intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

Chia sẻ: Nguyễn Sơn Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

84
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

trường là tổng thể các quan hệ thực hiện hàng hóa,ở đó có hàng hóa, có kẻ mua người bán, diễn ra hành vi mua bán, có giá cả tiền tệ, có phương thức thanh toán. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế và là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó các yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất đều thực hiên thông qua thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

  1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA, ĐỐI NGOẠI. Bài 2: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN (Câu hỏi. Phân tích những đặc trưng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ địa phương.) * Khái niệm: Thị trường là tổng thể các quan hệ thực hiện hàng hóa,ở đó có hàng hóa, có kẻ mua người bán, diễn ra hành vi mua bán, có giá cả tiền tệ, có phương thức thanh toán. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế và là giai đo ạn phát tri ển cao c ủa kinh tế hàng hóa, trong đó các yếu tố đầu vào đầu ra của s ản xu ất đ ều th ực hiên thông qua th ị trường. Xét về mặt lịch sử: kinh tế hàng hóa có trước kinh tế thị tường, quan h ệ hàng hóa phát triển ở trình độ cao sẽ đạt đến kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, thái độ cử xử cảu các thành viên tham gia thị trường là hướng vào săn tìm lợi nhuận cho chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường Kinh tế thị trường là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hóa và là thành tựu của văn minh nhân loại. Vì vậy các quốc gai không phân bi ệt ch ế độ chính trị vẫn có theersd nó vào công cuộc phát triển kinh tế xh. * Những đặc trưng có tính phổ biến của nền kinh tế thị trường: Thứ nhất: Các chủ thể kinh tế. Các chủ thể kinh tế tồn tại độc lập cùng hợp tác cạnh tranh với nhau đ ể cùng phát triển. Các chủ thể kinh tế được tự chủ về mặt tài chính, lựa chọn hình thức sở h ữu, chọn ngành nghề kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sxkd theo pháp luật. Thứ hai: Các loại thị trường của nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh Hệ thống thị trường đồng bộ thống nhất ngày càng hiện đại gắn với th ị trường khu vực và thế giới. Mọi nền kinh tế thị trường đầu ra bao gồm các loại thị trường bộ phận đầu ra (hàng hóa, dịch vụ), thị trường đầu Vào (vón, lao động, công nghệ thông tin, bất đ ộng sản…)Các thị trường là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thứ ba: Giá cả thị trường Giá cả thị trường là tín hiệu quan trọng của nền kinh tế thị trường, là yếu tố cốt lõi của nền kinh tế thị trường. Giá cả thị trường phụ thuộc giá trị thị trường của hàng hóa; giá trị của tiền tệ, quan hệ cung cầu, quan h ệ cạnh tranh. Giá c ả th ị tr ường có ch ức năng chủ yếu đó là chức năng thông tin, ch ức năng đi ều ti ết s ản xu ất và l ưu thông; ch ức năng phân bổ các nguồn lực phát triển của nền kinh tế; chức năng thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, lưu thông. Thứ tư: Cơ chế thị trường Cơ chế vận hành của nền kinh tế là cơ chế thị trường và những quy luật vốn có của nó: qu luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh trang. Cơ chế thị trường là canh tranh tự do và bình đẳng, là cơ chế tự đi ều ch ỉnh (bàn tay vô hình). Vì vậy cơ chế vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực. Thứ năm: Vai trò của Nhà nước 1
  2. Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường có thể dẫn đến nh ững th ất b ại c ủa th ị trường, để khắc phục Nhà nước phải tham gia vào việc quản lý, điều tiết s ự v ận hành của nền kinh tế. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường: Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, môi trường kinh tế - xã hội ổn định cho sự phát triển kinh tế thị trường; Nhà nước tổ chức, định hướng, kiểm soát và điều tiết sự phát triển kinh tế th ị trường; phân phối, tái phân phối nguồn lực; giải quyết các vấn đề xã hội, b ảo v ệ môi tr ường và bảo đảm phát triển bền vững. * Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ngoài nh ững đ ặc trưng có tính phổ biến của nền kinh tế thị trường, còn có những đặc thù c ủa đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường: Thứ nhất, về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.” Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sx, nâng cao đời s ống nhân dân. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Cụ thể, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích vươn lên làm giàu chính đáng. Mục tiêu phát triển kinh tế nước ta là vì con người, do con ng ười, làm cho m ọi người đều hưởng được thành quả của sự phát triển, có điều kiện phát tri ển toàn di ện và trở thành chủ thể của đất nước. Thứ hai, về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế Nền kinh tế nhiều thành phần, đa hình th ức sở h ữu, nh ưng ch ế đ ộ công h ữu v ề t ư liệu sản xuất là chủ yếu, trong đó kinh tế nhà nước gi ữ vai trò ch ủ đ ạo, cùng v ới kinh t ế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh t ế qu ốc dân. Đi ều đó có ý nghĩa đ ến sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, về chế độ phân phối Kế hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã h ội và nguyên t ắc phân phối của nền kinh tế thị trường như phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng, thông qua các phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo lao động là ch ủ y ếu và là đ ặc tr ưng bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng là hình th ức phân ph ối ch ủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Điều chỉnh phân phối theo thu nh ập. K ết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội Thứ tư, về vai trò quản lý của Nhà nước Cơ chế quản lý và vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có s ự quản lý c ủa Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN theo ph ương châm: Nhà n ước đi ều tiết kinh tế vĩ mô, thị trường hướng dẫn doanh nghiệp. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường là nhằm gi ải quy ết t ốt m ối quan h ệ gi ữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.Vì vậy, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường, vừa có đ ặc thù của tính định hướng XHCN Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta Giải pháp thứ nhất: Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. 2
  3. Giải pháp này nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các ngu ồn lực c ủa các thành phần bộ phận khác nhau trong nền kinh tế. Có chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành ph ần kinh t ế phát tri ển bình đẳng. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp kinh tế nhà nước kinh tế nhà nước xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh trong đó hạt nhân vẫn là kinh tế nhà nước. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh với những quy mô thích h ợp v ới n ền kinh tế thị trường. Giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo những tiền đề vật ch ất, thúc đ ẩy phân công lao động xã hội. Trang bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại cho nền kinh t ế qu ốc dân; xây d ựng được một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và kỷ lu ật cao đ ể tăng năng su ất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tối ưu hóa trên cơ s ở khai thác các l ợi th ế, đồng thời thực hiện phân công lao động xã hội và từng b ước tham gia phân công lao đ ộng quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đ ể chuy ển đ ổi căn b ản kinh tế nông thôn sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Giải pháp thứ ba: Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Hình thành và phát triển các loại thị trường để tạo cơ hội cho các chủ th ể kinh t ế tiếp cận được các yếu tố đầu vào và giải quyết các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Thị trường hàng hóa dịch vụ: thu hẹp lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp. Phát triển mạnh thương mại trong nước, đẩy mạnh tự do hóa phù hợp với cam kết hội nhập. Thị trường tài chính: mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của th ị trường vốn, thị trường tiền tệ. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết hội nhập. Thị trường sức lao động: tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển cả cung và cầu; người lao động được tự do lựa chọn việc làm để phát huy có hiệu quả năng lực của họ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thị trường bất động sản: hoàn thiện hệ thống pháp lý cho th ị tr ường này. Nhà nước điều tiết giá đất theo các quy luật của kinh tế thị trường. Thị trường khoa học công nghệ: đổi mới cơ chế chính sách để th ương m ại hóa các sản phẩm khoa học - công nghệ. Đồng thời tạo môi trường cạnh tranh đ ể các s ản ph ẩm công nghệ phát triển về chất lượng và đa dạng mẫu mã. Giải pháp thứ tư: Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cải cách nền hành chính quốc gia, tinh giản bộ máy, nâng cao năng l ực c ủa các c ơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cung cấp khuôn khổ pháp lý rõ ràng, minh bạch, có hiệu l ực và phù h ợp v ới c ơ ch ế thị trường và thông lệ quốc tế. Kiến tạo đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh. Xây dựng và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh t ế xã h ội; giao thông v ận t ải, đi ện nước dịch vụ thông tin, bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, các dịch vụ hàng hóa công cộng như giáo dục, sức khỏe, bảo vệ môi trường. 3
  4. Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát trong nền kinh tế để đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực quốc gia hiệu quả. Nhà nước nâng cao chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Sử dụng có hiệu quả và hợp lý các công cụ quản lý kinh tế như thuế, lãi suất, t ỷ giá hối đoái…. Giải pháp thú năm: Mở rộng quan hệ kin tế đối ngoại, chủ động và tích c ực h ội nhập kinh tế quốc tế. Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động hội nhập từng bước tham gia vào phân công lao động để mở rộng thị trường, tăng c ường h ợp tác qu ốc t ế trên các lĩnh vực khi có điều kiện và cơ hội. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phướng hóa, đa dạng hóa quan hệ, ch ủ động và tích c ực h ội nh ập kt ế qt ế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia dân tộc, vì một nước VN XHCN giàu m ạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng qtees, góp ph ần vào sn hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ ch trên th ế gi ới (Cương lĩnh xd đát nước bs phát triển 2011) Phần liên hệ gồm: - Những kết quả đạt được - Những hạn chế - Kiến nghị *Những kết quả đạt được 6 thang dau nam2012 tỉnh Quảng Trị: Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, tổng sản phẩm trong tỉnh ước đạt 5.381 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%, tương đương 6 tháng đầu năm 2011. Trong đó, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 8,8% (cùng kỳ năm 2011 tăng 0,3%) do một số sản phẩm chủ yếu tăng khá mạnh như: sản lượng lương thực có hạt, lạc, cao su, hồ tiêu, rau các loại, thịt hơi xuất chuồng, gỗ... Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng: mặc dù ngành công nghiệp tăng 12,3% (6 tháng đầu năm 2011 tăng 15,9%) nhưng do ngành xây dựng gặp khó khăn, chỉ tăng 0,5% (6 tháng đầu năm 2011 tăng 6,6%) nên tính chung khu vực công nghiệp - xây dựng chỉ tăng 6%. Khu vực dịch vụ tuy vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, đạt 8,6% (KH cả năm tăng trên 8,5%) nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011. * Những tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2012 còn bộc lộ những khó khăn, tồn tại sau: - Việc thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ, giảm đầu tư công đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng cũng để lại hệ quả là làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. - Thu nội địa đạt thấp, chỉ bằng 84,6% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó, phần ngân sách 4
  5. tỉnh được hưởng chỉ đạt 36,9% dự toán, nếu loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất và thu khác có địa chỉ chi thì chỉ đạt 28,39% dự toán. . - Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số đơn vị, tổ chức, cá nhân được tiến hành thanh tra. * Kiến nghị - Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, đồng thời phòng ngừa nguy cơ giảm phát có thể xảy ra; thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô vững chắc và sự phát triển nhanh và bền vững trong trung và dài hạn. Cần quán triệt tư tưởng chỉ đạo quan trọng này trong hành động của mỗi cấp, mỗi ngành . - Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tăng cường xúc tiến thương mại du lịch, xúc tiến và vận động đầu tư; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể. - Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, có giải pháp hỗ trợ phù hợp đối với các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, có lợi thế, thị trường ổn định và có khả năng cạnh tranh. - Tập trung chỉ đạo sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai. - Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá - xã hội khoa học - công nghệ và bảo vệ tài nguyên - môi trường. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính, tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. 5
  6. Bài 3: Các nguồn lực phát triển kinh tế của Việt Nam (Câu hỏi.Vì sao nguồn lực lđ vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.) * Khái niệm Nguồn lực lao động chính là lực lượng lao động. Lực lượng lao động là b ộ ph ận dân số trong độ tuổi có khả năng lao động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. *Tai sao nói… Nguồn lực lao động (mà chính là con người) luôn được coi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã ghi rõ : “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là ch ủ th ể phát tri ển”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng ta cũng kh ẳng đ ịnh: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ch ất l ượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là l ợi th ế c ạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững”. Trong các yếu tố đầu vào, nguồn lực lao động là động lực phát triển kinh tế, bởi vì: Nguồn lực lao động là yếu tố đầu vào không th ể thiếu đ ược c ủa mọi quá trình s ản xuất, kinh doanh. Ngày nay, dù khoa học - công nghệ đã đạt những thành tựu to lớn, nhiều công đoạn sản xuất thực hiện tự động hóa nh ưng xét đ ến cùng cũng không th ể thi ếu được bàn tay con người. Điều đó được thể hiện qua các luận điểm sau: Nguồn lực lao động phát hiện, sáng tạo ra các nguồn lực phát triển. Con người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo nên tăng trưởng kinh tế; nguồn lực vốn là kết quả lao động và tích lũy của con người mà có; nguồn lực khoa học công nghệ cũng chính do con người tạo ra. Điều đó có liên quan tới s ự k ế th ừa gi ữa các thế hệ trong quá trình phát triển của xã hội loại người. Mỗi th ế h ệ đều được th ừa hưởng các nguồn lực do thế hệ trước để lại. Nguồn lực lao động đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng có hiệu qu ả các nguồn lực khác. Không chỉ phát hiện, sáng tạo ra các nguồn lực, nguồn lực lao động còn có vai trò quyết định hiệu quả của việc khai thác, s ử dụng các ngu ồn l ực. Trong quan h ệ với các nguồn lực khác, nguồn lực lao động thể hiện với tư cách là chủ thể của sự khai thác, sử dụng. Có thể nói chất lượng nguồn lực lao động là y ếu t ố có ảnh h ưởng r ất l ớn đến hiệu quả sử dụng ba nguồn lực còn lại. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức nguồn lực lao động có trình độ cao có vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực lao động là chủ thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế phát triển. Với tư cách là khách thể con người trở thành đối tượng của s ự khai thác, s ử d ụng, đầu tư và phát triển. Khi nói đến vai trò của nguồn lực lao đ ộng, v ới t ư cách là đ ối t ượng của sự khai thác, sử dụng, người ta nói đến tính chất không bị cạn ki ệt c ủa ngu ồn l ực lao động. Nguồn lực tự nhiên dù có phong phú và giàu có đến mấy thì cũng s ẽ c ạn ki ệt tr ước 6
  7. sự khai thác của con người và chỉ có nguồn lực lao đ ộng m ới là tài nguyên vô t ận cho s ự phát triển kinh tế. Nguồn lực lao động là động lực để phát triển kinh tế còn được thể hiện ở chỗ: Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng những đầu tư về nguồn vốn ch ỉ góp một ph ần nh ỏ vào sự tăng trưởng kinh tế. Phần lớn trong giá trị của sản ph ẩm do ch ất l ượng ngu ồn l ực lao động quyết định. Nguồn lực lao động không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu phát tri ển kinh t ế, điều đó được thể hiện qua các nội dung sau: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu phát tri ển kinh t ế là vì nhân dân, làm cho mọi người hưởng được thành quả phát triển, có điều kiện phát tri ển toàn diện và trở thành chủ thể của đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định phát triển kinh tế nhằm mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân ch ủ, công b ằng, văn minh”. Mục tiêu "Xây dựng nước ta thành thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan h ệ sản xu ất ti ến b ộ, phù h ợp v ới trình đ ộ của lực lượng sản xuất đời sống vật chất và tinh th ần cao, quốc phòng an ninh gi ữ v ững, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Đó trước hết là cuộc cách mạng con người vì con người và do con người. Phát triển kinh tế gắn liền với việc thực hiện các chính sách xã hội. Chính sách xã hội góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng, tiến bộ xã h ội và phát tri ển toàn di ện con người. Văn kiện Đại hội VI xác định: xem nhẹ chính sách xã hội là xem nhẹ con người. Phát triển kinh tế gắn với việc quan tâm đầu tư cho giáo dục, đào t ạo. Th ực hiện ph ương châm coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao toàn di ện ch ất l ượng n ền giáo dục - đào tạo. Trong giáo dục, thực hiện giáo dục cho mọi ng ười, c ả n ước tr ở thành một xã hội văn minh. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định "con người là vốn quý nhất, chăm lo cho h ạnh phúc của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta". Lời dạy của Ch ủ tịch Hồ Chí Minh - "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" và "muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội ch ủ nghĩa" - đã trở thành tư tưởng quán xuyến toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng ta. * Nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng Nguồn lực lao động ở nước ta Nhóm giải pháp thứ nhất: tập trung triển khai đồng bộ 3 nội dung chiến lược dân số. Ổn định quy mô dân số: tiếp tục thực hiện 1 cách cương quy ết, nh ất quán có hi ệu qu ả chương trình dân sô – KHH gia đình nhằm hạ thấp tỷ lệ sinh. Điều chỉnh có cấu dân số: thực hiện tốt ch ương trình dân số KHHGD, trên có s ở đó đi ều tiết dân số theo tháp tuổi cho hợp lý, giảm tỷ lệ dân s ố ph ụ thu ộc, tăng t ỷ l ệ dân s ố trong độ tuổi lao động. Nâng cao chất lượng dân số: tăng cường công tác chăm sóc s ức kh ỏe c ộng đ ồng, xây dựng mạng lưới y tế đến từng thôn bản, đẩy mạnh cong tác tuy ền thông v ề dinh d ưỡng 7
  8. và sức khỏe đặc biệt là sức khỏe sinh sản, đẩy mạnh vệ sinh an toàn thực ph ẩm và xây dựng phong trào TDTT toàn dân. Nhóm giải pháp thứ 2: phát triển và nâng cao chất lượng GD – ĐT Triển khai những giải pháp cụ thể để thực hiện phương châm coi GD & ĐT là quốc sách hàng đầu; đẩy mạnh XHH GD – ĐT; làm tốt công tác quy hoạch đào t ạo; phát tri ển và củng cố hệ thống các trường ĐH, CĐ và các trường dạy ngh ề trên c ơ s ở nghiên c ứu nhu cầu lao động XH, tiếp tục đổi mới và xây dựng n ội dung, ch ương trình; các tiêu chí đánh giá đầu vào, đầu ra ở các bậc học phù hợp với chuẩn m ực qu ốc t ế; đ ẩy m ạnh và xây dựng chế độ tiền lương và có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, giảng viên. Nhóm giải pháp thứ 3: xây dựng đạo đức, kỷ luật, tác phong lao động mới Đẩy mạnh tuyên truyền và GD học tập tư tưởng đạo đức tác phong và làm vi ệc theo gương HCM; xây dựng tác phong lao động công nghiệp; kết hợp đồng bộ các biện pháp giáo dục, hành chính, kinh tế để củng cố và duy trì ky luật lao động. Nhóm giải pháp thứ 4: phát triển SX, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng thêm nhiều việc làm cho người LĐ Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động như chế biến nông – lâm – thủy – hải sản, công nghiệp điên tử, dệt may, giày da,… Nhóm giải pháp thứ 5: phát triển và quản lý tốt thị trường LĐ và đẩy mạnh xuất khẩu LĐ Hoàn thiện hệ thống PL liên quan đến thị trường lao động; đẩy mạnh thông tin v ề cung – cầu lao động; mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống dịch vụ việc làm; nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL lao động; mở rộng th ị trường XKLĐ theo h ướng đa d ạng v ề quy mô và cơ cấu nhu cầu; tăng cường dạy nghề cho LĐ theo nhu cầu của thị trường XK. 8
  9. Bài 4: Chuyển dịch cơ cấu ktế & ph. hướng phát triển các ngành lĩnh vực ktế ở nước ta (Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.) * Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý a/ Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với quy mô, vị trí và các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn định và hợp thành trong một thời kỳ nhất định. Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế là cơ cấu các bộ phận hợp thành của nền kinh tế và mqh giữa chúng Thứ hai: . Xét về mặt vật chất, kỹ thuật cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực cho biết tỉ trọng của từng ngành, lĩnh vực tham gia vào cơ cấu kinh tế và mối liên hệ liên ngành giữa chúng là những thông tin kinh tế có ý nghĩa quan trọng . Xét theo địa bàn, lãnh thổ và mqh giữa thành thị và nông thôn,cơ cấu kinh tế theo vùng co mỗi vùng là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế. Tỷ lệ về luwowjgn và mối liên kết giữa các vùng thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Thứ ba: Xét về mặt kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế sẽ phân theo thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế xác định vị trí, vai trò của từng thành phần kinh tế để đề ra chính sách phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và luôn luôn vận động chuyển dịch giữa các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau song vẫn hình thành những xu hướng chung mang tính quy luật. b/Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà qua đó nhà nước tác động đến nền kinh tế xã hội để nền kinh tế xã hội tự vận động đến các mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý kinh tế: là toàn bộ hệ thống pháp quy của Nhà nước quy định về quản lý và điều hành nền kinh tế Cơ chế quản lý kinh tế là do chủ thể quản lý hoạch định, xây dựng, tổ chức, sử dụng và hoàn thiện thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế để tác động vào nền kinh tế quốc dân. Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Một là, các mục tiêu của quản lý kinh tế, bao gồm: đảm bảo phát triển kinh tế ổn định, bền vững; giải quyết mối quan hệ giữa tăng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân;bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái… Hai là, các chính sách công cụ quản lý kinh tế để nhà nước tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bao gồm: chiến lược, kế hoạch kinh tế; các chính sách kinh tế và hệ thống công cụ như chính sách tài chính (thuế, chi tiêu của Chính phủ), chính sách tiền tệ (kiểm soát mức cung tiền,lãi suất), chính sách thu nhập (giá cả, tiền lương) chính sách ngoại thương (thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái..);pháp luật kinh tế. Ba là, các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế, bao gồm, nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ… * Giữa cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, mối quan hệ đó thể hiện qua các luận điểm sau: Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến cơ chế quản lý kinh tế Chẳng hạn cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là nói đến sự kết hợp cơ chế thị trường ( khách quan) với cơ chế quản lý kinh tế (chủ quan) để tác động vào nền kinh tế quốc dân. 9
  10. Cơ cấu kinh tế biến đổi với phương thức tự vận động, mang tính khách quan. Do đó, khi hoạch định các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế, Nhà nước phải tính đến cơ chế vận động khách quan của cơ cấu kinh tế thì hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế sẽ được nâng cao. Nền kinh tế có phát triển hay không là do sự vận động nội tại của cơ cấu kinh tế có phù hợp với xu hướng chung hay không, từ đó để chủ thể quản lý đề ra cơ chế quản lý kinh tế phù hợp. Cơ chế quản lý kinh tế phải bảo đảm những nội dung vận động của cơ cấu kinh tế nhằm phát huy được tiềm năng và lợi thế của đất nước, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế có sự tác động trở lại cơ cấu kinh tế, có thể thúc đẩy hoặc trì hãm sự phát triển cơ cấu kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế mang tính chủ quan của chủ thể quản lý nhưng đồng thời nội dung của nó cũng phải dựa trên cơ sở nhận thức, phản ánh những phương thức vận động khách quan của cơ cấu kinh tế. Sự phù hợp hay không phù hợp của cơ chế quản lý kinh tế với cơ cấu kinh tế hoặc sẽ tạo động lực hoặc sẽ tạo áp lực cản trở chính quá trình vận động, phát triển cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Khi có cơ chế quản lý kinh tế đúng đắn, phù hợp sẽ tạo động lực xã hội và trở thành công cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc tạo ra của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội. Ngược lại, nếu không có cơ chế quản lý kinh tế đúng đắn, phù hợp hoặc cơ chế quản lý kinh tế lạc hậu thì nền kinh tế rơi vào tự phát, vô tổ chức và không đạt được hiệu quả như mang muốn. Khi không tuân thủ theo sự vận động khách quan, đi ngược lại các quy luật khách quan của cơ cấu kinh tế,(nghĩa là khi cơ cấu kinh tế đã đổi mới mà cơ chế quản lý kinh không phù hợp hoặc chậm đổi mới) thì quản lý sẽ rơi vào duy ý chí, chủ quan, kìm hãm, trì trệ sự phát triển kinh tế - xã hội. Chẳng hạn như quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta giúp chúng ta thức rõ hơn về mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển. Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội. Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh nghiệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Quản lý Nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác. Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. * Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu KT chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Việc hiểu và nhận thức đúng những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch CCKT sẽ có phương pháp luận tốt khi xây dựng, hình thành CCKT hợp lý. Dưới đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đển chuyển dịch CCKT Chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia Chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia có ảnh hưởng quyết định tới chuyển dịch CCKT. Về bản chất, CCKT là sự biểu hiện tập trung Chiến lược phát triển KT-XH của 1 quốc gia . Các chủ thể của quốc gia đó, mà đại diện là NN chính là người đề xướng, xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển KT- XH. Mục tiêu, nội dung, định hướng của chiến lược phát triển KT-XH càng rõ ràng, có chất lượng cao càng tạo điều kiện để xây dựng, hoàn thành CCKT hợp lý. Đến lượt mình, CCKT hợp lý sẽ góp phần lớn vào quá trình thực hiện tốt chiến lược phát triển KT-XH của đất nước. 10
  11. Trình độ phát triển của LLSX và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển KT Trình độ phát triển của LLSX và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển KT có ảnh hưởng tới quá trình xây dựng, hình thành và chuyển dịch CCKT. LLSX phát triển ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại Khi LLSX phát triển, việc cải tiến, phát minh thiết bị, công nghệ mới hiện đại sẽ làm biển đổi căn bản quy mô cơ cấu, cách thức SX; làm gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả SX, KD của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong CCKT. Chính sự phát triển của LLSX đã phá vỡ cân đối cũ, hình thành CCKT mới với vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận phù hợp và thích ứng với yêu cầu phát triển của LLSX, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của XH. Quá trình thay đổi hay chuyển dịch CCKT diễn ra 1 cách khách quan, được chủ thể (NN) định hướng và dẫn dắt hình thành CCKT mới. Đặc điểm của các nguồn lực phát triển phục vụ phát triển KT ảnh hưởng tới hình thành CCKT. Bất cứ 1 quốc gia nào xây dựng chiến lược phát triển KT-XH nói chung, CCKT nói riêng cũng phải dựa vào nguồn lực hiện có. Các nguồn lực vật chất và phi vật chất của 1 quốc gia chính là lợi thế, tiềm năng để hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT. Ko thể xây dựng CCKT hợp lý khi không dựa vào các nguồn lực. Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH là nhân tố quyết định tới việc hình thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT. Thị trường và khả năng hay năng lực tiêu dùng của XH chính là đơn đặt hàng cho tất cả các chủ thể SX-KT thuộc mọi ngành, mọi lĩnh vực, bộ phận của nền KTQD. Vì vậy, yêu cầu thị trường và khả năng tiêu dùng của XH định hướng, dẫn dắt quá trình hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT. Cụ thể hơn, Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH tác động trực tiếp đến việc hình thành quy mô, tỷ trọng, vị trí, vai trò chức năng cũng như quyết định chất lượng hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực, bộ phận của cơ cấu nền KTQD. Môi trường, thể chế kinh tế Môi trường, thể chế kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp song vô cùng quan trọng trong việc hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Môi trường phát triển nói chung bao gồm nhiều nội dung. Song, phân tích dưới góc độ thức đẩy sự hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT, bao gồm: Môi trường KT tốt, các nguồn lực được khai thác, sử dụng hiệu quả, nhất là nguồn lực về tài chính sẽ tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho xây dựng và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại; phát huy sức mạnh của tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền KTQD. Môi trường CT-XH ổn định, phát triển, nguồn lực con người với tinh hoa văn hóa, truyền thống… được phát huy sẽ có tác động tích cực tới hình thành và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại có CCKT hợp lý, hiệu quả. Môi trường pháp lý mạnh hành lang pháp lý thông thoáng sẽ vừa thúc đẩy, vừa ngăn chặn và đẩy lùi những tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình xây dựng CCKT hợp lý và chuyển dịch CCKT 1 cách hiệu quả. Một khi, môi trường KT hạn chế, môi trường CT-XH bất ổn, môi trường pháp lý ko thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới việc xây dựng CCKT hợp lý và chuyển dịch hiệu quả CCKT Thể chế KT ảnh hưởng tới việc xây dựng CCKT hợp lý và chuyển dịch CCKT hiệu quả. Thể chế KT chủ yếu trong xây dựng, chuyển dịch CCKT gồm có tổ chức bộ máy, của các cấp, các ngành, các lĩnh vực, bộ phận của nền KT. Trong đó NN đóng vai trò quan trọng trong việc định hình CCKT, thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Thông qua cơ chế, chính sách các công cụ điều tiết vỹ mô NN có thể tác động tới việc mở rộng hay thu hẹp ngành, lĩnh vực bộ phận của CCKT. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KTQT Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KTQT chi phối sự hình thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT. Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu khách quan lôi cuốn các nước cùng tham gia vào phát triển thị trường toàn cầu. Do đó, mỗi quốc gia cần phải xác định về lợi thế cạnh tranh trong phát triển ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền KTQD; tìm ra khâu đột phá, tận dụng thời cơ để phát huy lợi thế và huy động, sử dụng các nguồn lực do toàn cầu hóa mang lại. Đông thời nhận thức rõ điểm yếu để hạn chế những tác động tiêu cực do toàn cầu hóa tạo ra. Rõ ràng, Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT có tác động mạnh tới việc hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. 11
  12. Bài 5: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế (Câu hỏi: Hãy phân tích hệ thống quan điểm và giải pháp cơ bản để Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Liên hệ thực tế.) *Khái niệm Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ sự tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia các dân t ộc trên th ế gi ới, là quá trình t ạo ra s ự giao lưu phổ biến trên phạm vi toàn cầu, tạo ra mối liên hệ phổ biến giữa các quốc gia, các khu vực và toàn thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nh ảy v ọt c ủa l ực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng trên ph ạm vi toàn c ầu dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ làm cho quá trình tích t ụ t ập trung diễn ra mạnh mẽ từ đó hình thành nên kinh tế toàn cầu thống nhất. *Theo Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị ngày 27/11/2011, quan đi ểm ch ỉ đ ạo đ ể Vi ệt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả tốt: Một là, quán triệt chủ trương đã được xác định tại Đại h ội đại bi ểu toàn qu ốc l ần thứ IX của Đảng là chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm đ ộc lập, t ự ch ủ và đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh qu ốc gia, gi ữ gìn b ản s ắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường ... Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh t ế, c ủa toàn xã h ội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Người lao động, nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nhân ... ph ải chu ẩn b ị cho mình những kỹ năng, kiến thức để thích nghi với môi trường h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế. Có chính sách phù hợp khuyến khích các cá nhân, tổ ch ức đ ầu t ư, không đ ể l ượng ti ền, vàng nằm im trong túi người dân, phát huy tối đa mọi tiềm năng và ngu ồn l ực c ủa các thành phần kinh tế, của toàn xã hội để phát triển kinh tế. Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, v ừa đ ấu tranh và c ạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách th ức, do đó c ần t ỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của h ội nh ập tùy theo đ ối t ượng, v ấn đ ề, tr ường h ợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa tránh tư t ưởng đơn giản, nôn nóng. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để hợp tác làm ăn, song cũng phải đấu tranh và cạnh tranh gay gắt mới đứng vững được trên thương trường. Đ ấu tranh ch ống các t ội 12
  13. phạm kinh tế, lừa đảo, ... và cạnh tranh về môi trường đ ầu tư, c ạnh tranh v ề ch ất l ượng lao động, cạnh tranh về hàng hóa... Phải tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong xử lý m ặt tích cực và mặt tiêu cực trong quá trình hội nhập. Bốn là, nhận thức đầy đủ đặc điểm của nền ktế nước ta, từ đó đ ề ra k ế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức ktế quốc tế mà nước ta tham gia; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền k.tế chuyển đổi từ k.tế tập trung bao cấp sang ktế thị trường. Chúng ta cần phải có kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh t ế qu ốc t ế h ợp lý, nh ư l ộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xu ất trong n ước phát triển. Đồng thời tranh thủ tối đa những ưu đãi dành cho nước ta như ưu đãi về vốn vay, ưu đãi về lộ trình cắt giám thuế nhập khẩu... Cuối cùng, kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường s ức m ạnh tổng h ợp c ủa quốc gia nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ “diễn biến hòa bình” đối với nước ta. Thực hiện đường lối đổi mới, chính sách đối ngoại độc lập tự ch ủ, rộng m ở, đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc t ế, nước ta đã m ở r ộng đ ược quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế nước ta. Tuy nhiên, chúng ta cũng ph ải c ảnh giác v ới những âm mưu của kẻ thù đòi mở rộng cửa làm ăn, nh ưng l ại l ợi d ụng đ ể vào Vi ệt Nam tuyên truyền dân chủ kiểu phương Tây ... để hòng làm thay đổi chế độ của chúng ta. *Các giải pháp cụ thể để nước ta hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả tốt là: Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mục tiêu của giải pháp này là tăng cường sức mạnh của nền kinh tế. Do đó, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn th ấp. Chúng ta c ần ph ải có chi ến l ược phát triển, nâng cao sức mạnh của nền kinh tế. Kinh t ế n ước ta hi ện nay đang g ặp nhi ều khó khăn, nhưng đây cũng là cơ hội để chúng ta tái cơ cấu nền kinh t ế đ ể phát huy các l ợi thế cạnh tranh, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững. Thứ hai, tổ chức lại doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện hội nhập, là động lực h ết sức quan tr ọng và then chốt. Do đó, yêu cầu cấp bách là phải đẩy mạnh sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng những doanh nghiệp và ngành nghề mới có hàm lượng khoa h ọc và công nghệ cao, đi đôi với sắp xếp, cải tạo các doanh nghiệp hiện có về kinh tế, kỹ thuật. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, góp phần tạo lập tư duy kinh tế mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường, kiện toàn hệ thống pháp luật. Cải thiện môi trường đầu tư; minh bạch hoá, công khai qui trình, th ủ tục đ ầu t ư; chủ động xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để tập trung đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh của nước ta; tạo môi trường thu ận l ợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển các loại hình doanh nghiệp. Tăng cường, kiện toàn hệ thống pháp luật, xây dựng môi trường pháp lý m ạnh, hành lang pháp lý thông thoáng nhằm thúc đẩy sự phát tri ển kinh t ế, đ ồng th ời ngăn ch ặn và đẩy lùi những tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. 13
  14. Nước ta đang trong quá trình đổi mới, kiến thức, kỹ năng và t ư duy c ủa cán b ộ chúng ta về kinh tế thị trường, về hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế. Vì vậy, chúng ta phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý kinh doanh thích nghi d ần v ới đi ều ki ện mới, tạo tiền đề để tiếp tục quá trình hội nh ập kinh t ế qu ốc t ế trong nh ững năm ti ếp theo. Cuối cùng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đảm bảo h ội nh ập đúng hướng và thành công. Đồng thời phải tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, các ngành nhằm tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc, mục tiêu hội nh ập kinh t ế quốc tế Bài 5. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế * Khái niệm: Toàn cầu hóa: là quá trình tăng lên mạnh mẽ, sự tác động lẫn nhau, ph ụ thu ộc l ẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên th ế gi ới. Là quá trình t ạo ra s ự giao lưu, phổ biến trên phạm vi toàn cầu tạo ra mối liên hệ phổ biến giữa các quốc gia, các khu vực và toàn thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế: là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của LLSX do phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng trên ph ạm vi toàn c ầu d ưới tác động của cuộc cách mạng KHCN làm cho quá trình tích tụ t ập trung di ễn ra m ạnh m ẽ, t ừ đó hình thành nền kinh tế toàn cầu thống nhất. *Những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa Tác động tích cực của toàn cầu hóa kinh tế Toàn cầu hóa kinh tế có tác động to lớn đối với sự phát tri ển KT nói chung c ủa các nước trên TG, thể hiện trên 1 số mặt: Thứ nhất, Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và XH hóa LLSX, đưa lại tốc độ tăng trưởng KT cao đặc biệt là mở đường cho sự gia tăng nhanh chóng thương mại quốc tế - yếu tố quyết định đến sự phát triển KT thế giới. Thứ hai, toàn cầu hóa làm tăng thêm sự phụ thuộc và tác động l ẫn nhau gi ữa các nền kinh tế các nước. Toàn cầu hóa kinh tế làm cho KT ở mỗi nước có th ể trở thành b ộ phận của cái tổng thể, hình thành cục diện KTTG mới. Toàn cầu hóa kinh tế cũng làm giảm thiểu các chướng ngại trong việc lưu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, nguồn nhân lực,.. giữa các nền KT, các nước, làm tăng vai trò KT đối ngoại, mậu dịch và đầu t ư nước ngoài đối với sự phát triển KT của mỗi nước, làm cho việc phân bổ các nguồn lực trên TG hợp lý và có hiệu quả hơn. Đặc biệt là mở ra cơ hội th ị trường to l ớn cho t ất c ả các nước, mà trước hết là thị trường XK. Thứ ba, toàn cầu hóa truyền bá và chuyển giao trên quy mô ngày càng l ớn, tuy ch ưa được nhu mong muốn, những thành quả mới mẻ về KH&CN, về tổ chức và qu ản lý, v ề SXKD, đưa kiến thức và kinh nghiệm đối với các dân tộc, t ại nhi ều n ước,… d ọn đ ường cho CNH, HĐH 14
  15. Thứ tư, toàn cầu hóa gây sức ép mãnh liệt và gay gắt về cạnh tranh đ ối v ới m ỗi nền ktế, mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy nó làm thay đổi cách nghĩ, cách làm của mỗi nước, mỗi nhà SX để nâng cao sức cạnh tranh của nền KT, ngành hàng và DN Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa kinh tế Quá trình toàn cầu hóa KT trong mấy thập kỷ qua đã b ộc l ộ rõ d ần nh ững tác đ ộng tiêu cực về KT, CT, XH ở mỗi nước và trên TG. Toàn cầu hóa KT ko ch ỉ làm lan t ỏa và phổ cập cái hay cái tốt mà cả những cái dở, cái xấu. Sự tác động tiêu cực đó của toàn c ầu hóa KT thể hiện trên 1 số vấn đề sau: Một là, lợi ích của quá trình toàn cầu hóa ko chia đều cho các n ước, mà nó ph ụ thuộc vào khả năng cạnh tranh, sức mạnh kinh tế của mỗi quốc gia… Do đó, d ẫn đ ến s ự phân phối ko công bằng các cơ hội và lợi ích KT giữa các khu vực, quốc gia và từng nhóm dân cư, vì vậy làm gia tăng tình trạng bất bình đ ẳng làm cho kho ảng cách giàu nghèo trên TG và trong từng quốc gia ngày càng mở rộng. Hai là, toàn cầu hóa có thể mang lại những tác động xấu đến n ền KT c ủa các qu ốc gia, kể cả quốc gia giàu lẫn nghèo. Bởi vì, nó đưa đ ến tình tr ạng c ạnh tranh gay g ắt, d ẫn đến tình trạng phá sản, thất nghiệp, làm trầm trọng thêm các vấn đề về LĐ, XH… Ba là, dưới tác động của toàn cầu hóa KT, nền KT c ủa các qu ốc gia ngày càng th ể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau, tính dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết. Bốn là, toàn cầu hóa có thể đưa lại những hậu quả xấu về MT sống và XH. Năm là, toàn cầu hóa KT cũng làm xói mòn quyền lực NN, dân tộc, trong khi lại làm cho quyền lực của các công ty xuyên quốc gia ko ngừng tăng lên. *Những quan điểm và giải pháp cơ bản để nước ta chủ động hội nhập kinh tế Theo NQ 07 của BCT ngày 27/11/2001, quan điểm chỉ đạo là: - Quán triệt chủ trương đã được xác định tại ĐHĐB toàn quốc lần th ứ IX là … ch ủ động hội nhập KTQT và khu vực theo tinh th ần phát huy tối đa n ội l ực, nâng cao hi ệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, b ảo v ệ l ợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc VH dân tộc, bảo vệ MT… - Hội nhập KTQT là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình h ội nh ập c ần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo. - Hội nhập KTQT là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và c ạnh tranh, v ừa có nhiều cơ hội, vừa ko ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong vi ệc xử lý 2 mặt của hội nhập tùy theo đối tượng, vấn đề, trường h ợp, th ời đi ểm c ụ th ể; v ừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa tránh tư tưởng giản đơn, nôn nóng. - Nhận thức đầy đủ đặc điểm của nền KT nước ta, từ đó đề ra k ế hoạch và l ộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, v ừa đáp ứng các quy đ ịnh của các tổ chức KTQT mà nước ta tham gia; tranh thủ nững ưu đài dành cho các n ước đang phát triển và các nước có nền KT chuyển đổi từ KT tập trung bao cấp sang KTTT. - Kết hợp chặt chẽ quá trình Hội nhập KTQT với yêu cầu giữ v ững AN, QP, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia nh ằm c ủng c ố ch ủ quy ền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ “diễn biến hòa bình” đối với nước ta. Các giải pháp cụ thể: 15
  16. Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của n ền KT. Mục tiêu của giải pháp này là tăng cường sức mạnh của nền KT. Do đó, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng Thứ hai, tổ chức lại DN để nâng cao năng lực cạnh tranh DN là chủ thể thực hiện hội nhập, là động lực hết s ức quan trọng và then ch ốt, Do đó, yêu cầu cấp bách là phải đẩy mạnh sắp xếp lại DN nhà nước. Xây dựng những DN và ngành nghề mới có hàm lượng KH&CN cao, đi đôi v ới s ắp xếp, cải tạo các DN hiện có về KT, kỹ thuật Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường, kiện toàn hệ thống PL. Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và NN đối với các hoạt động h ội nh ập KTQT. Đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đảm bảo hội nhập đúng hướng và thành công. Đồng thời phải tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, các ngành nhằm tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc, mục tiêu hội nhập KTQT. 16
  17. Bài 6: Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sác dân tộc (Câu hỏi: Phân tích tính chất tiên tiến, bản sắc dân của của nền văn hóa Việt Nam) 1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc là chăm lo cũng cố nền tảng tinh thần của xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh thì không có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững "dẫn đến phá hoại nghiêm trọng toàn bộ tiềm lực sáng t ạo của qu ốc gia". Do vậy, phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì sự công bằng và văn minh của xã hội, vì sự phát triển toàn diện của con người. Văn hóa là k ết qu ả c ủa kinh t ế, đồng thời là động lực nội sinh quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội ở n ước tảtong thời kỳ quá độ lên CNXH. - Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nền văn hóa Việt Nam là tổng thể sinh động của những giá trị và sắc thái riêng của 54 dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc, là cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng văn hóa của các dân tộc anh em. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa mang tính nhân dân, do toàn thể nhân dân lao động cùng đội ngũ trí thức cách mạng là người sáng tạo và hưởng thụ các thành tựu văn hóa. Xây dựng nền văn hóa m ới là s ự nghi ệp cách m ạng to l ớn c ủa nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó giai cấp công nhân, nông dân và đ ội ngũ trí thức là lực lượng cơ bản. Trong quá trình cách mạng chúng ta đã xây dựng được một đội ngũ trí thức mới, đại bộ phận xuất thân từ nhân dân lao động, đã phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó với nhân dân, với nền văn hóa dân tộc, cho nên trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, song thành công được phải có sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. Đại diện cho lợi ích c ủa giai c ấp công nhân và của cả dân tộc, được trang bị thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí 17
  18. Minh, Đảng vạch ra phương hướng đúng đắn cho sự phát tri ển văn hóa dân t ộc. Đ ảng là lực lượng tiêu biểu cho trí tuệ, đạo đức, tâm h ồn dân t ộc, là ng ười đi tiên phong trong s ự nghiệp xây dựng văn hóa, tổ chức, lôi cuốn nhân dân tham gia sự nghiệp đó. - Văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài cần có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. Đảng ta luôn luôn xác định " văn hóa là một mặt trận" nh ư nh ững m ặt tr ận khác trong công cuộc phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã h ội công b ằng, dân ch ủ và văn minh. Mặt trận văn hóa là nơi tập h ợp đội ngũ trí th ức, văn ngh ệ s ỹ và các t ầng l ớp nhân dân tham gia xây dựng và phát triển văn hóa. Đồng th ời, m ặt tr ận văn hóa còn là n ơi đ ấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa văn minh và b ạo tàn, gi ữa văn hóa và ph ản văn hóa ở mỗi con người và trong toàn bộ mọi lĩnh vực xã hội. Xây dựng văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài. Bởi vì chưa từng có một cuộc cách mạng xã hội nào diễn ra toàn diện và triệt để như cuộc cách mạng XHCN. Những tàn dư của các hình thái kinh tế-xã hội, các phương thức sản xuất cổ truyền vẫn tồn tại, chồng chất lên nhau như những lớp "trầm tích của lịch sử", cùng với những thói quen, truyền thống lạc hậu tạo thành những khó khăn hết sức to lớn và ph ức tạp. Do vậy, đ ể xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản s ắc dân t ộc, chúng ta ph ải ti ến hành c ải t ạo văn hóa-xã hội một cách "rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài". Th ực hi ện nh ững ch ỉ dẫn của Lênin không được "khinh suất", không được " hấp tấp vội vàng" mà phải có "ý chí cách mạng, đồng thời phải kiên trì và thận trọng trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới. Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà b ản s ắc dân t ộc nhằm tạo lập một nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thống nhất hữu cơ giữa tính chất "tiên tiến" và "bản sắc dân tộc" đậm đà. Tính chất tiên tiến và bản sắc dân tộc của nền văn hóa Việt Nam có mối quan hệ biện chứng, chúng tác động lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Ở đây, chúng ta tách thành hai nội dung: tính "tiên tiến" và "b ản s ắc dân t ộc" đ ể nghiên cứu sâu sắc hơn và đầy đủ hơn theo phương pháp trừu tượng hóa khoa học. 2. Tính chất và bản sắc cốt lõi của nền văn hóa Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà bản sắc dân tộc a. Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam * Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ Tính chất tiên tiến của nền văn hóa hiện đại dựa trên các giá trị văn hóa cao đẹp và tiến bộ của dân tộc và thời đại. Đó là chủ nghĩa yêu nước và ch ủ nghĩa Mác-Lênin, t ư tưởng Hồ Chí Minh - cơ sở chỉ đạo đời sống tinh thần dân tộc và là thành tố quan trọng của văn hóa. Dưới ánh sáng của hệ tư tưởng tiến bộ, tính "tiên tiến" của nền văn hóa Việt Nam thể hiện ở mục tiêu mà nền văn hóa hướng tới là "độc lập dân tộc và CNXH". Trong th ời 18
  19. đại ngày nay, độc lập dân tộc và CNXH vẫn đang là mục tiêu c ủa các qu ốc gia dân t ộc và những người tiến bộ, cách mạng trên thế giới vươn tới. Bảo vệ độc l ập dân t ộc, xây dựng CNXH và nền văn hóa mới ở nước ta hiện nay là một quá trình thống nh ất không thể tách rời. Chế độ xã hội tiên tiến quy định tính tiên tiến của nền văn hóa, đ ồng th ời nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là đ ộng l ực c ủa s ự nghiệp xây dựng CNXH và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa VIII nhấn mạnh "Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng HCM". * Nền văn hóa tiên tiến phải thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng Nói nhân văn là nói đến con người, giải phóng con người và phát triển năng lực con người. Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng duy nhất lấy việc giải phóng con người làm mục tiêu cao cả của mình. Giải phóng con người không chỉ làm cho con ng ười thoát kh ỏi mọi hình thức bóc lột, áp bức bất công về thể xác, mà còn gi ải phóng con ng ười v ề m ặt tinh thần, giải phóng mọi tiềm năng sáng tạo, mở ra nh ững đi ều ki ện xã h ội t ốt đ ẹp cho con người phát triển toàn diện về nhân cách. * Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tinh thần dân chủ Dân chủ là đặc trưng cơ bản của nền văn hóa tiên tiến, dân chủ là yếu tố lamg thay đổi nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc. Dân chủ là nguồn sữa nuôi dưỡng nền văn hóa, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển văn hóa. Dân ch ủ là động l ực cho s ự phát tri ển tài năng, nhu cầu sáng tạo của quần chúng nhân dân góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa dân tộc để phục vụ cho con người. Dân ch ủ gắn li ền v ới t ự do sáng t ạo, tôn trọng cá tính sáng tạo, ý kiến cá nhân, giá trị cá nhân trong văn hóa và m ọi ho ạt đ ộng c ủa đời sống xã hội. * Nền văn hóa tiên tiến bao gồm tính hiện đại Ngoài yếu tố hệ tư tưởng - thành tố quan trọng của nền văn hóa tiên tiến thì các yếu tố khác của nó cũng đòi hỏi ở một trình độ hiện đại: trình độ dân trí, khoa h ọc - công nghệ phải dần dần tiến kịp và hòa nhập với trình độ hiện đại của thế giới, ph ải h ướng tới cuộc cách mạng khoa học và công nghệ để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần vận dụng sáng tạo và làm chủ tri thức khoa học và công nghệ để xây dựng đất nước, nâng cao trình độ tư duy khoa học, duy lý trong mọi hoạt động kinh tế-xã h ội trong điều kiện kinh tế thị trường, giải quyết các vấn đề dân tộc đặt ra trên tầm thời đại. Nền văn hóa mới phải tạo ra những phẩm chất đạo đức, tâm hồn, lối sống con người Việt Nam hiện đại ngang tầm với sự nghiệp đổi mới đất nước. * Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở hình thức biểu hiện, phương tiện chuyển tải nội dung 19
  20. Sử dụng các hình thức sáng tạo mới bằng các công ngh ệ hiện đại làm sâu sắc , phong phú và đa dạng các sản phẩm văn hóa dân tộc. Có cách thức và phương pháp tiến tiến để thể hiện nội dung và làm mới các giá trị văn hóa cổ truyền cho phù hợp với thời đại. Đồng thời phải xây dựng kết cấu hạ tầng của văn hóa, từng bước hi ện đại hóa. Đ ầu tư để xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật, trang thiết bị cho hoạt động văn hóa tiến kịp trình độ khoa học-công nghệ hiện đại. Có như vậy mới giúp cho sự sáng tạo tốt hơn, sự truyền bá nhanh hơn, rộng rãi hơn, đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày càng tăng và càng cao của nhân dân. b. Bản sắc cốt lõi của nền văn hóa Việt Nam Nền văn hóa tiên tiến phải có sắc thái riêng, cái độc đáo của truyền thống, tâm hồn, cốt cách, lối sống...của một dân tộc chứa đựng những tinh hoa của quá khứ kết hợp với những cái tốt đẹp của hiện tại. Nền văn hóa đó phải phát triển trên cái n ền nh ững s ắc thái riêng đã trở thành bản sắc của chính nó. Nếu không, trước xu h ướng toàn c ầu hóa, xu hướng áp đặt văn hóa được truyền bá với sức mạnh vật ch ấtvà phương ti ện k ỹ thu ật hiện đại sẽ biến văn hóa các quốc gia dân tộc thành "cái bóng" của nền văn hóa khác. Để nghiên cứu bản sắc dân tộc của văn hóa, trước hết cần nghiên cứu m ối quan h ệ giữa văn hóa với dân tộc. Dân tộc là một cộng đồng người ổn định có nh ững đặc điểm chung: lãnh thổ, kinh tế, quốc gia, tâm lý, ngôn ngữ và n ền văn hóa chung. Văn hóa là y ếu tố cấu thành dân tộc thể hiện trình độ trí tuệ, đặc điểm, tâm h ồn, nhân cách, l ối sống... của cộng đồng ấy. Ở phương Đông, trong quá trình hình thành các qu ốc gia dân t ộc, y ếu tố kinh tế, nhu cầu thống nhất thị trường không hoàn toàn giữ vai trò quy ết định. Nhi ều dân tộc ở phương Đông ra đời sớm, trước khi CNTB xuất hiện. Văn hóa Vi ệt Nam có vai trò to lớn góp phần hình thành dân tộc và bảo đảm tính bền vững của quốc gia dân tộc. Bản sắc dân tộc của văn hóa là gì? Bản sắc dân tộc là những yếu tố " độc đáo", yếu tố "đặc sắc" của một nền văn hóa, biểu hiện "đặc tính dân tộc", "cốt cách dân tộc". Chúng tạo nên sức mạnh cố kết, duy trì và phát triển đời sống một cộng đồng với tư cách là một dân tộc, là bộ "gen" bảo tồn dân tộc. Bản sắc dân tộc thể hiện ở hệ giá trị dân tộc, ở truyền thống, bản lĩnh, tâm hồn, lối sống, cách cảm, cách nghĩ, cách suy t ư và c ả ở khát vọng, biểu tượng của một dân tộc. Bản sắc văn hóa Việt Nam: " Bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua l ịch s ử hàng ngàn năm đ ấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó kà lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh th ần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; s ự tinh t ế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...". Bản sắc đó chi phối toàn bộ đời sống của dân tộc Việt Nam trãi qua mấy ngàn năm lịch sử, nó được biểu hiện rõ rệt nhất trước những thách thức của lịch sử đối với vận mệnh dân tộc. Bản sắc văn hóa Việt Nam đã góp phần bảo tồn dân tộc Vi ệt Nam và giúp cho cộng đồng dân tộc tránh được âm mưu đồng hóa của mọi k ẻ thù xâm l ược trong l ịch sử. Ngày nay, văn hóa Việt Nam đang trở thành nền tảng tinh thần, là mục tiêu, là động 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2