Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
lượt xem 8
download
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh tại hoạt động y tế tư nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HOÀI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TOM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Ngọc Mỹ . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, Đảng và nhà nước đã đặc biệt quan tâm, chỉ đạo phát triển sự nghiệp y tế và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội, nhất là từ những bệnh nhân có thu nhập khá để y tế công có điều kiện phục vụ toàn dân tốt hơn, y tế tư nhân có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động hành nghề y tế tư nhân nói chung và hoạt động hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng đã và đang phát triển về số lượng và chất lượng, tạo thành mạng lưới y tế rộng khắp, phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các hệ thống bệnh viện, góp phần đáng kể trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đặc biệt từ khi có Pháp lệnh hành nghề Y dược tư nhân ra đời thì lĩnh vực hoạt động y tế tư nhân ngày càng phát triển và đã đạt được những mặt tích cực, cùng với hệ thống y tế công lập hình thành một mạng lưới khám, chữa bệnh rộng khắp, đa dạng, phong phú nhằm sớm phát hiện bệnh tật, được chăm sóc và theo dõi sức khỏe thường xuyên hơn. Qua đó, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, chia sẻ gánh nặng và góp phần giảm sự quá tải trong các cơ sở y tế nhà nước, giúp cho người dân có nhiều cơ hội lựa chọn hệ thống bệnh viên kỹ thuật cao chăm sóc sức khỏe cho mình. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được nêu trên, vốn bản chất là doanh nghiệp tư nhân với mục đích lợi nhuận, y tế tư nhân, nhất là những đơn vị lớn là bệnh viện tư nhân, họ có những quyết định vì lợi nhuận sẽ gây các tổn thất cho người bệnh và xã hội. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước trong ngành nghề đặc
- 2 biệt này. Thật vậy, trong quá trình khám, chữa bệnh, ở khu vực này còn có một số bất cập do hệ thống pháp luật điều chỉnh chưa hoàn chỉnh, việc quản lý còn lỏng lẻo và có nhiều kẽ hở, lực lượng thanh kiểm tra của ngành còn mỏng, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe. Để có những giải pháp quản lý phù hợp giúp cho hoạt động hành nghề y tư nhân và cụ thể là quản lý hoạt động khám chữa bệnh của các hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh tại hoạt động y tế tư nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động y tế tư nhân.
- 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu: Về quản lý ở đây là quản lý của nhà nước Về hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ tập trung vào khám chữa bệnh của y tế tư nhân ở đây - Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 5 năm gần đây (2013-2017), đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới (2019-2025). - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để xem xét hoạt động quản lý y tế tư nhân trong mối quan hệ với chức năng quản lý xã hội đối với dịch vụ y tế và chức năng quản lý kinh tế đối với khu vực tư nhân, xây dựng các giải pháp cho tương lai trên cơ sở nghiên cứu thực trạng lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, xem xét hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống hoạt động y tế tư nhân thông qua các yêu cầu đầu ra của Nhà nước đối với hệ thống này, các điều kiện đầu vào của quản lý nhà nước để thiết kế các phương hướng và giải pháp. 4.2. Phương pháp thu thập thông tin Chủ yếu là dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo của Sở Y tế tỉnh Gia Lai và của các hoạt động y tế tư nhân. 4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin. - Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên
- 4 quan phục vụ đề tài nghiên cứu. - Xử lý thông tin sơ cấp: Tổng hợp, phân loại và xử lý các số liệu điều tra bằng chương trình excel và các công cụ hỗ trợ khác. 4.4. Phương pháp phân tích - phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng đề so sánh tình hình QLNN về hoạt động của hệ thống các hoạt động y tế tư nhân qua các giai đoạn, các năm. - Phương pháp thống kê mô tả: Số liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau được xử lý, phân tích qua các chỉ tiêu thống kê để mô tả tình hình QLNN về hoạt động của hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai và những hạn chế còn tồn tại. Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm phương pháp chuyên gia chuyên khảo, nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc những ý kiến đánh giá của những người đại diện trong từng lĩnh vực như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu… từ đó có nhận xét chung để đánh giá khách quan, chính xác về vấn đề nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài Đề tài luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động y tế tư nhân. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước y tế tư nhân ở Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước y tế tư nhân ở Việt Nam.
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ 1.1.1. Quản lý về xã hội của nhà nước Quản lý nhà nước về xã hội là sự tác động liên tục, có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các mục tiêu và các đặc trưng mà các chủ thể quản lý đặt ra phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử. 1.1.2. Quản lý hoạt động y tế của nhà nước Quản lý hoạt động y tế của nhà nước là sự tác động có chủ đích của nhà nước vào hệ thống y tế bằng quyền lực nhà nước, bảo đảm cho sự phát triển của hệ thống này nhằm cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao và cải thiện và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. 1.1.3. Vai trò của quản lý hoạt động y tế tư nhân Nhằm đảm bảo tính công bằng và môi trường cạnh tranh bình đẳng không phân biệt đối xử giữa các chủ thể cung ứng dịch vụ KCB công lập và tư nhân. Nâng cao chất lượng các dịch vụ KCB đạt các chuẩn mực khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân, góp phần ngày càng hoàn thiện hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. 1.1.4. Đặc điểm của các hoạt động y tế tư nhân có ảnh hưởng tới nội dung quản lý hoạt động y tế tư nhân của nhà nước Dịch vụ khám chữa bệnh của các hoạt động y tế tư nhân là một loại dịch vụ công mở rộng được Nhà nước cho phép hoạt động
- 6 nhằm cung ứng cho người dân các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng. Với đặc thù riêng biệt của loại hình dịch vụ này gắn liền với an sinh xã hội, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người đã đặt ra yêu cầu hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với dịch vụ khám chữa bệnh của các hoạt động y tế tư nhân nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ cho người dân và khắc phục các bất cập của thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện nay… 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN 1.2.1. Ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối với y tế tư nhân Các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân là những văn bản quy phạm pháp luật và không phải quy phạm pháp luật cũng như những văn bản khác của nhà nước quy định hành lang pháp lý cũng như bảo đảm các điều kiện cho sự phát triển các cơ sở này. Ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước thông qua các kênh khác nhau để cung cấp và hướng dẫn việc thực hiện các các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân. … Chủ thể ban hành chính sách là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp trung ương tới địa phương. Việc ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân phải gắn liền với công tác tuyên truyền về quy định pháp luật. Các chính sách về y tế với hoạt động y tế tư nhân không chỉ liên quan tới các cơ sớ y tế tư nhân mà còn cả với người dân – người mua dịch vụ của các cơ sở này. Công tác tuyên truyền, triển khai các chính sách này cần phải được triển khai cung cấp cho
- 7 người dân để họ vừa giám sát vừa biết quyền lợi của họ khi mua các dịch vụ của các cơ sở này. Các tiêu chí phản ánh: Số văn bản được ban hành và hưởng dẫn (văn bản); Tập huấn và phổ biến các chính sách y tế cho cơ sở y tế tư nhân (lần); Thời gian trung bình để các văn bản được triển khai đến cơ sở y tế tư nhân (Ngày); Tỷ lệ % người dân khi đến hoạt động y tế tư nhân khám chữa bệnh biết được các quy định. (%) 1.2.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch hệ thống y tế tư nhân. Quy hoạch hệ thống y tế tư nhân là quá trình sắp xếp, bố trí hệ thống y tế tư nhân vào một không gian nhất định – đại bàn huyện hay tỉnh nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch phát triển hệ thống y tế của địa phương. Quy hoạch hệ thống y tế tư nhân là một công cụ để làm một việc có chủ đích, dùng làm công cụ quản lý hoạt động y tế tư nhân. Quy hoạch là cơ sở để cấp giấy phép hoạt động cho các hoạt động y tế tư nhân nhằm bảo đảm phân bổ hợp lý mạng lưới khám chữa bệnh. Quy hoạch còn làm cơ sở để đánh giá mức độ phát triển và quản lý hoạt động của cac cơ sở này. Ngoài ra đây còn là cơ sở để phối hợp tổ chức và liên kết hoạt động của các cơ sở y tế (Nguyễn Phong Cầm (2017)) Xây dựng quy hoạch chỉ là khâu đầu, triển khai và quản lý quy hoạch là khâu tiếp theo nhưng khó khăn và quan trọng hơn. Việc triển khai quy hoạch nhất là mạng lưới khám chữa bệnh sẽ cung cấp cho các cơ sở y tế tư nhân biết những thông tin cần thiết cho quyết định hoạt động của mình. Ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt, Sở Y tế sẽ công bố trên mạng và gửi thông tin cho tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn. Các công cụ để quản lý về cơ bản vẫn là các biện pháp hành
- 8 chính, giáo dục và kinh tế. Tuy nhiên trong lĩnh vực y tế thì biện pháp hành chính sẽ đóng vai trò quan trọng hơn. Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân hài lòng với công tác quản lý quy hoạch; Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân đánh giá ảnh hưởng tốt của QH tới hoạt động của họ; Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân chấp hành đúng quy định của quy hoạch; Tỷ lệ cơ sổ y tế tư nhân bị xử lý vì thực hiện sai quy hoạch y tế 1.2.3. Giám sát thực hiện quy định điều kiện hoạt động khám chữa bệnh và giá đối với hoạt động y tế tư nhân Quy định điều kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Quản lý giá khám chữa bệnh 1.2.4. Cấp và kiễm soát thực hiện chứng chỉ hành nghề trong hoạt động y tế tư nhân. Đặc điểm của ngành y là ngành cung cấp sản phẩm dịch vụ đặc biệt có liên quan tới sức khỏe và tính mạng con người. Do đó lao động trong ngành phải là lao động có trình độ đào tạo về y tế đủ chuẩn về chuyên môn và nghề nghiệp. Chứng chỉ hành nghề y là Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ y tế và sở y tế tỉnh cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề y theo quy định của pháp luật để hoạt động trong ngành y. Các tiêu chí phản ánh; Số lượng chứng chỉ hành nghề ( CCHN) đã cấp; Số lượng CCHN đã cấp cho hoạt động y tế tư nhân; Tỷ lệ CCHN cấp cho khu vực tư nhân. 1.2.5. Tổ chức thanh kiểm tra hoạt động y tế tư nhân a, Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm b. Quy trình thanh tra, kiểm tra c. Quy trình xử lý vi phạm
- 9 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG TỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 1.3.2 Tình hình hoạt động y tế tư nhân CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1.1 Đặc điểm tư nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai. a. Đặc điểm tự nhiên: b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai Về hành chính Về kinh tế Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 39.1 2,5 tỷ đồng, tăng .02% so với cùng k năm 201 ; trong đó nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5, %, công nghiệp - xây dựng tăng ,53%, dịch vụ tăng , %, thuế sản phẩm tăng 10, 2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 39, 1%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27, 0%, dịch vụ chiếm 33,19%. GRDP bình quân đầu người đạt 3 ,2 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2017 là 17.051 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt .930 tỷ đồng, bằng 10 ,1% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 2,7% so với cùng k . Tình hình xã
- 10 hội có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện qua số liệu. Về xã hội Dân số và lao động: Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh là 1.479.400 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên chiếm 1,25%. Mật độ dân cư phân bố không đều tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã và các trục đường giao thông. Còn các vùng sâu, xa dân cư thưa thớt, mật độ thấp. Lao động trong độ tuổi chiếm 5% dân số. Tỷ lệ qua đào tạo là 3%. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2017 là 1 .95% giả chút so với 2017. 2.1.2. Tình hình phát triển của y tế tư nhân tỉnh Gia Lai. a. Hệ thống y tế tại Gia Lai Cơ sở y tế trên địa bàn gồm: tuyến tỉnh có 10 bệnh viện; 02 Chi cục; 07 trung tâm thuộc hệ y tế dự phòng, 01 trường trung cấp y tế, 01 trung tâm giám định, 01 trung tâm pháp y; tuyến huyện có 17 phòng y tế, 17 trung tâm y tế huyện, 1 trung tâm Dân số- kế hoạch hóa gia đình và 222 xã, phường, thị trấn có y tế hoạt động. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành y tế được đầu tư xây dựng, nâng cấp ở cả 3 tuyến (tỉnh, huyện, xã) đáp ứng yêu cầu khám và điều trị cho nhân dân. Năng lực của ngành tăng đáng kể, quy mô giường bệnh từ 2. 9 giường bệnh năm 2010 tăng lên 4.901 giường bệnh năm 2015 (tăng 2.412 giường bệnh), bình quân đạt 35 giường bệnh/ 1 vạn dân. Toàn ngành có . 3 cán bộ y tế, trong đó 74 bác sỹ (bác sỹ trình độ sau ĐH là 32 người); bác sỹ làm việc thường xuyên tại xã là 150 người; có 337 cán bộ ngành dược (trong đó 65 dược sĩ đại học); 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 2.115 nhân viên y tế thôn bản. Năm 2015 có 62, % trạm y tế xã có bác sỹ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,356%; 7 , 9% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 100% cơ sở điều trị đảm bảo cung ứng đủ thuốc chủ yếu, vật tư tiêu hao trong
- 11 danh mục quy định của Bộ Y tế. b. Số lượng hoạt động y tế tư nhân Hoạt động hành nghề Y tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong những năm gần đây được xem là phát triển rất nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Bảng …. Cho thấy Tính đến tháng cuối năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh có 349 cơ sở hành nghề y tư nhân được cấp phép (trong đó có : 01 Bệnh viện tư nhân với quy mô 200 giường bệnh, 0 phòng khám đa khoa, 27 phòng khám chuyên khoa, 01 cơ sở dịch vụ y tế, 5 phòng chẩn trị y học cổ truyền và các loại hình hành nghề khác. Như vậy so với 2013 đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng cơ sở. Tăng nhanh nhất là Phòng khám đa khoa, từ 155 phòng năm 2013, đến 2017 là 27 . Phòng khám chuyên khoa tăng từ 1 lên trong thời gian này. c. Tình hình khám, chữa bệnh của y tế tư nhân Hiện nay, trên toàn tỉnh có 30 người đã đang ký hành nghề Y tế tư nhân đối với Sở Y tế, trong đó có 232 Bác sỹ, 53 điều dưỡng, 55 Lương Y và các đối tượng khác. Nhìn chung, đội ngũ nhân lực tham gia hoạt động y tế tư nhân đa số có trình độ Đại học nên có trình độ chuyên môn tương đối cao. Hiện tại, người hành nghề tư nhân đều thực hiện đúng theo phạm vi hoạt động chuyên môn đã được Sở Y tế cấp phép, chưa phát hiện các trường hợp quảng cáo hoặc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn vượt quá khả năng cho phép gây hậu quả nghiêm trọng. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.2.1. Ban hành và triển khai các chính sách về y tế tư nhân ở tỉnh Gia Lai Sau khi Quốc Hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định số 7/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết
- 12 và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư 1/2011/TT-BYT của Bộ Y tế Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản luật có liên quan. Sở Y tế Gia Lai tiến hành tổ chức nhiều đợt tập huấn phổ biến tất cả các quy định pháp luật có liên quan đến người hành nghề Y trong đó có các hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Pleiku. Ngoài Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; thì các văn bản sau: Không chỉ tổ chức tập huấn sở Y tế còn cho in tờ rơi tuyên truyền, phát hành tài liệu hướng dẫn thi hành luật khám chữa bệnh 2009 cho các cơ sở. Văn phòng Sở Y tế tỉnh đã cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý văn bản nên đã rút ngắn đáng kể thời gian và khả năng tiếp cận văn bản như bảng dưới. Thời gian trung bình để các văn bản được triển khai đến hoạt động y tế tư nhân đã giảm đáng kể, từ 15 ngày năm 2013 đã giảm còn 7.7 ngày năm 2017. Không chỉ ban hành các chính sách, các cơ quan quản lý nhà nước còn quan tâm tới triển khai chính sách. Vì chính sách chỉ có thể đi vào cuộc sống và bảo đảm tính hiệu lực của chính sách. Số lần tập huấn và phổ biến chính sách đã tăng dần qua các năm. Nếu năm 2013 là 13 lần, năm 2015 là 17 và năm 2017 là 22. Nghĩa là năm 2017 gần như một tháng có 2 lần. Nhìn chung, cơ quan quản lý nhà nước y tế tư nhân đã có những nỗ lực trong Ban hành và triển khai các chính sách y tế. Tính kịp thời của các chính sách đã được thể hiện qua sự cụ thể hóa các chính sách từ trung ương qua các chính sách của tỉnh. Tiếp theo đó các chính sách được triển khai nhanh và gắn với các biện pháp cụ
- 13 thể đi liền với các cải cách hành chính. Điều này đã giúp cải thiện Thời gian trung bình để các văn bản được triển khai đến cơ sở y tế tư nhân và tăng Tỷ lệ % người dân khi đến hoạt động y tế tư nhân khám chữa bệnh biết được các quy định theo thời gian. 2.2.2. Tình hình Quy hoạch và quản lý quy hoạch hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai Nhìn chung, việc triển khai quy hoạch đã được thực hiện khá tốt, nhưng vẫn cần cải thiện để cải thện tỷ lệ cơ số y tế tư nhân có thể nắm được thông tin về quy hoạch và quản lý quy hoạch hoạt động y tế của tỉnh. Công tác quản lý quy hoạch cũng được cải thiện nhưng vẫn còn tỷ lệ chưa hài lòng với công tác này còn cao. Chất lượng quy hoạch đã giúp cho các cơ sở y tế hoạt động có hiệu quả hơn nhưng vẫn cần cải thiện để giúp cho các cơ sở y tế hoạt động tốt hơn. C ng tác kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch của các cơ sở y tế tư nhân đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thường xuyên, tình trạng vi phạm và bị xử lý đã giảm dần theo thời gian. 2.2.3. Thực hiện giám sát thực hiện quy định điều kiện hoạt động khám chữa bệnh và giá đối với y tế tư nhân a. Quản lý thực hiện Quy định điều kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Để tiến hành quản lý thực hiện Quy định điều kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh, Sở Y tế tỉnh đã triển khai cung cấp thông tin điều kiện kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh trên cổng thông tin điện tử của sở và tại bộ phận một cửa của sở. Các điều kiện như (i) điều kiện đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; (ii) Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn; (iii) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- 14 ít nhất là 3 tháng. Trên cơ sở các quy định này, sở Y tế đã tiến hành thu nhận hồ sơ của các cơ sở y tế tư nhân để xử lý và cấp giấy phép. Tuy nhiên ngay lần đầu xử lý tỷ lệ cơ sở đủ ngay điều kiện không nhiều do nhiều lý do khác nhau. Khi đó cán bộ công chức của sở Y tế đã tiến hành tư vấn để các cơ sở bổ sung. Với Điều kiện đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, riêng năm 2017, sau khi tiếp nhận hồ sơ chỉ có 72.5% số hồ sơ đủ điều kiện hay 27.5% chưa đủ điều kiên, trong đó có 11.5% cơ sở chỉ cần bổ sung thủ tục, và 1 % cơ sở cần tư vấn để giải quyết. Các trường hợp cần tư vấn, sở giao cho các phòng chức năng có ý kiến cụ thể cho từng trường hợp sau đó chuyển cho bộ phận 1 cửa. Những trường hợp còn thắc mắc thì bộ phận 1 cửa của sở Y tế sẽ hướng dẫn đại diện cơ sở y tế tư nhân liên hệ làm việc với các bộ phận chức năng của sở. Với điều kiện có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn, tỷ lệ hồ sơ đủ điều kiện cao hơn so với điều kiện nêu trên. Tỷ lệ cơ sở không đủ điều kiện chỉ là 15. %, trong đó Tỷ lệ cơ sở chỉ cần bổ sung thủ tục là .2% và Tỷ lệ cơ sở cần tư vấn để giải quyết là 7. %. Nhờ những giải pháp tích cực của cơ quan quản lý nhà nước này mà hoạt động y tế tư nhân ngày càng mở rộng. Số lượng giấy phép kinh doanh (GPHĐ) đã cấp cho các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) cho y tế tư nhân là 3 1, chiếm 59. % tổng số. Trong đó có Bệnh viện, 0 Phòng khám đa khoa, 27 Phòng khám chuyên khoa, 5 Phòng chẩn trị y học cổ truyền, 09 Cơ sở chẩn đoán hình ảnh…Tất cả đã tạo ra mạng lưới hoạt động y tế tư nhân, cùng với các cơ sở y tế công lập đã bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế cho người dân
- 15 trong tỉnh. b. Gíám sát giá khám chữa bệnh Những năm qua, qua kiểm tra và phản ánh của người bệnh, vẩn có khoảng 1 cơ sở y tế tư nhân đã không thực hiện quy định trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế, người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 2 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 1 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh không quá 2 lần mức giá của 1 lần khám. Hay Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày và được thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 2 trở đi trong một ngày. Tất cả các vi phạm này đã được sở Y tế tỉnh xử lý nghiêm khắc và sau đó các cơ sỏ này đã không còn vi phạm. Sở Y tế đã công bố đường dây nóng của thanh tra sở để bệnh nhân có thể phản ánh và cung cấp thông tin. 2.2.4. Thực hiện Cấp và giám sát thực hiện chứng chỉ hành nghề trong hoạt động y tế tư nhân Các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai đã nỗ lực trong cấp chứng chỉ hành nghề, tạo điều kiện pháp lý cho các cơ sở này hoạt động. Số chứng chỉ được cấp cho y tế tư nhân chiếm tỷ trọng khá lớn. Thủ tục hành chính và thơi gian cấp chứng chỉ đã dược cải thiện đáng kể, nếu tiếp tục duy trì thì việc cấp ch71ng chỉ hành nghề sẽ cải thiện tốt hơn. Tuy nhiên thủ tục hành chính nhất là thời gian cấp vẫn còn khá dài. Hoạt động kiểm tra giám sát việc sử dụng của các cơ sở y tế tư nhân đã được tiến hành thường xuyên và nhờ vậy việc sử dụng CCHN đã có dần theo đúng quy định.
- 16 2.2.5. Tổ chức thanh kiểm tra các hoạt động y tế tư nhân Những năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đã: Phối hợp khá chặt chẽ và linh hoạt của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hành nghề Y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh; Thường xuyên và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động hoạt động y tế tư nhân. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 3.1 CƠ SỞ CHO GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng là trách nhiệm của Nhà nước nhưng đồng thời cũng là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình, của mỗi lực lượng kinh tế - xã hội và của cả cộng đồng. Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, đầu tư cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Hướng tới xây dựng hệ thống y tế công bằng - hiệu quả - phát triển; 3.1.2.Quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về phát triển y tế tư nhân - Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển. - Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại
- 17 chúng. - Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế. 3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y YẾ TƯ NHÂN TỈNH GIA LAI 3.2.1. Về đổi mới nhận thức Phải nhận thức y tế tư là một bộ phận cấu thành không tách rời trong hệ thống y tế Việt Nam và ứng xử với y tế tư một cách bình đẳng trên mọi khía cạnh quản lý như y tế công. Muốn phát triển y tế tư thì ngoài các chủ trương còn cần có những chính sách cụ thể để khuyến khích đặc biệt với các loại hình dịch vụ không vì lợi nhuận và doanh nghiệp nhỏ vì lợi nhuận. Bên cạnh chính sách khuyến khích, Nhà nước cần có những chính sách bảo hộ y tế tư, nhất là y tế tư tại các vùng nghèo, khó khăn (kể cả luật bảo vệ cán bộ y tế khi làm nhiệm vụ). 3.2.2 Về mặt tổ chức Một là: Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển y tế tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hai là: Chuyển đổi cung cách quản lý y tế tư nhân. Ba là: Tùy theo mục đích đầu tư mà Nhà nước áp dụng các chính sách sao cho phù hợp. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 3.3.1. Hoàn thiện việc ban hành và triển khai các chính sách y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai Mục tiêu của giải pháp : Cải thiện việc ban hành và triển khai các chính sách y tế đối với hoạt động y tế tư nhân ở tỉnh Gia Lai
- 18 Các giải pháp tập trung Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của y tế tư nhân. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu UBND các tỉnh, thành phố ban hành các văn bản quản lý nhà nước như giao trách nhiệm cho UBND quân, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thẩm quyền trong việc đình chỉ hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân không có giấy phép hành nghề; Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới các cơ sở y tế tư nhân từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở. Bố trí, sắp xếp đủ biên chế cho bộ phận quản lý hành nghề y dược ngoài công lập; thanh tra y tế. Thực hiện phân cấp trong quản lý y tế tư nhân từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến quận, huyện, xã, phường. 3.3.2. Hoàn thiện công tác Quy hoạch và quản lý quy hoạch hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai Mục tiêu của giải pháp là Hoàn thiện công tác Quy hoạch và quản lý quy hoạch hệ thống y tế tư nhân tỉnh Gia Lai những năm tới Định hướng giải pháp Để thực hiện cần phải bảo đảm tính thông nhất và hệ thống của quy hoạch hệ thống y tế của cơ quan quản lý nhà nước về y tế - Sở Y tế. Bảo đảm diện tích mặt bằng thích hợp cho sự phát triển các cơ sở dân lập và ưu tiên vào những khoảng “trống ” dịch vụ y tế công lập. Quy hoạch cũng cần quản lý chặt chẽ tránh phá vỡ quy hoạch hay quy hoạch treo. Mở rộng và phân bố lại mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tư phải được coi trọng và bình đẳng với khu vực công hay nói cách khác không có sự phân biệt đối xử. Việc mở rộng này phải được coi là mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ y tế chung của địa phương.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn