intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế tư nhân với hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

64
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'kinh tế tư nhân với hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế tư nhân với hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương

  1. Lời mở đầu Trong hầu hết sự phát triển về kinh tế của các quốc gia trên th ế giới hiện nay và trong tương lai đều có sự tham gia của các khu vực kinh tế thuộc Nhà nước, Tư nhân, và nước ngoài. và mỗi khu vực này này đ ều có những đóng góp nhất định đối với mỗi nền kinh tế cụ thể, tuy nhiên theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trên th ế giới thì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực có đóng góp quan trong trong thúc đẩy qua trình phát triển của họ, mà khu vực kinh tế tư nhân thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay cả Mỹ một nước có nền kinh tế h àng đầu thế giới, có các công ty xuyên quốc gia khổng lồ, thì việc đóng góp cho nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực tư nhân. Đối với việt nam thì khu vực kinh tế tư nhân đã có những đóng góp to lớn những cho kinh tế nước nh à. Nhưng khu vực kinh tế này vẫn có những khó khăn trong đó khó khăn về vốn là vấn đề n an giải hiện nay. Hiện nay tôi đang thực tập tại VIETCOMBANK _Ba Đình, nên tôi chọn đề tài: "Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân của n gân hàng ngoại thương nội chi nhánh _ Ba Đình", với dung gồm: Chương I : Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân. Chương II : Th ực trạng hoạt động tín dụng của NHNT- CN Ba Đình đối với khu vực kinh tế tư nhân. Chương III : Một số ý kiến để mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân. Chương I: Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân I.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại SVTH: Lª SÜ TuÊn - Líp: Ng©n hµng 44C 1
  2. 1 .1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng là danh từ để ch ỉ một số h ành vi như bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu thương phiếu, kí thác, phát h ành giấy bạ. Ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nghĩ ngay tới ngân h àng, tín d ụng là quan hệ vay m ượn, gồm cả đi vay và cho vay.Tuy nhiên khi nói tới ngân hàng n gười ta chỉ nghĩ là ngân hàng cho vay. Theo luật các tổ choc tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam đ iều 49 thì : tín dụng được thể hiện dưới các hình th ức cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. 1 .1.2.Tính ch ất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng. xét về tính chất phát lý thì tín dụng đư ợc chia làm 3 lo ại như: cho vay tiền, cho vay, cho vay dựa trên việc chuyển nh ượng trái quyền và tín dụng qua chữa kí. Là nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết hoàn trả một khoản tiền và người đi vay cam kết trả một khoản tiền lớn h ơn khoản ban đầu. Khoản chênh lệch này gọi là lãi. lãi phụ thuộc vào th ời gian và số lượng khoản vay. Cho vay d ựa trên phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay và khoản vay còn được bảo dảm bằng tài sản của người đi vay. Đây là lo ại h ình tín dụng gặp rủi ro cao. Do khách hàng có thể sử dụng tiền đúng mục đích như khế ước vay. Ngân h àng có th ể chuyển một lần hay nhiều lần. Loại cho vay n ày dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau: + Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi: đ ây là nguyên tắc quan trọng nhất vì vốn của ngân h àng ph ần lớn là vốn huy động. Ngân hàng phải tri trả
  3. khi khách hàng đến rút tiền. Nếu khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn điều n ày có thể làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. để tránh điều nay ngân hàng phải quy định kỳ hạn nợ, khi đến hạn th ì khác hàng phải trả nếu không th ì ngân hàng có thể tự động trích số dư tài khoản tiền gửi của n gười đi vay hay phát mại tài sản đảm bảo. + Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: vì khi cho khách hàng vay thì n gân hàng còn phải thẩm định ph ương án sản xuất từ đó mới có phương án giải n gân. Nếu trong quá trình nếu phát hiện có vấn đề trong việc sử dụng tiền th ì ngân h àng có quyền thu hồi nợ trước thời hạn trong hợp đồng tín dụng, nếu thu không đủ khoản tiền đã cấp thì khoản tiền còn lại chưa thu được sẽ được chuyển th ành nợ quá h ạn. nguyên tắc này rất quan trọng, khi ngân hàng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu của nền kinh tế trong những giai đoạn cụ thể. Còn khi cung ứng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh th ì phải đáp ứng các mụch đ ích trong sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành các mục tiêu của m ình. + Vốn vay phải có tài sản đảm bảo: trong nền kinh tế thị trường các hoạt động nói chung và các ho ạt động kinh tế nói riêng diễn ra vô cùng đa dạng và phức tạp, không có nhà quản trị ngân hàng nào có thể đự đoán chính xác những diễn biến có th ễ xảy ra trên th ị trường, do đó rủi ro là không thể tránh khỏi, để giảm thiểu rủi ro thì các ngân hàng càng tao ra được nhiều khoản thu càng tốt cho các khoản cho vay của mình và đảm bảo chình là nguồn thu thứ hai sau nguồn thu th ứ nhất như: vốn lưu động, khấu hao, lợi nhuận, thu nhập …
  4. Đảm bảo tín dụng nh ư là một phương tiện cho người chủ ngân hàng có thêm một n guồn thu khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản, tài sản đảm bảo có th ể tồn tại d ưới hình thức sau: Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay của ngân h àng - Tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay - Tài sản đảm bảo là tín chấp hay bảo lãnh của người thứ ba - Các loại đảm bảo tín dụng: *Đảm bảo đối vật: - Thế chấp tài sản: là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay, bên đ i vay vẫn được quyền sử dụng tài sản thế chấp và chỉ phải giao giấy chủ quyển tài sản đó cho bên cho vay. - Cầm cố tài sản: là việc bên đi vay có ngh ĩa vụ phải giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình. * Đảm bảo đối nhân: -Là sự cam kết của một người hay nhiều người về việc phải trả nợ cho ngân hàng n ếu một khách h àng vay không trả đ ược nợ cho ngân h àng, trong trường hợp n ày thì những người bảo lảnh phải có được uy tín hay phải có khả năng về tài chính đủ m ạnh đảm bảo đ ược sự tin tưởng của ngân hàng. 1 .1.2.2. Cho vay dựa trên chuyển nhượng trái quyền.
  5. Cho vay d ựa trên chuyển nhượng trái quyền là hình thức cho vay dựa trên cơ sở mua bán các cộng cụ tài chính như mua bán các hối phiếu lệnh phiếu … từ đó tạo ra nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của ngân h àng, tức là mua nợ dựa trên khoảng thời gian còn lại của cho đến lúc đáo hạn của thương phiếu. Về mặt pháp lý ngân hàng không cho vay mà là mua một trái quyền, ngân h àng bỏ tiền ra ứng trước giá trị của một thương phiếu chưa đ ến hạn thanh toán đổi lại ngân hàng được nắm quyền sở hữu và có quyền truy đ òi khi đến hạn thanh toán, thủ tục chiết khấu cũng khác thủ tục vay va không có hợp đồng tín dụng. + Chiết khấu thương phiếu: Là một nghiệp vụ tín dụng, vì nó, vì nó đ em lại n gay cho khách hàng một số tiền bình thư ờng mà chỉ được chi trả khi nó đến hạn thanh toán trong thương phiếu. Nhưng về mặt pháp lỳ thì không phải là một khoản cho vay, vì ngân hàng không cho khách hàng vay số tiền mà khách hàng sẽ phải trả cho ngân hàng, mà ở đ ây ngân hàng ứng trước giá trị của một thương phiếu chưa đến hạn đổi lại ngân h àng nắm quyền sở hữu thương phiếu đó, vì vậy ngân hàng sẽ được đòi lại khoản ứng trư ớc đây bằng cách truy đ òi trái phiếu khi đến hạn. Như vậy chiết khấu là việc ngân hàng ứng trư ớc cho giá trị một thương phiếu đổi lấy việc chu yển giao quyền sở hữu th ương phiếu. + Mua u ỷ nhiệm thu hay bao thanh toán hay còn gọi là cho vay u ỷ nhiêm thu: Đây là trường hợp ngân h àng mua đứt các chứng quyền để đi đòi nợ, bao thanh toán có thể được xác định là một hợp đồng, mà trong đó các ngân hàng mua đứt các trái quyền của người bán đối với người mua là khách hàng của ngân hàng.
  6. 1 .1.2.3. Tín dụng qua chữ ký. Tín dụng qua chữ ký có thể là kết quả của chữ ký của ngân hàng, trong hình thức n ày ngân hàng không phải bỏ tiền ra ngay m à ngân hàng cam kết sẽ trả một khoản nợ của khách h àng của m ình khi mà khách hàng của mình không thực hiện đúng cam kết trả nợ nh ư đã thoả thuận trước, do bảo lãnh bằng uy tín của mình nên b ảo lãnh của ngân hàng còn gọi là bảo lãnh qua chữa ký. Về tính pháp lý thì lo ại tín dụng này d ựa vào luật bảo lãnh cũng như các cam kết bảo lãnh và tái bảo lãnh, Bảo lãnh là đưa ra những cam kết dư ới hình thức cấp chứng thư và hạch toán theo tài khoản ngoại bảng, các ngân h àng ch ỉ đưa vào tài kho ản nội bẳng khi mà ngân h àng thực hiện chi trả cho khách hàng của mình ,b ảo lãnh gồm: + Bảo lãnh ngân hàng : đây là hình thức rất quan trọng trong thực tế, nó giúp cho người mua hàng không phải kí quỹ và được trả chậm tiền hàng, và ngư ời bán tin tưởng giao hàng cho người mua. + Tín dụng chấp nhận : trong loại hình này ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền chính mình, và khách hàng của ngân hàng phải nộp số tiền cần thiết ngay trước khi hối phiếu đến hạn, lúc này chủ nợ có đ ược sự đảm bảo thu đư ợc kho ản nợ của mình do ngân hàng đứng ra chấp nhận chi trả. 1 .1.3. Phân loại tín dụng trong các ngân hàng thương mại. 1 .1.3.1. Phân lo ại tín dụng chung. + Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn: sự khác nhau giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và d ài h ạn chính là thời gian giao vốn cho khách h àng sử dụng, tuỳ
  7. theo luật của từng quốc gia và trong từng thời kỳ m à th ời gian ngắn hạn, trung và d ài h ạn được quy định khác nhau, ở Việt Nam hiện nay ngắn hạn là nhỏ hơn hoặc b ằng 12 tháng, còn trung và dài h ạn là lớn hơn 12 tháng. + Tín dụng cấp ra kèm theo ho ặc không kèm theo cam kết của ngân hàng. Tín dụng không kèm theo cam kết của ngân hàng: trong hình thức cấp này - thường áp dụng cho ngắn hạn và ngăn hàng có th ể chấm dứt hợp đồng cho vay bất cứ lúc nào. Tín dụng phát sinh từ cam kết của ngân h àng: là hình thức m à ngân hàng - cam kết một khoản tín dụng cụ thể hay một hạn mức tín dụng mà ngân hàng không th ể tự do chấm dứt cam kết của mình khi phía khách hàng không có những những vi phạm như đ ã thoả thu ận. + Tín dụng có thể huy động và không thể huy động. Tín dụng có thể huy động là những khoản tín dụng m à ngân hàng có th ể - chuyển nhượng để thu hồi tiền trước kì hạn đã đ ịnh. Tín dụng không thể huy động: là tín dụng m à khi ngân hàng cấp ra là không - th ể chuyển nhượng để thu hồi vốn trước thời hạn định. 1 .1.3.2.Tín dụng ngân quỹ. Tín dụng ngân quỹ là để thoả mãn nhu cầu vốn lưu động của các doanh n ghiệp. + Tín dụng huy động trái quyền: đây là việc huy động các trái quyền đối với khách hàng trong nước và nước ngoài, khi đó khoản tín dụng n ày nhằm sử dụng
  8. n gay giá trị của các trái quyền sau khi trừ đi khoản tiền chiết khấu m à lẽ ra đến hạn m ới đ ược nhận. + Tín dụng ngân quỹ: nhằm đảm bảo sự cân đối ngân quỹ của doanh nghiệp n gân qu ỹ của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu này vì có sự chênh lệch về thời gian các khoản chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Tạm ứng hay vượt chi tài kho ản: hình thức này giúp cho doanh nghiệp đối - phó với thiếu vốn lưu động rất ngắn, trong hạn mức và th ời gian quy định th ì nó đ ảm bảo cho tài khoản của doanh nghiệp dư nợ hay vượt chi, hình thức này không có sự đảm bảo nội tại nào mà ch ỉ căn cứ vào tình hình tài chính, mức độ và điều kiện hoạt động của tài sản. Tín dụng ngân qu ỹ thuần tuý : khi khoản tín dụng có tính chất dài hơn thì - n gân hàng có thể cho vay theo hình thức có thể là vượt chi tài khoản với thời gian d ài hơn và kèm theo nh ững điều kiện đảm bảo cho khoản vay đó hoặc có thể chiết khấu chứng từ có kỳ hạn cố định, các chứng từ này có thể gọi là các chứng từ tài chính. Về thời hạn th ì có th ể là tín dụng tuần ho àn đ ể đáp ứng nhu cầu thường xuyên, hay th ời vụ để đáp ứng nhu cầu có tính chất thời vụ của doanh nghiệp. 1 .1.1.3. Tín dụng thu ê mua. Hoạt động thuê mua bắt nguồn từ việc các doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp các thiết bị, nhà cửa lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mặt khác do người mua không đủ tiền hay họ chỉ cần sử dụng trong thời gian chưa h ết thời gian khấu hao của thiết bị, do đó dã nảy sinh nhu cầu thu, để mở rộng tín dụng của m ình các ngân
  9. h àng thương mại đã mua hoặc thuê các tài sản theo yêu cầu của khách hàng rồi cho họ thuê lại. Quá trình của nghiệp vụ cho thuê. (1) khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thu ê sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng với khách hàng. (2) Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để ký hợp đồng hay người thuê ch ỉ định nh à cung cấp. (3) Khác hàng có thể gặp nh à cung cấp để n êu yêu cầu về quy các, chất lượng tài sản thuê, nh ận tài sản, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê. (4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thu ê, thu tiền thuê ho ặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi ph ạm. + Ngân hàng có thể mua tài sản để cho thuê ha y mua tài sản của người đi thu ê sau đó cho chính họ thu ê lại hoặc thuê tài sản để cho thuê, trường hợp này đư ợc áp dụng khi mà thời gian trong hợp đồng thu ê nhỏ hơn thời gian khấu hao của tài sản, h ay Ngân hàng có thể mua trả góp để cho thu ê trong trường h ợp Ngân h àng thiếu vốn. + Đặc điểm của nghiệp vụ này là: Ngân hàng cho thuê thường là tài sản cố đ ịnh do đó nó là tín dụng trung và dài hạn, thời hạn thuê có 2 phần đó là thời hạn cơ b ản là thời hạn m à người đi thuê không được huỷ ngan hợp đồng do đó tiền m à n gân hàng thu được phải đủ cả gốc và lãi và thời hạn gia hạn thêm là người đi thu ê có th ể trả lại, mua lại, thu ê tiếp…, trong nghiệp vụ thu ê mua thì Ngân hang không
  10. cam kết bảo dư ỡng tài sản, không chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại với tài sản. 1 .1.3.4.Tín dụng tài trợ cho ngoại thương. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, hoạt động tài trợ ngoại thương có vai trò rất quan trọng, nó thúc đẩy thương mại quốc tế, làm giảm rủi ro cho những nhà xuất – nhập khẩu vì nh ững khó khăn như:địa lý, tôn giáo, chính trị …các ho ạt động ngoại th ương gồm: + Tài trợ xuất khẩu gồm có các h ình thức: - Tài trợ trong trường nhờ thu kèm chứng từ: là nhà xuất khẩu chuyển các chứng từ cho Ngân hàng nhờ thu, ngân hàng sẽ chuyển các chứng từ này tới Ngân h àng cần giao dịch, khi đ ược chấp nhận thanh toán th ì nhà xuất khẩu mới giao hàng. - Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu: là chiết khấu các hối phiếu kỳ hạn không th ể huỷ ngang khi nó chưa đến hạn và hối phiếu n ày được b ên xuất nhập khẩu không hu ỷ ngang. -Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ: là hình thức tín dụng Ngân h àng dựa trên khuôn khổ chiết khấu bộ chứng từ khi chưa đến hạn thanh toán, tỷ lệ thanh toán dựa phương thức chiết khấu. Thứ nhất là chiết khấu truy đòi nghĩa là Ngân hàng có quyền đ òi lại nh à xuất khẩu nếu đến hạn mà nhà xuất khẩu không thanh toán do đó lãi suất thấp. Thứ hai là chiết khấu miễn truy đòi nghĩa là Ngân hàng ch ịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi đao hạn do đó lãi suất cao. - Tam ứng cho nh à xu ất khẩu: Ngân hàng có th ể tài trợ bằng cách tạm ứng một khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu trong khuôn khổ. Chủ yếu là trong ngắn hạn,
  11. nó phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thanh toán của nh à xuất khẩu và sự nhạy cảm và đ ảm bảo về giá cả của hàng hoá. - Bao thanh toán: về bản chất đây là chiết khấu các khoản phải thu của nh à xuất khẩu. đối với nghiệp vụ này Ngân hàng mua lại các khoản nợ, thanh toán ngay cho nhà xu ất khẩu, cung cấp các dịch vụ như h ạch toán sổ sách, u ỷ nhiệm thu, các khoản sao kê đ ịnh kỳ. Đây là hình thức tài trợ trong ngắn hạn. - Chiết khấu nợ dài hạn: đây là hình thức chiết khấu các khoản nợ d ài h ạn do xuất khẩu máy móc thiết bị có giá trị lớn mà nhà xu ất khẩu bán dưới h ình thức trả góp và Ngân hàng sẽ mua lại khoản nợ này. + Tài trợ nhập khẩu: - Tín dụng dành cho người đạt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập khẩu, đây là hình thức m à Ngân hàng nước xuất khẩu ký hiệp định với Ngân hàng và Chính phủ nước khác về việc tài trợ cho Ngân hàng và Chính phủ những khoản tín dụng tài trợ cho việc nhập khẩu hàng hoá, thiết bị công nghệ từ nước tài trợ. - Tín dụng thuê mua vượt qua biên giới: với hình thức này Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng bằng cách mua hay thuê tài sản ở nước ngo ài về cho thuê lại tài sản tài tại nước mình, do đó người thuê không cần nhiều vốn ngay m à vẫn được sử dụng những tài sản m ình cần cho qua trình sản xuất. - Cho vay m ở L/C: đây là nghiệp vụ m à các nhà nhập khẩu yêu cầu Ngân h àng mở thư tín dụng sẽ trả tiền cho nhà xu ất khẩu theo yêu cầu
  12. Của nh à nh ập khẩu khi họ đã trình đủ các chứng từ quy định, như vậy khoản tín dụng này được bảo đảm bằng bộ chứng từ h àng hoá, tuy nhiên ngân hàng có thể yêu cầu nh à nhập khẩu ph ải ký quỹ hay không. - Tạm ứng cho nhà nhập khẩu: Ngân h àng có thể tạm ứng cho nhà nh ập khẩu khi họ thiếu vốn để thanh toán. Tuy nhiên ch ỉ trong thời gian ngắn và được bảo đảm b ằng bộ chứng từ hàng hoá. - Ch ấp nhận của Ngân h àng: với các hối phiếu có kì hạn sẽ được Ngân hàng phía người nhập khẩu đóng dấu và chấp nhận thanh toán, khi người xuất khẩu có nhu cầu về tiền, Ngân hàng nhập khẩu sẽ thanh toán ngay có triết khấu cho bên bán và giữa lại hối phiếu, hối phiếu có thể đ ược bán hay chiết khấu tại Ngân hàng nhập khẩu khi đến hạn. - Tín dụng chấp nhận hối phiếu d ành cho nhà nhập khẩu: theo hình thức này nhà nhập khẩu ký hợp đồng với ngân h àng phục vụ m ình trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ, hối phiếu n ày do Ngân hàng phục vụ nhà xuất kh ẩu phát hành và chuyển đ ến cho nhà nh ập khẩu, và nhà nhập khẩu dùng hối phiếu n ày để chiết khấu nhận tiền tại Ngân hàng phục vụ m ình. 1 .2. Khu vực kinh tế tư nhân: Theo kinh nghiệm của các nước phát triển như Mỹ, Nhật th ì khu vực kinh tế tư nhân có đóng góp vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội cho những quốc gia n ày, chẳng hạn nh ư Mỹ là một nước m à nỗi tiếng có nhiều công ty đa quốc gia nổi tiếng toàn cầu, nhưng đó chỉ là bề nỗi của nền kinh tế mỹ, còn khu vực kinh tế tư nhân mới là đóng góp lớn cho nền kinh tế Mỹ, quay trở về Việt Nam thì khu
  13. vực kinh tế tư nhân đã hình thành và phát triển khá sớm nhưng do nhiều hoàn cảnh của đất nước mà khu vực kinh tế n ày có những lúc đã bị lãng quên trong một thời gian dài, nhưng do cũng như những nứơc khác trên th ế giới, khu vực n ày ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong nên kinh tế nước nhà, và trong nh ững năm gần đây đã được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo nhiều điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển. 1 .2.1. Chủ trương của Đản g về kinh tế tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân đã xu ất hiện từ trước cách mạng tháng 8, nhưng khu vực kinh tế này chỉ phát triển mạnh mẽ từ sau cách mạng tháng 8 và đ ã có những đóng góp rất lớn cho miền bắc từ năm1955 – 1957 với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó co kinh tế cá thể và tư bản tư nhân và thành ph ần kinh tế này đã có những đóng góp rất lớn cụ thể như: năm 1955 có 51688 cơ sở công nghiệp tư nhân và tiểu thủ công nghiệp, với số lượng công nhân làm việc trong các cơ sở đó là 128622 công nhân, và đã tăng 54985 cơ sở và 161241 công nhân trong năm 1957, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp 81,9% giá trị của toàn xã hội. Từ năm 1958 chuyển sang thời kỳ xây dung chủ nghĩa xã hội, khu vực kinh tế tư nhân bị xoá bỏ hoàn toàn, tuy nhiên khu vực kinh tế n ày vẫn tồn tại dưới hình th ức n gầm, khi xây dựng xã hội chủ nghĩa th ì tư bản tư nhân bị quan niệm là thành phần bóc lột do đó bị liệt vào d ạng bị cải tạo tuy nhiên về thực tế th ì thì thành phần này vẫn tồn tại ngầm dù họ vẫn tham gia vào hợp tác xã, nhưng khi về nhà thì họ vẫn làm riêng tính về thu nhập của họ th ì khi họ tham gia vào hợp tác chỉ thu đ ược 30 %– 40% thu nh ập của họ. Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ và mô hình kinh tế
  14. h ợp tác không hiệu quả th ì đ ến đại hội VI của đảng thì khu vực n ày chính th ức được công nhận trở lại và nó đã có những đóng góp vô cùng to lớn cho đất nước và h iện nay khu vực nay đang được sự quan tâm đặc biệt của đảng và nhà nước. Và đ iều này được thể hiện qua đại hội đảng IX của Đảng, đại hội khẳng định:’’ Kinh tế cá th ể , tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị tri quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển … Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề m à pháp luật không cấm, tạo môi trương kinh doanh thu ận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư nhân phát triển trên những đ ịnh hướng ưu tiên của nhà nước … xây dựng tốt quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và n gười lao động” . 1 .2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Trải qua nhiều thăng trầm cùng với những khó khăn của đất nước, khu vực kinh tế tư nhân có những lúc được thừa nhận rồi không rồi lại được thưa nhận, nhưng với định h ướng của đảng được khẳng đinh trong đại hội IX của Đảng thì trong những năm ngần đây khu vực kinh tế này đ ã có những bư ớc phát triển về mọi m ặt, khu vực kinh tế n ày đã, đang và sẽ có những đóng góp không nhỏ vào các m ặt kinh tế xã hội của Việt Nam. Và ngày càng kh ẳng định đư ợc chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế của Việt Nam, và điều n ày được thể hiện qua những mặt sau: 1 .2.2.1. Phát triển về số lượng. Với sự khuyến khích mạnh mẽ và tạo nhiều điều kiện thuân lợi của Nhà nước thì khu vực kinh tế tư nhân đ ã có nhưng đáng kể về số lượng.
  15. Về hộ kinh doanh cá thể: số hoạt động từ 1498611 hộ năm 1992 và tăng lên 2016259 hộ vào năm 1996, tốc độ tăng b ình quân hàng năm là 7, 68%/ năm, mỗi n ăm tăng 129412 hộ, từ năm 1996 đến 2000 số lượng hộ kinh doanh các thể hoạt động tăng châm, từ 1996 là 2016259 lên 213731 hộ năm 2000, tăng bình quân 1 ,47% /năm, mỗi năm tăng30364 hộ và đ ến cuối năm 2003 cả n ước có khoảng 2,7 triệu hộ kinh doanh, 130000 trang trại và 10 triệu hộ nông dân sản xuất hàng hoá, sở d ĩ có sự giảm về số lượng hộ cá thể là vì nhiều hộ đã chuyển lên thành lập công ty sau khi đã tích lu ỹ đ ược trong một thời gian dài và những năm gần đây lại gặp nhiều điều kiện thuận lợi trong thành lập doanh nghiệp. Về doanh nghiệp: số lượng các doanh nghiệp tăng được thể hiện qua các năm như sau: năm 1991 cả nước có khoảng 414 doanh nghiệp, đến năm 1992 là 5189 doanh nghiệp và đến 1995 là 15276 doanh nghiệp, năm 1999 là 28700 doanh n ghiệp, từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động 1/1/2000 th ì đax tao ra một bước đột phá trong tăng số lư ợng các doanh nghiệp, tính từ năm 2000 đến tháng 5- 2004 cả n ước có khoảng 93208 doang nghiệp đang ký th ành lập mới,gấp h ơn hai lần số doanh nghiếp được thành lập trong thời gian trước đó từ 1991- 1999 ch ỉ có 45000 doanh nghiệp được th ành lập, tính đến cuối 2004 cả nước có khoảng 138208 doanh n ghiệp đang ký thành lập theo luật doanh nghiệp, trung b ình hàng năm tăng 3,75 lần so với trung bình của những năm trước 2000, vể cơ cấu thì tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân trong tổng số doanh nghiệp đang ký giảm từ 64% trong giai đoạn 1991 – 1999 xuống còn 34% giai đoạn 2000 – 2004. Trong khi đó cùng th ời gian trên thì t ỷ trong của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty c ổ phần tăng từ 36% đến 66%, trong 4
  16. n ăm qua có khoảng 7165 công ty cổ phần thành lập gấp 10 lần so với giai đoạn 1991 -1999. tỷ trong doanh nghiệp tư nhân giảm vì số lượng vố của đa số các doanh n ghiệp thuộc khu vự này là nhỏ, do đó loại hình này thường không đư ợc tin tưởng b ằng các loại h ình khác h ơn nữa các loại hình doanh nghiệp khác có thể hợp vốn của nhiều người có vốn nhỏ lại thành vốn lớn hơn và sẽ có nhiều vốn hơn để hoạt động. 1 .2.2.2. Phát triển về quy mô vốn, lao động, lĩnh vực và địa b àn. Với sự ra đời của luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện rất nhiều trong việc đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, do đã giảm rất nhiều về giấy tờ cũng như thời gian. Do đó số lượng doanh nghiệp không những đã tăng lên về số lượng mà số lượng vốn đang ký kinh doanh cũng tăng lên. như thời kỳ 1991 – 1999 vốn đang ký bình quân/1 doanh nghiệp là gần 0.57 tỷ đồng, năm 2000 là 0.96 tỷ đồng, năm 2001 là 1 .3 tỷ đồng, năm 2002 là 1.8 tỷ đồng và đến tháng 7 năm 2003 là 2.12 tỷ đồng, doanh nghiệp có vốn thấp nhất cũng là 5 triệu đồng và nhiều nhất là 200 tỷ đồng, như vậy là số lượng vốn đang ký kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm, số lượng vốn đang ký mới và mở rộng quy mô tăng mạnh mẽ, cụ thể như sau: năm 2000 số vốn đăng ký mới và bổ sung là 1,3 tỷ đồng ,năm 2001 là 2,3 tỷ đồng, năm 2003 là 3,6 tỷ đồng, và đ ến hết tháng 5 – 2004 là khoảng 1.8 tỷ đồng. Về lao động th ì số lư ợng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân liên tục tăng lên từ n ăm 1996 chỉ giảm vào năm 1997 còn lại đều tăng , so sánh với tổng lao động toàn xã hội thì khu vực này chiếm tỷ lệ khoảng 11% qua các năm. năm 2000 số lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân là 4.643.844 người tăng so với năm
  17. 1996 được 778.681 ngư ời, từ năm 1996 đến năm 2000 tố độ tăng trung bình là 24,5%/năm trong khi đó ở hộ kinh doanh cá thể chỉ tăng bình quân là 2,01%/năm, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tăng 487459 tăng 137,57%, trong khi đó các hộ kinh doanh cá thể tăng thêm được 291.222 người tăng 8,29%. Trong khu vực kinh tế tư nhân thì lao động trong công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 2 .121.228 người chiếm 45,6%, lao động trong ngành thương m ại và d ịch vụ là 1753824 người, chiếm tỷ trọng 37,37 %, lao động trong các ngành khác là 786.792 n gười chiếm 16,94%. Trong những năm gần đây tốc độ tăng vế số lượng doanh n ghiệp tăng nhanh do đó số lượng trong các doanh nghiệp đ ã tăng, còn tốc độ tăng lao đ ộng trong các hộ kinh doanh cá thể thấp hơn của các doanh nghiệp đó là do số lượng các hộ kinh doanh cá thể tăng chậm so với các doanh nghiệp. Về lĩnh vực và đ ịa bàn: khu vực kinh tế tư nhân phần đông là các doanh n ghiệp, đax và đang ho ạt động trong hầu hết các ngành nghề mà pháp luật không cấm, không chỉ hoạt động trong nông nghiệp mà còn trong cả các ngành công n ghiệp, dịch vụ cao cấp như công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, chế biến, công n ghệ thông tin, ngân hàng tài chính, bảo hiểm , tư vấn. Sở dĩ khu vực này có khả n ăng ho ạt động rộng vì m ột m ặt là có số lương đông và tiềm lực về tài chính ngày càng được cải thiện do đ ã tích lu ỹ quay nhiều năm, một mặt là khu vực này có m ặt ở hầu hết trên lãnh thổ cả nước do đó có thể phát hiện rất nhanh các nhu cầu ở các đ ịa b àn trên cả nước. 1 .2.3. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân. 1 .2.3.1. tạo công ăn việc làm.
  18. Sự đóng góp lớn nhất của khu vực kinh tế tư nhân cho xã hội đó là giải quyết việc làm cho người lao động, khu vực kinh tế n ày hàng năm thu hút lao động mới và từ các doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tập thể chuyển sang, năm 2000 số lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân là 9,616733 triệu lao động, chiếm 79,89% tổng lao động, trong năm 2003 khu vực nh à nước có 3,858 triệu lao dộng chỉ chiếm gần 10% lực lượng lao động xã hội và với xu hướng ngày càng giảm số lao đ ộng trong khu cực kinh tế này. Do đó có tới h ơn 90% lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, m ặt khác h àng năm nước ta có khoảng 1,4 -1,5 triệu n gười gia nhập thị trường lao động đó là một sức ép rất lớn đ ến thị trư ờng lao động của nước ta, hơn n ữa để đầu tư cho một suất lao động ở khu vực tư nhân tốn 35 triệu đồng, còn ở doanh nghiệp nhà nước là 87,5 triệu đồng như vậy khu vực kinh tế tư nhân có lợi thế tương đối so với khu vực nh à nước trong việc tao việc làm. Sự phát triển của kinh tế tư nhân làm tăng sự lựa chọn cho ngư ời lao động và người sử dụng lao động do đó làm tăng sự canh tranh cho thị trường lao động, vì có sự cạnh tranh nên mỗi một lao động muốn tham gia vào thì trường m à được nhiều người thuê và có thể thực hiện được mục đích của mình qua việc làm thì họ phải năng cao trình độ, còn đối với người sử dụng lao động muốn chọn được những lao động như mong muốn của họ thì họ cũng phải đáp ứng được những yêu cầu của ngươì lao động đặc biệt là những người lao động có tay nghề cao. Từ đây cũng đặt ra vấn đề đối với quản lý Nh à nước đối với lao động cũng như đối với các doanh nghiệp trong việc quản lý lao động ở doanh nghiệp m ình, đ ể năng cao năng xuất lao động và tránh hiện tượng chảy máu chất xám đang xảy ra cả ở ph ương diện đất nước lẫn các
  19. doanh nghiệp, sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân tạo n ên sự thay đổi cơ cấu xã hội đó là việc hình thành giới chủ doanh nghiệp, những người n ày nếu làm ăn có h iệu quả, thuê nhiều lao động va không vi phạm pháp luật thì sẽ đư ợc nhà nư ớc tôn trọng. Chính phủ cũng đã chọn ngày 13 tháng 10 hàng năm là “Ngày doanh nhân Việt nam”, mặt khác khu vực kinh tế tư nhân phát triển cũng làm thay đổi quan hệ lao động, trước kia quan hệ lao động chỉ chủ yếu là quan h ệ giữa nh à nước và người lao động mà đại diện cho nhà nước là những nhà lãnh đạo do Nh à nước bỏ nhiệm các vấn đề về lương bổng do nhà nước quy định, khi kinh tế tư nhân phát triển thì quan hệ lao động được xác lập là giữa người lao động và người sử dụng lao động, xét về quanh hệ lao động thì trong khu vực kinh tế tư nhân mang tính ch ất thực tế h ơn, vì các quan hệ lao động đều phải tuân thủ theo luật lao động m à luật lao động lại do Nhà nước quy định. 1 .2.3.2. Đóng góp vào GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khu vực kinh tế tư nhân từ khi thực h iện luật doanh nghiệp, kinh tế tư nhân đ ã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, vốn đ ầu tư, quy mô hoạt động, các ngành nghề, góp phần vào việc phục hồi và phát triển đất nước, tốc độ tăng trưởng công nghiệp qua các năm từ 2000 – 2004 là 20%, như năm 2001 là 20,3%, năm 2002 là 19%, doanh nghiệp tư nhân đang chiếm một phần lớn trong các ngành công nghiệp, trong nông nghiệp đã có những đóng góp nhất định trong trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt là ch ế biến thuỷ sản, cơ cấu nông n ghiệp đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tỷ trọng đóng góp
  20. trong GDP năm 2001 là 47,85%, năm 2002 là 42% và năm 2004 là 38,5% tỷ trọng có xu hư ớng giảm do năng suất lao động trong khu vực n ày giảm trong khi các khu vực khác tăng lên. 1 .2.3.3. Về xuất khẩu. Khu vực kinh tế tư nhân đ ã có những đóng góp đáng kể vào xu ất khẩu của việt nam, số lượng đang ký tham gia xuất khẩu tăng mạnh năm 1995 có 156 doanh n ghiệp đến 2002 la 13774 doanh nghiệp, khu vực tư nhân tham gia xuất khẩu nhiều m ặt h àng như may m ặc, cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu … tuy nhiên hoạt động xuất khẩu của khu vực tư nhân phân bố không đồng đều, chỉ tập trung ở những thành ph ố lớn, th ành phố trực thuộc Trung ương, điều này đự ơc cụ thể là thành phố h à nội xuất khẩu chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của hà nội và chiếm 7% kim n gạch xuất khẩu của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh là 12%, một số tỉnh có t ỷ trọng khá cao như Hà Giang là 60%, Bình Thu ận là 45%, khu vực kinh tế tư nhân đ ã làm tăng thêm sư đa d ạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và đã tìm kiếm đư ợc nhiều thị trường để phát triển, năm 2002 khu vực kinh tế tư nhân đóng góp 48% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, hiện nay th ì khu vực kinh tế tư nhân đ ã vượt khu vực kinh tế nhà nước về xuất khẩu. 1 .2.3.4. Đóng góp vào ngân sách. Đóng góp của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân vào ngân sách đ ang có xu hướng tăng lên, từ khoảng 6,4% năm 2001 lên 7,4% năm 2002. t ỷ lệ này tương đương với đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài là 5,2% và 6% , khoản thu từ thuế công thương nghiệp và dịch vụ dân doanh là năm 2002 đ ạt 103,6% kế hoạch và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1