KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI DÂN CÁC QUẬN TRUNG TÂM<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI BỆNH ĐỘNG KINH<br />
Lê Lý Hạ Liên*, Trần Diệp Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục đích nghiên cứu: Động kinh là bệnh lý thần kinh mãn tính thường gặp. Nhiều công<br />
trình nghiên cứu đã cho thấy văn hóa, kiến thức, thái độ và nhận thức của người dân về động kinh ảnh hưởng<br />
lớn đến hiệu quả điều trị. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá sự hiểu biết, kiến thức, quan niệm sai<br />
lệch, và thái độ đối với bệnh động kinh ở cộng đồng các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: 480 đối tượng được chọn ngẫu nhiên để tiến hành phỏng vấn “mặt đối mặt” về bệnh động<br />
kinh.<br />
Kết quả: có 91,2% đối tượng đã từng nghe nói về bệnh động kinh; 29,3% có quen biết người bệnh động<br />
kinh; 80,6% đã từng chứng kiến người bệnh lên cơn động kinh; 22,9% nghĩ rằng bệnh động kinh là do di truyền;<br />
62,4% ủng hộ đặt vật cứng vào miệng đề ngăn người bệnh cắn lưỡi khi gặp họ lên cơn động kinh. Một phần ba ý<br />
kiến cho rằng người bệnh động kinh không nên lập gia đình và sinh con; 7,8% không cho phép con mình chơi với<br />
trẻ bệnh động kinh; 43,2% phản đối con kết hôn với người bệnh động kinh. Có 16,9% nghĩ rằng người bệnh động<br />
kinh không nên làm việc và 35,6% sẽ sa thải người bệnh động kinh nếu lên cơn khi đang làm việc mà không khai<br />
báo trước.<br />
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vẫn còn những thái độ hạn chế đối với việc kết hôn, sinh con<br />
và việc làm của người bệnh động kinh. Thái độ trên xuất phát từ sự thiếu hụt kiến thức về nguyên nhân và khả<br />
năng điều trị bệnh động kinh. Những chương trình giáo dục sức khỏe cộng đồng cung cấp kiến thức về động<br />
kinh, cải thiện tình trạng phân biệt đối xử và những quan niệm sai lệch về người bệnh động kinh là rất cần thiết.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PUBLIC KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARD EPILEPSY<br />
IN CENTRAL DISTRICTS OF HO CHI MINH CITY<br />
Le Ly Ha Lien, Tran Diep Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 172 - 179<br />
Background and purpose: Epilepsy is one of the most common neurological diseases worldwide. Many<br />
studies have shown that cultural and social awareness of, attitudes toward, and knowledge about epilepsy can<br />
have an impact on the acceptance of treatment. The aim of this study is to characterize the familiarity with,<br />
knowledge of, misunderstandings, and attitudes toward epilepsy among the Ho Chi Minh central districts<br />
population.<br />
Methods: four hundred and eighty people were randomly selected for face-to-face interviews regarding<br />
epilepsy.<br />
Results: Of the subjects surveyed; 91.2% had heard of epilepsy; 29.3% knew someone with epilepsy, 80.6%<br />
had witnessed an epileptic seizure; 22.9% believed that epilepsy is inheritable; 62.4% indicated that putting an<br />
object into the patient’s mouth to prevent tongue biting during a seizure is appropriate. One third thought that<br />
the epileptic patients couldn’t be married and have children; 7.8% would not allow their children play with others<br />
having epilepsy; 43.2% would object to having their children marry a person with epilepsy. 16.9% believed that<br />
* Phòng khám Đa Khoa Hồng Lạc-Q.Bình Thạnh- TP Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược TP<br />
Hồ Chí Minh.<br />
<br />
epileptic patients shouldn’t work; and 35.6% would terminate the employment contract after an epileptic seizure<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
in an employee with unreported epilepsy.<br />
Conclusion: Our study revealed that there were still negative attitudes regarding the marriage,<br />
childbearing, and employment of persons with epilepsy, which might result from lacking of knowledge about cause<br />
and treatment of epilepsy. Public health education would be needed in order to improve knowledge about epilepsy,<br />
and to ameliorate the social discrimination and misconceptions against epileptic patients.<br />
kinh, mất trí, câm điếc, tâm thần được loại khỏi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nghiên cứu. Trường hợp đối tượng chưa từng<br />
Động kinh là một bệnh lý thần kinh thường<br />
nghe nói đến bệnh động kinh thì kết thúc phỏng<br />
gặp nhất, theo WHO trên thế giới hiện có<br />
vấn nhưng mẫu vẫn được đưa vào lô nghiên<br />
khoảng 50 triệu người mắc bệnh động kinh.<br />
cứu.<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới về kiến thức, thái<br />
Chúng tôi chọn phương pháp phỏng vấn<br />
độ và thực hành của người dân cho thấy sự thiếu<br />
trực tiếp dưới hình thức “mặt đối mặt” dựa vào<br />
hụt những kiến thức cơ bản về bệnh động kinh,<br />
bộ câu hỏi soạn trước. Các câu hỏi được dịch từ<br />
quan niệm sai lệch và tình trạng phân biệt đối xử<br />
tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại để đảm<br />
với người bệnh động kinh vẫn còn tồn tại, chính<br />
bảo tính chính xác trong chuyển ngữ. Phỏng vấn<br />
điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị<br />
do tác giả và 20 cộng tác viên là sinh viên khoa<br />
cũng như cuộc sống của người bệnh động kinh.<br />
Xã Hội Học, trường Đại Học Khoa Học Xã Hội<br />
Tại Việt Nam, hiện chỉ có hai nghiên cứu đã<br />
và Nhân Văn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.<br />
thực hiện tại Nhân Chính- Hà Nội và Ba Vì- Hà<br />
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.<br />
Tây, kết quả vẫn còn nhiều định kiến đối với<br />
Phân<br />
tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0 theo<br />
người bệnh động kinh. Tuy nhiên, hai nghiên<br />
phương pháp thống kê mô tả ở mức tin cậy 95%.<br />
cứu này không thể đại diện cho nhận thức của<br />
Phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact<br />
người dân Việt Nam về bệnh động kinh vì vậy<br />
để kiểm định mối liên quan giữa một số yếu tố<br />
việc tiến hành nghiên cứu ở các vùng miền khác<br />
dân số- xã hội với các câu trả lời về kiến thức,<br />
của đất nước rất cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến<br />
thái độ về bệnh/người bệnh động kinh. Những<br />
hành đề tài: “Kiến thức và thái độ của người dân<br />
câu trả lời chung chung như “không rõ”, “không<br />
các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh về<br />
biết”<br />
sẽ được loại khỏi phần phân tích. Đối với<br />
bệnh động kinh”.<br />
những câu trả lời có mối liên quan, tiến hành<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
phân tích đa biến bằng phương pháp hồi qui<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ các kiến<br />
logistic để xác định yếu tố liên quan độc lập.<br />
thức, thái độ và những quan niệm sai lệch của<br />
KẾT QUẢ<br />
người dân các quận trung tâm thành phố Hồ Chí<br />
Trong 480 đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ<br />
Minh về bệnh động kinh, mối liên quan giữa<br />
nam/nữ<br />
= 1/1,44, nhóm tuổi 18-44 tuổi là 51,1%,<br />
kiến thức, thái độ với những đặc điểm dân số- xã<br />
62,5% người có trình độ học vấn trung học, phân<br />
hội như giới tính, tuổi, học vấn, nghề nghiệp,<br />
bố nghề nghiệp (lao động trí óc, lao động chân<br />
tình trạng hôn nhân.<br />
tay và không đi làm) tương đương nhau, 76,9%<br />
Có 480 đối tượng đã tham gia nghiên cứu.<br />
đối tượng đã lập gia đình.<br />
Trong 5 quận trung tâm thành phố Hồ Chí<br />
Hiểu biết về bệnh động kinh<br />
Minh, chọn ngẫu nhiên 2 quận là quận 3 và quận<br />
Tỷ lệ nghe nói về bệnh động kinh và chứng<br />
Phú Nhuận. Từ danh sách hộ gia đình được<br />
kiến người bệnh lên cơn động kinh cao (91,2%<br />
cung cấp bởi chính quyền địa phương, chúng tôi<br />
và 80,6%). Tỷ lệ quen biết với người bệnh động<br />
chọn ngẫu nhiên 1 người trong gia đình trên 18<br />
kinh thấp hơn (29,3%). Người có trình độ học<br />
tuổi và tiến hành phỏng vấn. Những đối tượng<br />
bệnh động kinh, gia đình có người bệnh động<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
2<br />
<br />
vấn cao “nghe nói về bệnh động kinh” nhiều<br />
hơn người có trình độ học vấn thấp (X2, p< 0,05).<br />
<br />
Câu 2: Ông/ Bà có quen biết ai là người bị<br />
động kinh không?<br />
<br />
Bảng 1: Hiểu biết về bệnh động kinh<br />
<br />
Câu 3: Ông/ Bà đã từng chứng kiến người<br />
bệnh lên cơn động kinh chưa?<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Giới<br />
<br />
Câu 1<br />
Câu 2<br />
Câu 3<br />
Có Không Có Không Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%) (%)<br />
(%)<br />
91,2<br />
9,8<br />
29,3 70,7 19,4 80,6<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
90,1<br />
<br />
9,9<br />
<br />
30,9<br />
<br />
69,1<br />
<br />
78,1<br />
<br />
21,9<br />
<br />
Nam<br />
Nhóm tuổi<br />
18-44<br />
45-64<br />
> 65<br />
Học vấn<br />
Tiểu học<br />
Trung học<br />
Trên trung học<br />
Nghề nghiệp<br />
LĐ trí óc<br />
LĐ chân tay<br />
Không đi làm<br />
Hôn nhân<br />
Độc thân<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
90,4<br />
<br />
9,6<br />
<br />
26,9<br />
<br />
73,1<br />
<br />
84,3<br />
<br />
15,7<br />
<br />
93,1<br />
87,7<br />
85,4<br />
<br />
6,9<br />
12,3<br />
14,6<br />
<br />
24,1<br />
37,8<br />
24,4<br />
<br />
75,9<br />
62,2<br />
75,6<br />
<br />
78,1<br />
83,5<br />
82,9<br />
<br />
21,9<br />
16,5<br />
17,1<br />
<br />
80<br />
89,3<br />
95<br />
<br />
20<br />
10,7<br />
5<br />
<br />
34,4<br />
30,6<br />
25,6<br />
<br />
65,6<br />
69,4<br />
74,4<br />
<br />
87,5<br />
80,9<br />
78,2<br />
<br />
12,5<br />
19,1<br />
21,8<br />
<br />
91,3<br />
89<br />
86,8<br />
<br />
5,7<br />
11<br />
13,2<br />
<br />
22,4<br />
33,8<br />
33,3<br />
<br />
77,6<br />
66,2<br />
66,7<br />
<br />
80<br />
79,2<br />
82,6<br />
<br />
20<br />
20,8<br />
17,4<br />
<br />
90,1<br />
90,2<br />
<br />
9,9<br />
9,8<br />
<br />
31<br />
28,8<br />
<br />
69<br />
71,2<br />
<br />
75<br />
82,2<br />
<br />
25<br />
17,8<br />
<br />
Kiến thức về động kinh<br />
Về nguyên nhân, do di truyền 22,9%. Người<br />
có trình độ học vấn cao biết đến nguyên nhân di<br />
truyền cao hơn người có trình độ học vấn thấp<br />
(X2, p< 0,05). Có đến 95,8% chọn co giật và sùi bọt<br />
mép là biểu hiện chính của bệnh. Chỉ 0,97% nghĩ<br />
động kinh là bệnh truyền nhiễm.<br />
Có 38,6% nghĩ rằng bệnh động kinh không<br />
thể điều trị khỏi bằng thuốc và 49,4% cho biết<br />
ngoài thuốc còn có cách khác có thể điều trị bệnh<br />
động kinh, tuy nhiên phần lớn (53,2%) không<br />
biết, châm cứu (7,8%), thuốc nam (3,2%), đông y,<br />
vật lý trị liệu,…<br />
<br />
Câu 1: Ông/ Bà có từng nghe nói về bệnh<br />
động kinh không?<br />
<br />
Khi gặp người đang lên cơn động kinh,<br />
62,4% đồng ý chèn vật cứng vào miệng để ngăn<br />
người bệnh cắn lưỡi. Những đối tượng trẻ tuổi<br />
ủng hộ phương pháp trên cao hơn đối tượng lớn<br />
tuổi (X2, p< 0,05), 77,4% kiến thức trên có được từ<br />
kinh nghiệm truyền miệng, 11,1% từ sách báo,<br />
truyền hình và 4,8% từ sự hướng dẫn của nhân<br />
viên y tế.<br />
<br />
Bảng 2: Kiến thức về bệnh động kinh<br />
Kết quả<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nhóm tuổi<br />
18-44<br />
45-64<br />
> 65<br />
Học vấn<br />
Tiểu học<br />
Trung học<br />
Trên trung học<br />
Nghề nghiệp<br />
LĐ trí óc<br />
LĐ chân tay<br />
Không đi làm<br />
Hôn nhân<br />
<br />
Câu 4<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
43,4<br />
<br />
56,6<br />
<br />
Câu 5<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
22,9<br />
77,1<br />
<br />
41,2<br />
46,6<br />
<br />
58,8<br />
53,4<br />
<br />
22,4<br />
23,6<br />
<br />
77,6<br />
76,4<br />
<br />
94,5<br />
97,7<br />
<br />
5,5<br />
2,3<br />
<br />
0,4<br />
1,7<br />
<br />
99,6<br />
98,3<br />
<br />
64,7<br />
56,5<br />
<br />
35,3<br />
43,5<br />
<br />
52,2<br />
48,3<br />
<br />
47,8 63,5<br />
51,7 60,7<br />
<br />
36,5<br />
39,3<br />
<br />
46,5<br />
38,4<br />
46,3<br />
<br />
53,5<br />
61,6<br />
53,7<br />
<br />
21,9<br />
23,2<br />
26,8<br />
<br />
78,1<br />
76,8<br />
73,2<br />
<br />
96,5<br />
93,9<br />
100<br />
<br />
3,5<br />
6,1<br />
0<br />
<br />
1,3<br />
0<br />
2,4<br />
<br />
98,7<br />
100<br />
97,6<br />
<br />
63,5<br />
58,6<br />
60,7<br />
<br />
36,5<br />
41,4<br />
39,3<br />
<br />
51,3<br />
51,2<br />
43,9<br />
<br />
48,7 67,5<br />
48,8 59,8<br />
56,1 43,9<br />
<br />
32,5<br />
40,2<br />
56,1<br />
<br />
34,4<br />
41<br />
50,4<br />
<br />
65,6<br />
59<br />
49,6<br />
<br />
3,1<br />
20,9<br />
31,6<br />
<br />
96,9<br />
79,1<br />
68,4<br />
<br />
90,6<br />
96,3<br />
96,2<br />
<br />
9,4<br />
3,7<br />
3,8<br />
<br />
0<br />
1,1<br />
0,8<br />
<br />
100<br />
98,9<br />
99,2<br />
<br />
50<br />
64,6<br />
57,3<br />
<br />
50<br />
35,4<br />
42,7<br />
<br />
40,6<br />
52,9<br />
48,1<br />
<br />
59,4 50<br />
47,1 61,6<br />
51,9 66,9<br />
<br />
50<br />
38,4<br />
33,1<br />
<br />
50,9<br />
37,7<br />
39,9<br />
<br />
49,1<br />
62,3<br />
60,1<br />
<br />
25,5<br />
21,5<br />
22<br />
<br />
74,5<br />
78,5<br />
78<br />
<br />
95,2<br />
96,9<br />
95,6<br />
<br />
4,8<br />
3,1<br />
4,4<br />
<br />
0,6<br />
1,5<br />
0,7<br />
<br />
99,4<br />
98,5<br />
99,3<br />
<br />
62,4<br />
62,5<br />
58,8<br />
<br />
37,6<br />
37,5<br />
41,2<br />
<br />
53,3<br />
51,5<br />
46,4<br />
<br />
46,7 65,5<br />
48,5 65,4<br />
53,6 55,8<br />
<br />
34,5<br />
34,6<br />
44,2<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Câu 6<br />
Câu 7<br />
Có Không<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
95,8<br />
4,2<br />
99,03 0,97<br />
<br />
Câu 8<br />
Câu 9<br />
Câu 10<br />
Có Khôn Có Không Có Không<br />
(%) (%) (%)<br />
(%) g (%) (%)<br />
61,4 38,6 50,6<br />
49,4 62,4 37,6<br />
<br />
3<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Độc thân<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
Câu 4<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
45<br />
55<br />
42,9 57,1<br />
<br />
Câu 5<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
30<br />
70<br />
20,7<br />
79,3<br />
<br />
Câu 6<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
97<br />
3<br />
95,5<br />
4,5<br />
<br />
Câu 4: Theo ông/bà nguyên nhân động kinh<br />
có phải do bệnh lý não, thần kinh không?<br />
Câu 5: Theo ông/bà nguyên nhân động kinh<br />
có phải do di truyền không?<br />
Câu 6: Theo ông/bà biểu hiện bệnh động<br />
kinh có phải là “co giật và sùi bọt mép” không?<br />
Câu 7: Theo ông/bà bệnh động kinh có phải<br />
là bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan không?<br />
<br />
Câu 7<br />
Có Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
1<br />
99<br />
0,9<br />
99,1<br />
<br />
Câu 8<br />
Câu 9<br />
Có Khôn Có Không<br />
(%)<br />
(%) g (%) (%)<br />
64<br />
36<br />
45<br />
55<br />
60,6 39,4 52,2<br />
47,8<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả trả lời các câu hỏi từ 15 đến 18<br />
15. Người bệnh động kinh có được phép điều khiển<br />
ppphương tiện giao thông không?<br />
Kết quả<br />
Có, được phép<br />
Chỉ được phép trong điều kiện hạn chế<br />
Hoàn toàn không được phép<br />
<br />
Câu 8: Theo ông/bà bệnh động kinh có thể<br />
điều trị khỏi bằng thuốc (Tây hoặc Đông y)<br />
không?<br />
<br />
16. Nếu gia đình có người bệnh động kinh,<br />
theo ông/bà có nên chia sẻ thông tin này với<br />
những người có mối quan hệ, giao tiếp với<br />
gia đình không? Tại sao?<br />
Xấu hổ<br />
<br />
Câu 9: Theo ông/bà thuốc có phải là cách<br />
duy nhất điều trị động kinh không?<br />
<br />
Sợ phân biệt đối xử<br />
<br />
Câu 10: Khi gặp một người lên cơn động<br />
kinh, có nên chèn vật cứng vào miệng để ngăn<br />
họ cắn lưỡi không?<br />
<br />
Thái độ đối với người bệnh động kinh<br />
Có 73,6% nghĩ người bệnh động kinh hoàn<br />
toàn không được phép lái xe. Gần một phần ba<br />
phản đối người bệnh động kinh lập gia đình và<br />
sinh con, tuy nhiên, tỷ lệ phản đối phụ nữ động<br />
kinh lập gia đình và sinh con thấp 0,5% và 2,7%.<br />
Không cho phép con mình học cùng trường hay<br />
chơi với trẻ bệnh động kinh (7,8%) và 43,2%<br />
phản đối người thân kết hôn với người động<br />
kinh, tỷ lệ nữ phản đối cao hơn nam (X2, p< 0,05).<br />
Nếu gia đình có người bệnh động kinh,<br />
14,6% không muốn chia sẻ thông tin với cộng<br />
đồng vì xấu hổ (9,8%) và sợ phân biệt đối xử<br />
(24,6%) và 44,9% khuyên người bệnh nên điều<br />
trị theo sự hướng dẫn của bác sỹ.<br />
Về việc làm, 16,9% nghĩ rằng người bệnh<br />
động kinh không nên làm việc, tỷ lệ đồng ý cao<br />
ở những đối tượng có trình độ học vấn thấp (X2,<br />
p< 0,05) và 35,6% sẽ sa thải người bệnh động<br />
kinh nếu lên cơn khi đang làm việc mà không<br />
khai báo trước tình trạng bệnh.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
4<br />
<br />
Câu 10<br />
Có Không<br />
(%) (%)<br />
58<br />
42<br />
63,7 36,3<br />
<br />
%<br />
6,4<br />
20<br />
73,6<br />
Không (%)<br />
14,6<br />
<br />
17. Người bệnh động kinh có nên được nhận vào<br />
làm việc nếu công khai tình trạng bệnh của mình<br />
không?<br />
Hoàn toàn có thể làm việc<br />
Chỉ tham gia những công việc đơn giản<br />
Không nên làm việc<br />
18. Nếu ông/bà là chủ một doanh nghiệp, ông/bà<br />
có sa thải người lên cơn động kinh lúc đang làm<br />
việc mà không khai báo trước tình trạng bệnh của<br />
mình không?<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
9,8<br />
24,6<br />
%<br />
<br />
37<br />
46,1<br />
16,9<br />
%<br />
<br />
35,6<br />
64,4<br />
<br />
Quan niệm sai lệch về bệnh động kinh<br />
Một số quan niệm sai lệch về bệnh động kinh:<br />
bệnh động kinh là một dạng bệnh tâm thần<br />
(9,5%), trí tuệ người động kinh thấp hơn bình<br />
thường (35,1%), cần phải học ở những trường<br />
đặc biệt (33,8%), người bệnh động kinh có thể<br />
gây nguy hiểm cho người khác (13,1%).<br />
19. Bệnh động kinh là do thần thánh trừng phạt<br />
20. Bệnh động kinh có phải là bệnh tâm thần?<br />
21. Người bệnh động kinh có trí tuệ thấp hơn bình<br />
thường?<br />
22. Người bệnh động kinh có nên học ở trường<br />
đặc biệt?<br />
23. Người bệnh động kinh có thể gây nguy hiểm<br />
cho người khác?<br />
<br />
Phải<br />
(%)<br />
<br />
0,69<br />
9,5<br />
35,1<br />
33,8<br />
13,1<br />
<br />
Nguồn cung cấp thông tin, cơ sở y tế điều<br />
trị động kinh<br />
Khi cần tìm hiểu thêm về bệnh động kinh,<br />
43,4% sẽ tìm đọc sách báo, hỏi trực tiếp bác sỹ<br />
hoặc nhân viên y tế (21,9%), đặt câu hỏi trên các<br />
phương tiện truyền thông đại chúng (10%), tìm<br />
đọc trên internet (9,7%), không biết phải tìm hiểu<br />
ở đâu (11,3%).<br />
<br />
Trên hai phần ba đối tượng không biết<br />
những cơ sở y tế chuyên điều trị bệnh động kinh<br />
cho trẻ em (75,6%) và người lớn (70%). Trong số<br />
những người biết, 57,5% chọn bệnh viện Nhi<br />
Đồng là nơi điều trị động kinh trẻ em, điều trị<br />
bệnh động kinh người lớn 38,4% chọn bệnh viện<br />
Tâm Thần và 33% chọn bệnh viện Nhiệt Đới.<br />
<br />
Bảng 4: Thái độ đối với người bệnh động kinh<br />
Kết quả<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nhóm tuổi<br />
18-44<br />
45-64<br />
> 65<br />
Học vấn<br />
Tiểu học<br />
Trung học<br />
Trên trung học<br />
Nghề nghiệp<br />
LĐ trí óc<br />
LĐ chân tay<br />
Không đi làm<br />
Hôn nhân<br />
Độc thân<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
Câu 11<br />
Câu 12<br />
Câu 13<br />
Câu 14<br />
Có (%) Không<br />
Nữ, Có (%) Không Nữ, không Có (%) Có,giám Không Có (%) Không<br />
Không<br />
(%)<br />
(%)<br />
sát (%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
69,6<br />
29,9<br />
0,5<br />
67<br />
30,3<br />
2,7<br />
74,1<br />
18,1<br />
7,8<br />
43,2<br />
56,8<br />
65,1<br />
76,2<br />
<br />
34,5<br />
23,1<br />
<br />
0,4<br />
0,7<br />
<br />
61,9<br />
74,6<br />
<br />
35,4<br />
22,7<br />
<br />
2,7<br />
2,7<br />
<br />
73,5<br />
75,1<br />
<br />
17,7<br />
18,7<br />
<br />
8,8<br />
6,2<br />
<br />
48,4<br />
34,2<br />
<br />
51,6<br />
65,8<br />
<br />
75,1<br />
64<br />
61,8<br />
<br />
23,9<br />
36<br />
38,2<br />
<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
72,4<br />
61,2<br />
60,6<br />
<br />
25<br />
35,4<br />
39,4<br />
<br />
2,6<br />
3,4<br />
0<br />
<br />
71,6<br />
76,2<br />
80<br />
<br />
21,2<br />
15,2<br />
12,5<br />
<br />
7,2<br />
8,6<br />
7,5<br />
<br />
40<br />
45,8<br />
50<br />
<br />
60<br />
54,2<br />
50<br />
<br />
64<br />
67,9<br />
73,9<br />
<br />
36<br />
31,7<br />
25,2<br />
<br />
0<br />
0,4<br />
0,9<br />
<br />
58,3<br />
66,2<br />
70,2<br />
<br />
37,5<br />
31,6<br />
26,5<br />
<br />
4,2<br />
2,2<br />
3,3<br />
<br />
75<br />
73,8<br />
74,6<br />
<br />
12,5<br />
16,7<br />
22,3<br />
<br />
12,5<br />
9,5<br />
3,1<br />
<br />
48<br />
43,5<br />
41,2<br />
<br />
52<br />
56,5<br />
58,8<br />
<br />
76,9<br />
63,4<br />
66,1<br />
<br />
23,1<br />
35,7<br />
33,1<br />
<br />
0<br />
0,9<br />
0,8<br />
<br />
73,3<br />
59,4<br />
65,8<br />
<br />
23,3<br />
38,7<br />
31,7<br />
<br />
3,4<br />
1,9<br />
2,5<br />
<br />
78,7<br />
68,5<br />
74,3<br />
<br />
16,9<br />
20,8<br />
16,9<br />
<br />
4,4<br />
10,7<br />
8,8<br />
<br />
36,9<br />
45,7<br />
47,9<br />
<br />
63,1<br />
54,3<br />
52,1<br />
<br />
69,1<br />
69,8<br />
<br />
29,7<br />
29,9<br />
<br />
1,2<br />
0,3<br />
<br />
67,8<br />
66,7<br />
<br />
28,6<br />
30,7<br />
<br />
3,6<br />
2,6<br />
<br />
75,7<br />
73,7<br />
<br />
19,2<br />
17,7<br />
<br />
5,1<br />
8,6<br />
<br />
39,4<br />
44,4<br />
<br />
60,6<br />
55,6<br />
<br />
Câu 11: Người bệnh động kinh nói chung có<br />
nên lập gia đình không?<br />
Câu 12: Người bệnh động kinh có nên có con<br />
không?<br />
Câu 13: Ông/bà có đồng ý cho con mình học<br />
cùng trường hoặc chơi chung với trẻ động kinh<br />
không?<br />
Câu 14: Ông/bà có phản đối con mình hoặc<br />
người thân trong gia đình kết hôn với trẻ động<br />
kinh không?<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ người dân "nghe nói về bệnh động<br />
kinh" theo nghiên cứu của chúng tôi là 91,2%<br />
tương tự theo kết quả nghiên cứu ở Seoul 91,8%,<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
tuy nhiên lại thấp hơn so với kết quả ở một số<br />
nước châu Phi và châu Âu như Kerela 98,7%, Hy<br />
Lạp 94,5%, Cộng hòa Czech 94%, New Zealand<br />
95%. Mặc khác, so với một số nước trong khu<br />
vực châu Á, tỷ lệ này cao hơn, Hồng Kông<br />
58,2%, Đài Loan 87%, Các Tiểu Vương Quốc Ả<br />
Rập 75%. So với hai nghiên cứu trong nước, kết<br />
quả của chúng tôi cũng khả quan hơn, Nhân<br />
Chính 54,6%, Ba Vì 67%. Tỷ lệ "quen biết người<br />
bệnh động kinh" là 29,3%, thấp hơn so với<br />
nghiên cứu ở Nhân Chính 45,5% và 52% ở Ba Vì.<br />
Có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi cư ngụ tại các quận trung tâm thành phố Hồ<br />
Chí Minh, người dân hạn chế tiếp xúc với xung<br />
quanh, khác với lối sống gần gũi của người dân<br />
<br />
5<br />
<br />