệt này cho thấy 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 sau 10 năm với sự thay đổi về nhận thức của tin cho học sinh qua các kênh thông tin đại xã hội về vấn đề cung cấp kiến thức sức khỏe chúng, đưa vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành sinh sản trên nhiều nguồn thông tin các em niên vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh đã thay đổi rõ rệt hoạt đoàn đội,sinh hoạt câu lạc bộ cũng như Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh cha mẹ cần nhìn nhận sự thật và chia sẽ với được điều tra có hiểu biết tốt về nơi cung cấp con cái về SKSS một cách sâu sắc hơn. phương tiện tránh thai cao nhất là từ cán bộ y Nghiên cứu về thái độ của vị thành niên tế chiếm 74,7%, còn các nơi khác chiếm tỷ lệ chúng tôi đề cập đến 3 lĩnh vực đó: rất thấp như từ cán bộ dân số 12,9%. Kết quả Thái độ của vị thành niên về có bạn tình, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ hiểu thái độ về quan hệ tình dục trước hôn nhân biết của học sinh trường Trung học phổ và thái độ có thai trước hôn nhân với các vấn thông Tân Bình về các kênh cung cấp các đề nêu trên chúng tôi đưa ra những tình phương tiện tránh thai thấp hơn nghiên cứu huống: không chấp nhận được, là đều bình của Nguyễn Văn Trường: Theo tác giả học thường, không quan tâm và không biết. Kết sinh biết nơi cung cấp các phương tiện tránh quả cho thấy có 25,2% không chấp nhận có thai từ Cán bộ y tế là 83,1%, từ cán bộ Dân bạn tình, 62,9% không chấp nhận quan hệ số là 65,5%. Từ kết quả trên chúng tôi thấy tình dục trước hôn nhân và có 80,2% không rằng ngành giáo dục cần phối hợp với các chấp nhận có thai trước hôn nhân. Có 43,1% ban ngành đoàn thể như: Đoàn thanh niên, học sinh cho rằng việc có bạn tình 14,9% Hội phụ nữ, Dân số- KHHGĐ và y tế tăng học sinh cho rằng quan hệ tình dục trước hôn cường các buổi truyền thông, tư vấn, ngoại nhân và 3,2% học sinh cho rằng có thai trước khóa về sức khỏe sinh sản nói chung và các hôn nhân là việc bình thường. Có từ 8% đến kênh cung cấp dịch vụ tránh thai để học sinh 18,1% tỏ thái độ không quan tâm và không biết nhiều hơn. biết vấn đề này. Kết quả nghiên cứu của Có thể nhận định rằng vấn đề hiểu biết chúng tôi cao hơn báo cáo của Tổng cục Dân của học sinh về sức khỏe sinh sản vị thành số- KHHGĐ năm 2006 có 9,5% cho rằng niên ở nhà trường là chủ yếu chiếm 76,4%, quan hệ tình dục trước hôn nhân là điều bình sách báo, phim ảnh chiếm 6,1%, người thân thường 16,1%, khác 1,4%. Kết quả nghiên cứu trên Kết quả nghiên cứu cho thấy có 76/348 thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Trí học sinh được điều tra đã có bạn tình chiếm Long, tuy nhiên hiện nay việc tiếp cận thông 21,8%, trong đó tỷ lệ nam có bạn tình là tin về sức khỏe sinh sản chủ yếu là từ trường 22,5%, nữ có bạn tình là 21,5%. Trong tổng học vì ngành giáo dục dần đưa chương trình số 76 học sinh có bạn tình có 9 em quan hệ sức khỏe sinh sản vào chương trình học tình dục chiếm 11,8% và chiếm 2,6% tổng số chính khóa, còn nguồn tiếp cận thông tin từ học sinh được điều tra, trong đó tỷ lệ nam là báo chí còn hạn chế do sách báo ít chuyên 2,5%, tỷ lệ nữ là 2,6%. Tỷ lệ học sinh quan trang nói sâu về vấn đề này, người thân thì hệ tình dục được điều tra cao hơn nghiên cứu né tránh không muốn nói sâu vấn đề này với của Nguyễn Quốc Anh, theo tác giả tỷ lệ con cái, bạn bè thường trao đổi với nhau quan hệ tình dục của học sinh là 7,1%. Xã nhưng sự hiểu biết của các em rất hạn chế, hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa sai lệch và bớt sén. Vì vậy cần được thông cũng làm cho nhiều quan niệm, tư tưởng của 95
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 người dân không còn gò bó như cũ nữa. Trong tổng số 76 học sinh có bạn tình có 9 Theo đó thì lối sống của vị thành niên cũng em quan hệ tình dục chiếm 11,8% và chiếm ngày càng rộng rãi hơn. Cùng với quan niệm 2,6% tổng số học sinh được điều tra, Trong 9 đó lối sống thử và quan hệ tình dục trước em có quan hệ tình dục có 2 em không sử hôn nhân tăng cao. dụng biện pháp tránh thai nào khi quan hệ Trong 9 em có quan hệ tình dục có 2 em tình dục chiếm 22,2%. không sử dụng biện pháp tránh thai nào khi Cần tăng cường công tác tuyên truyền quan hệ tình dục chiếm 22,2% còn 7 em cho giáo dục, cung cấp kiến thức về chăm sóc biết sử dụng bao cao su ( 44,4%), thuốc tránh sức khỏe sinh sản, đặc biệt là kiến thức về thai (22,2) và biện pháp khác (11,1%). Tỷ lệ thời điểm thụ thai khi có quan hệ tình dục sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình không an toàn cho học sinh; tiếp tục đưa nội dục của học sinh trường trung học phổ thông dung giảng dạy về SKSS thành nội dung học Tân Bình cao hơn kết quả nghiên cứu của tập chính khóa, tăng cường chương trình Trung tâm nghiên cứu Dân số năm 2006 là ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ trong các 60% học sinh khi quan hệ tình dục không sử trường phổ thông. dụng biện pháp tránh thai. Từ kết quả trên cho thấy nhận thức của các em đã chuyển TÀI LIỆU KHAM KHẢO biến rõ rệt như khi quan hệ tình dục phải sử 1. Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em (2007), dụng biện pháp tránh thai tuy nhiên việc Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất quan hệ tình dục của học sinh có bạn tình lượng Dân số Việt nam đến năm 2006 vẫn còn cao 11,8%, vì vậy việc tăng cường 2. Nguyễn Quốc Anh (2012), Nhận thức, thái tuyên truyền tư vấn kiến thức về sức khỏe độ, hành vi của thanh niên về sức khỏe sinh sinh sản cho học sinh cần mạnh hơn nữa để sản. các em có cách nhìn nhận đúng đắn hơn. 3. Nguyễn Văn Trường (2007), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái V. KẾT LUẬN độ, hành vi về SKSS của học sinh trường Trong tổng số 348 vị thành niên tiến trung học phổ thông Thái nguyên, Luận văn hành nghiên cứu thì hiểu biết của học sinh về Thạc sỹ y học. nguyên nhân và thời điểm có thai cho thấy 4. Hoàng Trí Long (2006) Bước đầu nâng cao có 82,2% có hiểu biết đúng về nguyên nhân nhận thức về SKSS cho nữ sinh trường Đại có thai nhưng chỉ có 33,63% hiểu biết đúng học Nông lâm Thái nguyên về thời điểm có thai. Kết quả nghiên cứu cho 5. Đăng Quỳnh Hoa (2005) Thực trạng, kiến thấy có 76/348 học sinh được điều tra đã có thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe của bạn tình chiếm 21,8%, trong đó tỷ lệ nam có học sinh Trung học phổ thông Tỉnh Hà Tây, bạn tình là 22,5%, nữ có bạn tình là 21,5%. Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y. 96
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p | 923 | 76
-
Kiến thức, thái độ và hành vi của bà mẹ có trẻ bị sốt cao đến khám tại Bệnh viện Phúc Yên
10 p | 376 | 36
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 394 | 35
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
8 p | 233 | 19
-
Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân
16 p | 162 | 16
-
Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam
6 p | 82 | 8
-
Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 103 | 8
-
Kiến thức, thái độ và kĩ năng của điều dưỡng về thực hành dựa trên bằng chứng (EBP)
6 p | 211 | 7
-
Chương trình thực hành cộng đồng I - Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi đối với hút thuốc lá của người dân tại quận Ninh Kiều và quận Cái Răng
26 p | 132 | 7
-
Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bị bệnh thiếu máu tán huyết di truyền thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng I Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010
6 p | 82 | 4
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng hợp lý của học sinh tiểu học tại An Giang và Thừa Thiên Huế
6 p | 17 | 4
-
Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi về phòng chống HIV/AIDS của người dân 15-49 tuổi tại tỉnh Hải Dương năm 2020
6 p | 54 | 3
-
Thực trạng kiến thức thái độ và thực hành tìm hiểu thông tin về Basedow của người dân Đồng Hỷ - Thái Nguyên
5 p | 95 | 3
-
Kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ thực hành của điều dưỡng với phản vệ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
8 p | 22 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng bệnh giun đũa chó, mèo ở người tại Bệnh viện trường Đại học Trà Vinh
8 p | 13 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống HIV/AIDS ở thân nhân người nhiễm HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2018
7 p | 2 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ trường Đại học Yersin Đà Lạt
17 p | 10 | 1
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn