intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của người dân các quận trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh đối với bệnh động kinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá sự hiểu biết, kiến thức, quan niệm sai lệch, và thái độ đối với bệnh động kinh ở cộng đồng các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của người dân các quận trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh đối với bệnh động kinh

KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI DÂN CÁC QUẬN TRUNG TÂM<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI BỆNH ĐỘNG KINH<br /> Lê Lý Hạ Liên*, Trần Diệp Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục đích nghiên cứu: Động kinh là bệnh lý thần kinh mãn tính thường gặp. Nhiều công<br /> trình nghiên cứu đã cho thấy văn hóa, kiến thức, thái độ và nhận thức của người dân về động kinh ảnh hưởng<br /> lớn đến hiệu quả điều trị. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá sự hiểu biết, kiến thức, quan niệm sai<br /> lệch, và thái độ đối với bệnh động kinh ở cộng đồng các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: 480 đối tượng được chọn ngẫu nhiên để tiến hành phỏng vấn “mặt đối mặt” về bệnh động<br /> kinh.<br /> Kết quả: có 91,2% đối tượng đã từng nghe nói về bệnh động kinh; 29,3% có quen biết người bệnh động<br /> kinh; 80,6% đã từng chứng kiến người bệnh lên cơn động kinh; 22,9% nghĩ rằng bệnh động kinh là do di truyền;<br /> 62,4% ủng hộ đặt vật cứng vào miệng đề ngăn người bệnh cắn lưỡi khi gặp họ lên cơn động kinh. Một phần ba ý<br /> kiến cho rằng người bệnh động kinh không nên lập gia đình và sinh con; 7,8% không cho phép con mình chơi với<br /> trẻ bệnh động kinh; 43,2% phản đối con kết hôn với người bệnh động kinh. Có 16,9% nghĩ rằng người bệnh động<br /> kinh không nên làm việc và 35,6% sẽ sa thải người bệnh động kinh nếu lên cơn khi đang làm việc mà không khai<br /> báo trước.<br /> Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vẫn còn những thái độ hạn chế đối với việc kết hôn, sinh con<br /> và việc làm của người bệnh động kinh. Thái độ trên xuất phát từ sự thiếu hụt kiến thức về nguyên nhân và khả<br /> năng điều trị bệnh động kinh. Những chương trình giáo dục sức khỏe cộng đồng cung cấp kiến thức về động<br /> kinh, cải thiện tình trạng phân biệt đối xử và những quan niệm sai lệch về người bệnh động kinh là rất cần thiết.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PUBLIC KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARD EPILEPSY<br /> IN CENTRAL DISTRICTS OF HO CHI MINH CITY<br /> Le Ly Ha Lien, Tran Diep Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 172 - 179<br /> Background and purpose: Epilepsy is one of the most common neurological diseases worldwide. Many<br /> studies have shown that cultural and social awareness of, attitudes toward, and knowledge about epilepsy can<br /> have an impact on the acceptance of treatment. The aim of this study is to characterize the familiarity with,<br /> knowledge of, misunderstandings, and attitudes toward epilepsy among the Ho Chi Minh central districts<br /> population.<br /> Methods: four hundred and eighty people were randomly selected for face-to-face interviews regarding<br /> epilepsy.<br /> Results: Of the subjects surveyed; 91.2% had heard of epilepsy; 29.3% knew someone with epilepsy, 80.6%<br /> had witnessed an epileptic seizure; 22.9% believed that epilepsy is inheritable; 62.4% indicated that putting an<br /> object into the patient’s mouth to prevent tongue biting during a seizure is appropriate. One third thought that<br /> the epileptic patients couldn’t be married and have children; 7.8% would not allow their children play with others<br /> having epilepsy; 43.2% would object to having their children marry a person with epilepsy. 16.9% believed that<br /> * Phòng khám Đa Khoa Hồng Lạc-Q.Bình Thạnh- TP Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược TP<br /> Hồ Chí Minh.<br /> <br /> epileptic patients shouldn’t work; and 35.6% would terminate the employment contract after an epileptic seizure<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> in an employee with unreported epilepsy.<br /> Conclusion: Our study revealed that there were still negative attitudes regarding the marriage,<br /> childbearing, and employment of persons with epilepsy, which might result from lacking of knowledge about cause<br /> and treatment of epilepsy. Public health education would be needed in order to improve knowledge about epilepsy,<br /> and to ameliorate the social discrimination and misconceptions against epileptic patients.<br /> kinh, mất trí, câm điếc, tâm thần được loại khỏi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nghiên cứu. Trường hợp đối tượng chưa từng<br /> Động kinh là một bệnh lý thần kinh thường<br /> nghe nói đến bệnh động kinh thì kết thúc phỏng<br /> gặp nhất, theo WHO trên thế giới hiện có<br /> vấn nhưng mẫu vẫn được đưa vào lô nghiên<br /> khoảng 50 triệu người mắc bệnh động kinh.<br /> cứu.<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới về kiến thức, thái<br /> Chúng tôi chọn phương pháp phỏng vấn<br /> độ và thực hành của người dân cho thấy sự thiếu<br /> trực tiếp dưới hình thức “mặt đối mặt” dựa vào<br /> hụt những kiến thức cơ bản về bệnh động kinh,<br /> bộ câu hỏi soạn trước. Các câu hỏi được dịch từ<br /> quan niệm sai lệch và tình trạng phân biệt đối xử<br /> tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại để đảm<br /> với người bệnh động kinh vẫn còn tồn tại, chính<br /> bảo tính chính xác trong chuyển ngữ. Phỏng vấn<br /> điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị<br /> do tác giả và 20 cộng tác viên là sinh viên khoa<br /> cũng như cuộc sống của người bệnh động kinh.<br /> Xã Hội Học, trường Đại Học Khoa Học Xã Hội<br /> Tại Việt Nam, hiện chỉ có hai nghiên cứu đã<br /> và Nhân Văn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.<br /> thực hiện tại Nhân Chính- Hà Nội và Ba Vì- Hà<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.<br /> Tây, kết quả vẫn còn nhiều định kiến đối với<br /> Phân<br /> tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0 theo<br /> người bệnh động kinh. Tuy nhiên, hai nghiên<br /> phương pháp thống kê mô tả ở mức tin cậy 95%.<br /> cứu này không thể đại diện cho nhận thức của<br /> Phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact<br /> người dân Việt Nam về bệnh động kinh vì vậy<br /> để kiểm định mối liên quan giữa một số yếu tố<br /> việc tiến hành nghiên cứu ở các vùng miền khác<br /> dân số- xã hội với các câu trả lời về kiến thức,<br /> của đất nước rất cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến<br /> thái độ về bệnh/người bệnh động kinh. Những<br /> hành đề tài: “Kiến thức và thái độ của người dân<br /> câu trả lời chung chung như “không rõ”, “không<br /> các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh về<br /> biết”<br /> sẽ được loại khỏi phần phân tích. Đối với<br /> bệnh động kinh”.<br /> những câu trả lời có mối liên quan, tiến hành<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> phân tích đa biến bằng phương pháp hồi qui<br /> Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ các kiến<br /> logistic để xác định yếu tố liên quan độc lập.<br /> thức, thái độ và những quan niệm sai lệch của<br /> KẾT QUẢ<br /> người dân các quận trung tâm thành phố Hồ Chí<br /> Trong 480 đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ<br /> Minh về bệnh động kinh, mối liên quan giữa<br /> nam/nữ<br /> = 1/1,44, nhóm tuổi 18-44 tuổi là 51,1%,<br /> kiến thức, thái độ với những đặc điểm dân số- xã<br /> 62,5% người có trình độ học vấn trung học, phân<br /> hội như giới tính, tuổi, học vấn, nghề nghiệp,<br /> bố nghề nghiệp (lao động trí óc, lao động chân<br /> tình trạng hôn nhân.<br /> tay và không đi làm) tương đương nhau, 76,9%<br /> Có 480 đối tượng đã tham gia nghiên cứu.<br /> đối tượng đã lập gia đình.<br /> Trong 5 quận trung tâm thành phố Hồ Chí<br /> Hiểu biết về bệnh động kinh<br /> Minh, chọn ngẫu nhiên 2 quận là quận 3 và quận<br /> Tỷ lệ nghe nói về bệnh động kinh và chứng<br /> Phú Nhuận. Từ danh sách hộ gia đình được<br /> kiến người bệnh lên cơn động kinh cao (91,2%<br /> cung cấp bởi chính quyền địa phương, chúng tôi<br /> và 80,6%). Tỷ lệ quen biết với người bệnh động<br /> chọn ngẫu nhiên 1 người trong gia đình trên 18<br /> kinh thấp hơn (29,3%). Người có trình độ học<br /> tuổi và tiến hành phỏng vấn. Những đối tượng<br /> bệnh động kinh, gia đình có người bệnh động<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> vấn cao “nghe nói về bệnh động kinh” nhiều<br /> hơn người có trình độ học vấn thấp (X2, p< 0,05).<br /> <br /> Câu 2: Ông/ Bà có quen biết ai là người bị<br /> động kinh không?<br /> <br /> Bảng 1: Hiểu biết về bệnh động kinh<br /> <br /> Câu 3: Ông/ Bà đã từng chứng kiến người<br /> bệnh lên cơn động kinh chưa?<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Giới<br /> <br /> Câu 1<br /> Câu 2<br /> Câu 3<br /> Có Không Có Không Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%) (%)<br /> (%)<br /> 91,2<br /> 9,8<br /> 29,3 70,7 19,4 80,6<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 90,1<br /> <br /> 9,9<br /> <br /> 30,9<br /> <br /> 69,1<br /> <br /> 78,1<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> Nam<br /> Nhóm tuổi<br /> 18-44<br /> 45-64<br /> > 65<br /> Học vấn<br /> Tiểu học<br /> Trung học<br /> Trên trung học<br /> Nghề nghiệp<br /> LĐ trí óc<br /> LĐ chân tay<br /> Không đi làm<br /> Hôn nhân<br /> Độc thân<br /> Đã kết hôn<br /> <br /> 90,4<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> 84,3<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> 93,1<br /> 87,7<br /> 85,4<br /> <br /> 6,9<br /> 12,3<br /> 14,6<br /> <br /> 24,1<br /> 37,8<br /> 24,4<br /> <br /> 75,9<br /> 62,2<br /> 75,6<br /> <br /> 78,1<br /> 83,5<br /> 82,9<br /> <br /> 21,9<br /> 16,5<br /> 17,1<br /> <br /> 80<br /> 89,3<br /> 95<br /> <br /> 20<br /> 10,7<br /> 5<br /> <br /> 34,4<br /> 30,6<br /> 25,6<br /> <br /> 65,6<br /> 69,4<br /> 74,4<br /> <br /> 87,5<br /> 80,9<br /> 78,2<br /> <br /> 12,5<br /> 19,1<br /> 21,8<br /> <br /> 91,3<br /> 89<br /> 86,8<br /> <br /> 5,7<br /> 11<br /> 13,2<br /> <br /> 22,4<br /> 33,8<br /> 33,3<br /> <br /> 77,6<br /> 66,2<br /> 66,7<br /> <br /> 80<br /> 79,2<br /> 82,6<br /> <br /> 20<br /> 20,8<br /> 17,4<br /> <br /> 90,1<br /> 90,2<br /> <br /> 9,9<br /> 9,8<br /> <br /> 31<br /> 28,8<br /> <br /> 69<br /> 71,2<br /> <br /> 75<br /> 82,2<br /> <br /> 25<br /> 17,8<br /> <br /> Kiến thức về động kinh<br /> Về nguyên nhân, do di truyền 22,9%. Người<br /> có trình độ học vấn cao biết đến nguyên nhân di<br /> truyền cao hơn người có trình độ học vấn thấp<br /> (X2, p< 0,05). Có đến 95,8% chọn co giật và sùi bọt<br /> mép là biểu hiện chính của bệnh. Chỉ 0,97% nghĩ<br /> động kinh là bệnh truyền nhiễm.<br /> Có 38,6% nghĩ rằng bệnh động kinh không<br /> thể điều trị khỏi bằng thuốc và 49,4% cho biết<br /> ngoài thuốc còn có cách khác có thể điều trị bệnh<br /> động kinh, tuy nhiên phần lớn (53,2%) không<br /> biết, châm cứu (7,8%), thuốc nam (3,2%), đông y,<br /> vật lý trị liệu,…<br /> <br /> Câu 1: Ông/ Bà có từng nghe nói về bệnh<br /> động kinh không?<br /> <br /> Khi gặp người đang lên cơn động kinh,<br /> 62,4% đồng ý chèn vật cứng vào miệng để ngăn<br /> người bệnh cắn lưỡi. Những đối tượng trẻ tuổi<br /> ủng hộ phương pháp trên cao hơn đối tượng lớn<br /> tuổi (X2, p< 0,05), 77,4% kiến thức trên có được từ<br /> kinh nghiệm truyền miệng, 11,1% từ sách báo,<br /> truyền hình và 4,8% từ sự hướng dẫn của nhân<br /> viên y tế.<br /> <br /> Bảng 2: Kiến thức về bệnh động kinh<br /> Kết quả<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nhóm tuổi<br /> 18-44<br /> 45-64<br /> > 65<br /> Học vấn<br /> Tiểu học<br /> Trung học<br /> Trên trung học<br /> Nghề nghiệp<br /> LĐ trí óc<br /> LĐ chân tay<br /> Không đi làm<br /> Hôn nhân<br /> <br /> Câu 4<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 43,4<br /> <br /> 56,6<br /> <br /> Câu 5<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 22,9<br /> 77,1<br /> <br /> 41,2<br /> 46,6<br /> <br /> 58,8<br /> 53,4<br /> <br /> 22,4<br /> 23,6<br /> <br /> 77,6<br /> 76,4<br /> <br /> 94,5<br /> 97,7<br /> <br /> 5,5<br /> 2,3<br /> <br /> 0,4<br /> 1,7<br /> <br /> 99,6<br /> 98,3<br /> <br /> 64,7<br /> 56,5<br /> <br /> 35,3<br /> 43,5<br /> <br /> 52,2<br /> 48,3<br /> <br /> 47,8 63,5<br /> 51,7 60,7<br /> <br /> 36,5<br /> 39,3<br /> <br /> 46,5<br /> 38,4<br /> 46,3<br /> <br /> 53,5<br /> 61,6<br /> 53,7<br /> <br /> 21,9<br /> 23,2<br /> 26,8<br /> <br /> 78,1<br /> 76,8<br /> 73,2<br /> <br /> 96,5<br /> 93,9<br /> 100<br /> <br /> 3,5<br /> 6,1<br /> 0<br /> <br /> 1,3<br /> 0<br /> 2,4<br /> <br /> 98,7<br /> 100<br /> 97,6<br /> <br /> 63,5<br /> 58,6<br /> 60,7<br /> <br /> 36,5<br /> 41,4<br /> 39,3<br /> <br /> 51,3<br /> 51,2<br /> 43,9<br /> <br /> 48,7 67,5<br /> 48,8 59,8<br /> 56,1 43,9<br /> <br /> 32,5<br /> 40,2<br /> 56,1<br /> <br /> 34,4<br /> 41<br /> 50,4<br /> <br /> 65,6<br /> 59<br /> 49,6<br /> <br /> 3,1<br /> 20,9<br /> 31,6<br /> <br /> 96,9<br /> 79,1<br /> 68,4<br /> <br /> 90,6<br /> 96,3<br /> 96,2<br /> <br /> 9,4<br /> 3,7<br /> 3,8<br /> <br /> 0<br /> 1,1<br /> 0,8<br /> <br /> 100<br /> 98,9<br /> 99,2<br /> <br /> 50<br /> 64,6<br /> 57,3<br /> <br /> 50<br /> 35,4<br /> 42,7<br /> <br /> 40,6<br /> 52,9<br /> 48,1<br /> <br /> 59,4 50<br /> 47,1 61,6<br /> 51,9 66,9<br /> <br /> 50<br /> 38,4<br /> 33,1<br /> <br /> 50,9<br /> 37,7<br /> 39,9<br /> <br /> 49,1<br /> 62,3<br /> 60,1<br /> <br /> 25,5<br /> 21,5<br /> 22<br /> <br /> 74,5<br /> 78,5<br /> 78<br /> <br /> 95,2<br /> 96,9<br /> 95,6<br /> <br /> 4,8<br /> 3,1<br /> 4,4<br /> <br /> 0,6<br /> 1,5<br /> 0,7<br /> <br /> 99,4<br /> 98,5<br /> 99,3<br /> <br /> 62,4<br /> 62,5<br /> 58,8<br /> <br /> 37,6<br /> 37,5<br /> 41,2<br /> <br /> 53,3<br /> 51,5<br /> 46,4<br /> <br /> 46,7 65,5<br /> 48,5 65,4<br /> 53,6 55,8<br /> <br /> 34,5<br /> 34,6<br /> 44,2<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Câu 6<br /> Câu 7<br /> Có Không<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 95,8<br /> 4,2<br /> 99,03 0,97<br /> <br /> Câu 8<br /> Câu 9<br /> Câu 10<br /> Có Khôn Có Không Có Không<br /> (%) (%) (%)<br /> (%) g (%) (%)<br /> 61,4 38,6 50,6<br /> 49,4 62,4 37,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Độc thân<br /> Đã kết hôn<br /> <br /> Câu 4<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 45<br /> 55<br /> 42,9 57,1<br /> <br /> Câu 5<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 30<br /> 70<br /> 20,7<br /> 79,3<br /> <br /> Câu 6<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 97<br /> 3<br /> 95,5<br /> 4,5<br /> <br /> Câu 4: Theo ông/bà nguyên nhân động kinh<br /> có phải do bệnh lý não, thần kinh không?<br /> Câu 5: Theo ông/bà nguyên nhân động kinh<br /> có phải do di truyền không?<br /> Câu 6: Theo ông/bà biểu hiện bệnh động<br /> kinh có phải là “co giật và sùi bọt mép” không?<br /> Câu 7: Theo ông/bà bệnh động kinh có phải<br /> là bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan không?<br /> <br /> Câu 7<br /> Có Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> 1<br /> 99<br /> 0,9<br /> 99,1<br /> <br /> Câu 8<br /> Câu 9<br /> Có Khôn Có Không<br /> (%)<br /> (%) g (%) (%)<br /> 64<br /> 36<br /> 45<br /> 55<br /> 60,6 39,4 52,2<br /> 47,8<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả trả lời các câu hỏi từ 15 đến 18<br /> 15. Người bệnh động kinh có được phép điều khiển<br /> ppphương tiện giao thông không?<br /> Kết quả<br /> Có, được phép<br /> Chỉ được phép trong điều kiện hạn chế<br /> Hoàn toàn không được phép<br /> <br /> Câu 8: Theo ông/bà bệnh động kinh có thể<br /> điều trị khỏi bằng thuốc (Tây hoặc Đông y)<br /> không?<br /> <br /> 16. Nếu gia đình có người bệnh động kinh,<br /> theo ông/bà có nên chia sẻ thông tin này với<br /> những người có mối quan hệ, giao tiếp với<br /> gia đình không? Tại sao?<br /> Xấu hổ<br /> <br /> Câu 9: Theo ông/bà thuốc có phải là cách<br /> duy nhất điều trị động kinh không?<br /> <br /> Sợ phân biệt đối xử<br /> <br /> Câu 10: Khi gặp một người lên cơn động<br /> kinh, có nên chèn vật cứng vào miệng để ngăn<br /> họ cắn lưỡi không?<br /> <br /> Thái độ đối với người bệnh động kinh<br /> Có 73,6% nghĩ người bệnh động kinh hoàn<br /> toàn không được phép lái xe. Gần một phần ba<br /> phản đối người bệnh động kinh lập gia đình và<br /> sinh con, tuy nhiên, tỷ lệ phản đối phụ nữ động<br /> kinh lập gia đình và sinh con thấp 0,5% và 2,7%.<br /> Không cho phép con mình học cùng trường hay<br /> chơi với trẻ bệnh động kinh (7,8%) và 43,2%<br /> phản đối người thân kết hôn với người động<br /> kinh, tỷ lệ nữ phản đối cao hơn nam (X2, p< 0,05).<br /> Nếu gia đình có người bệnh động kinh,<br /> 14,6% không muốn chia sẻ thông tin với cộng<br /> đồng vì xấu hổ (9,8%) và sợ phân biệt đối xử<br /> (24,6%) và 44,9% khuyên người bệnh nên điều<br /> trị theo sự hướng dẫn của bác sỹ.<br /> Về việc làm, 16,9% nghĩ rằng người bệnh<br /> động kinh không nên làm việc, tỷ lệ đồng ý cao<br /> ở những đối tượng có trình độ học vấn thấp (X2,<br /> p< 0,05) và 35,6% sẽ sa thải người bệnh động<br /> kinh nếu lên cơn khi đang làm việc mà không<br /> khai báo trước tình trạng bệnh.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> Câu 10<br /> Có Không<br /> (%) (%)<br /> 58<br /> 42<br /> 63,7 36,3<br /> <br /> %<br /> 6,4<br /> 20<br /> 73,6<br /> Không (%)<br /> 14,6<br /> <br /> 17. Người bệnh động kinh có nên được nhận vào<br /> làm việc nếu công khai tình trạng bệnh của mình<br /> không?<br /> Hoàn toàn có thể làm việc<br /> Chỉ tham gia những công việc đơn giản<br /> Không nên làm việc<br /> 18. Nếu ông/bà là chủ một doanh nghiệp, ông/bà<br /> có sa thải người lên cơn động kinh lúc đang làm<br /> việc mà không khai báo trước tình trạng bệnh của<br /> mình không?<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 9,8<br /> 24,6<br /> %<br /> <br /> 37<br /> 46,1<br /> 16,9<br /> %<br /> <br /> 35,6<br /> 64,4<br /> <br /> Quan niệm sai lệch về bệnh động kinh<br /> Một số quan niệm sai lệch về bệnh động kinh:<br /> bệnh động kinh là một dạng bệnh tâm thần<br /> (9,5%), trí tuệ người động kinh thấp hơn bình<br /> thường (35,1%), cần phải học ở những trường<br /> đặc biệt (33,8%), người bệnh động kinh có thể<br /> gây nguy hiểm cho người khác (13,1%).<br /> 19. Bệnh động kinh là do thần thánh trừng phạt<br /> 20. Bệnh động kinh có phải là bệnh tâm thần?<br /> 21. Người bệnh động kinh có trí tuệ thấp hơn bình<br /> thường?<br /> 22. Người bệnh động kinh có nên học ở trường<br /> đặc biệt?<br /> 23. Người bệnh động kinh có thể gây nguy hiểm<br /> cho người khác?<br /> <br /> Phải<br /> (%)<br /> <br /> 0,69<br /> 9,5<br /> 35,1<br /> 33,8<br /> 13,1<br /> <br /> Nguồn cung cấp thông tin, cơ sở y tế điều<br /> trị động kinh<br /> Khi cần tìm hiểu thêm về bệnh động kinh,<br /> 43,4% sẽ tìm đọc sách báo, hỏi trực tiếp bác sỹ<br /> hoặc nhân viên y tế (21,9%), đặt câu hỏi trên các<br /> phương tiện truyền thông đại chúng (10%), tìm<br /> đọc trên internet (9,7%), không biết phải tìm hiểu<br /> ở đâu (11,3%).<br /> <br /> Trên hai phần ba đối tượng không biết<br /> những cơ sở y tế chuyên điều trị bệnh động kinh<br /> cho trẻ em (75,6%) và người lớn (70%). Trong số<br /> những người biết, 57,5% chọn bệnh viện Nhi<br /> Đồng là nơi điều trị động kinh trẻ em, điều trị<br /> bệnh động kinh người lớn 38,4% chọn bệnh viện<br /> Tâm Thần và 33% chọn bệnh viện Nhiệt Đới.<br /> <br /> Bảng 4: Thái độ đối với người bệnh động kinh<br /> Kết quả<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nhóm tuổi<br /> 18-44<br /> 45-64<br /> > 65<br /> Học vấn<br /> Tiểu học<br /> Trung học<br /> Trên trung học<br /> Nghề nghiệp<br /> LĐ trí óc<br /> LĐ chân tay<br /> Không đi làm<br /> Hôn nhân<br /> Độc thân<br /> Đã kết hôn<br /> <br /> Câu 11<br /> Câu 12<br /> Câu 13<br /> Câu 14<br /> Có (%) Không<br /> Nữ, Có (%) Không Nữ, không Có (%) Có,giám Không Có (%) Không<br /> Không<br /> (%)<br /> (%)<br /> sát (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 69,6<br /> 29,9<br /> 0,5<br /> 67<br /> 30,3<br /> 2,7<br /> 74,1<br /> 18,1<br /> 7,8<br /> 43,2<br /> 56,8<br /> 65,1<br /> 76,2<br /> <br /> 34,5<br /> 23,1<br /> <br /> 0,4<br /> 0,7<br /> <br /> 61,9<br /> 74,6<br /> <br /> 35,4<br /> 22,7<br /> <br /> 2,7<br /> 2,7<br /> <br /> 73,5<br /> 75,1<br /> <br /> 17,7<br /> 18,7<br /> <br /> 8,8<br /> 6,2<br /> <br /> 48,4<br /> 34,2<br /> <br /> 51,6<br /> 65,8<br /> <br /> 75,1<br /> 64<br /> 61,8<br /> <br /> 23,9<br /> 36<br /> 38,2<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 72,4<br /> 61,2<br /> 60,6<br /> <br /> 25<br /> 35,4<br /> 39,4<br /> <br /> 2,6<br /> 3,4<br /> 0<br /> <br /> 71,6<br /> 76,2<br /> 80<br /> <br /> 21,2<br /> 15,2<br /> 12,5<br /> <br /> 7,2<br /> 8,6<br /> 7,5<br /> <br /> 40<br /> 45,8<br /> 50<br /> <br /> 60<br /> 54,2<br /> 50<br /> <br /> 64<br /> 67,9<br /> 73,9<br /> <br /> 36<br /> 31,7<br /> 25,2<br /> <br /> 0<br /> 0,4<br /> 0,9<br /> <br /> 58,3<br /> 66,2<br /> 70,2<br /> <br /> 37,5<br /> 31,6<br /> 26,5<br /> <br /> 4,2<br /> 2,2<br /> 3,3<br /> <br /> 75<br /> 73,8<br /> 74,6<br /> <br /> 12,5<br /> 16,7<br /> 22,3<br /> <br /> 12,5<br /> 9,5<br /> 3,1<br /> <br /> 48<br /> 43,5<br /> 41,2<br /> <br /> 52<br /> 56,5<br /> 58,8<br /> <br /> 76,9<br /> 63,4<br /> 66,1<br /> <br /> 23,1<br /> 35,7<br /> 33,1<br /> <br /> 0<br /> 0,9<br /> 0,8<br /> <br /> 73,3<br /> 59,4<br /> 65,8<br /> <br /> 23,3<br /> 38,7<br /> 31,7<br /> <br /> 3,4<br /> 1,9<br /> 2,5<br /> <br /> 78,7<br /> 68,5<br /> 74,3<br /> <br /> 16,9<br /> 20,8<br /> 16,9<br /> <br /> 4,4<br /> 10,7<br /> 8,8<br /> <br /> 36,9<br /> 45,7<br /> 47,9<br /> <br /> 63,1<br /> 54,3<br /> 52,1<br /> <br /> 69,1<br /> 69,8<br /> <br /> 29,7<br /> 29,9<br /> <br /> 1,2<br /> 0,3<br /> <br /> 67,8<br /> 66,7<br /> <br /> 28,6<br /> 30,7<br /> <br /> 3,6<br /> 2,6<br /> <br /> 75,7<br /> 73,7<br /> <br /> 19,2<br /> 17,7<br /> <br /> 5,1<br /> 8,6<br /> <br /> 39,4<br /> 44,4<br /> <br /> 60,6<br /> 55,6<br /> <br /> Câu 11: Người bệnh động kinh nói chung có<br /> nên lập gia đình không?<br /> Câu 12: Người bệnh động kinh có nên có con<br /> không?<br /> Câu 13: Ông/bà có đồng ý cho con mình học<br /> cùng trường hoặc chơi chung với trẻ động kinh<br /> không?<br /> Câu 14: Ông/bà có phản đối con mình hoặc<br /> người thân trong gia đình kết hôn với trẻ động<br /> kinh không?<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ người dân "nghe nói về bệnh động<br /> kinh" theo nghiên cứu của chúng tôi là 91,2%<br /> tương tự theo kết quả nghiên cứu ở Seoul 91,8%,<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> tuy nhiên lại thấp hơn so với kết quả ở một số<br /> nước châu Phi và châu Âu như Kerela 98,7%, Hy<br /> Lạp 94,5%, Cộng hòa Czech 94%, New Zealand<br /> 95%. Mặc khác, so với một số nước trong khu<br /> vực châu Á, tỷ lệ này cao hơn, Hồng Kông<br /> 58,2%, Đài Loan 87%, Các Tiểu Vương Quốc Ả<br /> Rập 75%. So với hai nghiên cứu trong nước, kết<br /> quả của chúng tôi cũng khả quan hơn, Nhân<br /> Chính 54,6%, Ba Vì 67%. Tỷ lệ "quen biết người<br /> bệnh động kinh" là 29,3%, thấp hơn so với<br /> nghiên cứu ở Nhân Chính 45,5% và 52% ở Ba Vì.<br /> Có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi cư ngụ tại các quận trung tâm thành phố Hồ<br /> Chí Minh, người dân hạn chế tiếp xúc với xung<br /> quanh, khác với lối sống gần gũi của người dân<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2