intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế và quản lý xây dựng part 4

Chia sẻ: Dasjhd Akdjka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

139
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng mô hình của hệ thống thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra thông qua những hoạt động nhất định. Mô hình phải được xem xét lại thường xuyên sao cho đầu vào, đầu ra và mối liên hệ giữa chúng luôn phản ánh thực tại. Thu thập các dữ liệu về các đầu vào và quá trình thực hiện một cách đều đặn và đặt chúng vào mô hình. Đánh giá thường xuyên những sai lệch của đầu vào và quá trình hoạt động thực tế so với kế hoạch và ảnh hưởng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế và quản lý xây dựng part 4

  1. Xây d ựng mô hình của hệ thố ng thể hiện mối quan hệ giữa đ ầu vào và đầu ra - thông qua những hoạt động nhất định. Mô hình phải đ ược xem xét lại thường xuyên sao cho đầu vào, đ ầu ra và mố i - liên hệ giữa chúng luôn phản ánh thực tại. Thu thập các dữ liệu về các đầu vào và quá trình thực hiện một cách đ ều đặn và - đ ặt chúng vào mô hình. Đánh giá thường xuyên những sai lệch của đầu vào và quá trình hoạt động thực - tế so với kế ho ạch và ảnh hưởng củ a chúng tới kết quả mong đợi cuối cùng. Tiến hành tác độ ng kịp thời lên các đầu vào và quá trình để điều chỉnh sai lệch - nhằm thực hiện đúng mục tiêu. Trong thực tế hệ t hố ng kiểm tra có hiệu qu ả phải là sự kết hợp củ a kiểm tra kết quả cuối cùng và kiểm tra dự b áo. 5.1.5. Những yêu cầu đố i với hệ thố ng kiểm tra 5.1.5.1. Hệ thống kiểm tra cần đ ược thiết k ế theo k ế hoạch Hệ thống kiểm tra cần phải phản ánh các kế ho ạch mà chúng theo dõi. Thông qua hệ thố ng kiểm tra các nhà qu ản lý phải nắm đ ược diễn biến củ a quá trình thực hiện kế ho ạch. 5.1.5.2. Kiểm tra phả i mang tính đồ ng bộ - Trong quá trình kiểm tra cần quan tâm đ ến chất lượng hoạt đ ộng của toàn hệ thố ng chứ không phải là chất lượng củ a từng b ộ phận, từ ng con người. Yêu cầu này thườ ng được thể hiện trong quy tắc 85-15, nghĩa là 85% sai sót là do hệ thống chỉ có 15% là do cá nhân. - Cần quan tâm đ ến chất lượng củ a cả q uá trình hoạt độ ng chứ không chỉ đến kết quả cuối cùng của hoạt động. 5.1.5.3. Kiểm tra phả i công khai, chính xác và khách quan - Những người thực thi nhiệm vụ kiểm tra chỉ đ ược phép hành độ ng theo quy chế đã được công bố cho toàn hệ thố ng biết. Phải làm cho kiểm tra thành ho ạt độ ng cần thiết vì mụ c tiêu hướng tới sự hoàn thiện củ a mỗi con người cũng như toàn hệ thố ng chứ không phải là sự p hiền hà, đánh đố, đ e do ạ người b ị kiểm tra. - Việc đ ánh giá con người và ho ạt độ ng phải d ựa trên những thông tin phản hồi chính xác, đầy đủ, kịp thời và hệ thống tiêu chu ẩn rõ ràng thích hợp. Tránh thái độ định kiến và cách đ ánh giá chỉ d ựa vào cảm tính mà không có nhữ ng lu ận cứ vững chắc đ ể minh chứng. 5.1.5.4. Kiểm tra cần phù hợp với tổ chức và con người trong hệ thống - Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với đặc điểm củ a hệ thống (về q uy mô, về đặc điểm sản phẩm...). - Hệ thố ng kiểm tra phải phản ánh cơ cấu tổ chức, b ảo đảm có người chịu trách nhiệm trước một hoạt động nào đó và chịu trách nhiệm đ iều chỉnh khi có các sai lệch xả y ra. - Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với vị trí công tác củ a cán bộ qu ản lý (cấp cao kiểm tra tài chính, cấp thấp kiểm tra quá trình thực hiện công việc...). - Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với trình độ của cán bộ , công nhân và bầu không khí trong hệ thống. Một hệ thố ng kiểm tra ngặt nghèo không có hiệu quả trong mộ t hệ thố ng mà cán bộ, công nhân có trình độ, tay nghề cao, có quyền tham gia đáng kể quá trình ra quyết đ ịnh. 77 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  2. - Hệ thố ng kiểm tra phải đơn giản (ít đầu mố i kiểm tra) tạo đ ược tự do và cơ hộ i tố i đa cho những người dưới quyền sử dụng kinh nghiệm, khả năng và sự khéo léo của mình. 5.1.5.5. Kiểm tra cần linh hoạ t và có độ đa dạng hợp lý - Phải có mộ t hệ thống kiểm tra cho phép tiến hành đo lường, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động một cách có hiệu quả cả trong trường hợp gặp phải nhữ ng kế hoạch thay đổi, những hoàn cảnh không lường trước đ ược hoặc những thất b ại hoàn toàn. - Trong kiểm tra phải kết hợp nhiều hình thức và thủ thu ật kiểm tra khác nhau đố i với cùng mộ t đối tượng kiểm tra. 5.1.5.6. Kiểm tra cần phải hiệu quả Yêu cầu này đòi hỏ i lợi ích củ a kiểm tra phải tương xứ ng với chi phí cho nó. Để giảm chi phí kiểm tra cần biết lự a chọn để chỉ kiểm tra các yếu tố thiết yếu trong các lĩnh vực quan trọng đố i với họ; việc kiểm tra sẽ có thể là kinh tế nếu đ ược thiết kế phù hợp với công việc và quy mô của mỗi cơ sở. 5.1.6. Các nguyên tắ c kiểm tra Nguyên tắc kiểm tra có trọng điểm Đòi hỏi phải xác định các khu vực hoạt đ ộng thiết yếu và các điểm kiểm tra thiết yếu và tập trung sự chú ý vào các khu vực, điểm đó. Nguyên tắc về địa đ iểm kiểm tra Đòi hỏi việc kiểm tra không chỉ d ựa vào các số liệu và báo cáo thố ng kê mà phả i được tiến hành ngay tại nơ i hoạt động. Nguyên tắc số lượng nhỏ các nguyên nhân Trong mộ t cơ hội ngẫu nhiên nhất định, một số lượng nhỏ các nguyên nhân cũng có thể gây ra đa số các kết quả. Đây là mộ t nguyên tắc rất quan trọ ng tạo cơ sở khoa học cho các nhà quản lý khi họ cố gắng xác đ ịnh các khu vực hoạt độ ng thiết yếu, các điểm kiểm tra thiết yếu. Nguyên tắc tự kiểm tra Nguyên tắc này đ òi hỏi mỗ i người, mỗi b ộ p hận phải tự kiểm tra mình là tố t nhất. Khả năng tự kiểm tra đ ể tự hoàn thiện thể hiện trình độ phát triển cao của một hệ thống. 5.2. HỆ THỐNG KIỂM TRA 5.2.1. Quá trình kiểm tra Kiểm tra trong quản lý là cố gắng một cách có hệ thố ng để xác đ ịnh các tiêu chuẩn so với mục tiêu kế ho ạch, thiết kế hệ thống thông tin phản hồi, so sánh sự thực hiện vớ i các tiêu chu ẩn, xác định và đo lường mức đ ộ sai lệch và thực hiện hoạt độ ng điều chỉnh để đảm bảo rằng mọ i nguồ n lực đã đ ược sử dụ ng một cách hiệu quả nhất trong việc thực hiện mụ c tiêu. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước: 5.2.1.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩ n 5.2.1.1.1. Khái niệm tiêu chuẩn kiểm tra Tiêu chuẩn kiểm tra là những chuẩn mực mà các cá nhân, nhóm và hệ thống phả i thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ h ệ thống hoạt động có hiệu quả. 78 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  3. Vì kiểm tra là phương thức để thực hiện kế hoạch nên mỗ i chiến lược, kế ho ạch, chươ ng trình và ngân sách; mỗi chính sách, quy tắc và thủ tục đều là tiêu chuẩn đố i vớ i việc thực hiện. Tuy nhiên do các kế ho ạch rất khác nhau, do tính phức tạp của các hoạt độ ng thực hiện kế ho ạch và do các nhà quản lý thườ ng không thể quan sát được mọ i thứ nên có những tiêu chuẩn đ ặc biệt được xây d ựng tại những khu vực hoạt động thiết yếu, những đ iểm kiểm tra thiết yếu. 5.2.1.1.2. Các dạng tiêu chuẩn kiểm tra - Các mục tiêu của hệ thống, lĩnh vực, bộ phận và con người. Mục tiêu là những tiêu chuẩn kiểm tra tốt nhất vì đ ó là thước đ o sự thành công củ a các kế ho ạch; là căn cứ đánh giá kết quả ho ạt động của hệ thống và mức độ hoàn thành nghĩa vụ được giao của các nhóm và cá nhân. - Các tiêu chu ẩn thự c hiện chương trình: là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các chươ ng trình mục tiêu như chương trình phát triển sản phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm... ngoài ra có thể dùng các chỉ tiêu thời hạn và chi phí đ ể thực hiện chương trình. - Các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm và d ịch vụ. - Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đố i với quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. - Các tiêu chu ẩn về vố n. - Các tiêu chu ẩn thu nhập. Không cần Các tiêu chuẩn đ iều chỉnh Kết qu ả mong muố n không có sai lệch so sánh Đo lường Kết qu ả kết qu ả có sai lệch thực tế thực tế Xây d ựng Phân tích Xác định các Thực hiện chươ ng trình nguyên nhân sai lệch đ iều chỉnh sai lệch đ iều chỉnh Hình 5.2. Quá trình kiểm tra Khi xây d ựng các tiêu chuẩn kiểm tra cần chú ý mộ t số yêu cầu: Cần cố gắng lượng hoá các tiêu chuẩn kiểm tra. - Hạn chế ở mức tố i thiểu số lượng các tiêu chuẩn kiểm tra. - Có sự tham gia rộ ng rãi của những người thực hiện trong quá trình xây dự ng các - tiêu chuẩn kiểm tra cho hoạt động củ a chính họ. Các tiêu chuẩn phải linh hoạt phù hợp với đặc đ iểm củ a từng hệ thố ng, bộ p hận, - con người trong hệ thố ng. 79 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  4. 5.2.1.2. Đo lường và đánh giá sự thực hiện 5.2.1.2.1. Đo lường sự thực hiện - Việc đ o lường được tiến hành tại các khu vực hoạt động thiết yếu và các điểm kiểm tra thiết yếu trên cơ sở nội dung đã đ ược xác đ ịnh. - Để d ự b áo được những sai lệch trước khi chúng trở nên trầm trọng, ngoài kết quả cuối cùng của ho ạt độ ng, việc đ o lường nhiều khi phải thực hiện đ ối với đầu vào của hoạt độ ng, kết quả của từng giai đo ạn ho ạt độ ng, nhữ ng dấu hiệu và thay đổ i có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động nhằm có tác động điều chỉnh kịp thời. - Để rút ra đ ược nhữ ng kết lu ận đúng đắn về hoạt động và kết qu ả thực hiện cũ ng như nguyên nhân củ a sai lệch, việc đo lường được lặp đ i lặp lại b ằng những công cụ hợp lý. Tần số của sự đo lường phụ thuộc vào d ạng ho ạt độ ng b ị kiểm tra. - Vì người tiến hành giám sát, đo lường sự thực hiện với người đánh giá và ra quyết định điều chỉnh có thể khác nhau nên phải xây dựng mố i quan hệ truyền thông hợp lý giữa họ . 5.2.1.2.2. Đánh giá sự thực hiện các hoạ t động Công việc ở đây là xem xét sự phù hợp giữa kết qu ả đo được so với hệ tiêu chu ẩn. Nếu sự thực hiện phù hợp với các tiêu chu ẩn, nhà quản lý có thể kết lu ận mọi việc vẫn diễn ra theo đúng kế ho ạch và không cần sự điều chỉnh. Nếu kết qu ả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì sự điều chỉnh có thể là cần thiết. Lúc này phải tiến hành phân tích nguyên nhân củ a sự sai lệch và nhữ ng hậu qu ả củ a nó đối với ho ạt độ ng của hệ thố ng để đ i tới kết luận có cần tiến hành đ iều chỉnh hay không và nếu cần thì xây d ựng được mộ t chươ ng trình đ iều chỉnh có hiệu qu ả. 5.2.1.3. Điều chỉnh các hoạ t động Điều chỉnh là những tác động bổ sung trong quá trình quản lý để khắc phục những sai lệch giữa sự thực hiện hoạt động so với mục tiêu, kế hoạch nhằm không ngừng cải tiến hoạt động. Quá trình đ iều chỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc sau: chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết; - đ iều chỉnh đúng mức độ, tránh tuỳ tiện, tránh gây tác dụ ng xấu; - p hải tính tới hậu qu ả sau khi đ iều chỉnh; - tránh đ ể lỡ thời cơ, tránh bảo thủ ; - tu ỳ điều kiện mà kết hợp các phương pháp đ iều chỉnh cho hợp lý. - Để hoạt động đ iều chỉnh đạt kết quả cao cần xây dựng mộ t chương trình điều chỉnh trong đ ó trả lời các câu hỏ i: mục tiêu điều chỉnh? nộ i dung điều chỉnh? ai tiến hành đ iều chỉnh? sử dụ ng những biện pháp, công cụ nào đ ể điều chỉnh? thời gian đ iều chỉnh? v.v.. Như vậ y, quyết định đ iều chỉnh cũ ng là mộ t dạng quyết đ ịnh thường xuyên xảy ra trong qu ản lý. Đôi khi chỉ một quyết đ ịnh điều chỉnh nhỏ mà kịp thời cũ ng có thể đem đến cho qu ản lý hiệu quả cao. Mặt khác, kiểm tra cũng có thể chỉ ra rằng các mục tiêu, kế hoạch, tiêu chuẩn không còn phù hợp với điều kiện củ a hệ thố ng và môi trường. Trong trường hợp này điều chỉnh dẫn đến sự sửa đổ i các mục tiêu, kế ho ạch, tiêu chuẩn chứ không phải sự thay đổi các hoạt độ ng. 80 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  5. 5.2.2. Các hình thức kiểm tra 5.2.2.1. Xét theo quá trình hoạ t động 1) Kiểm tra trước ho ạt độ ng: đ ược tiến hành đ ể đảm bảo nguồ n lực cần thiết cho mộ t ho ạt độ ng nào đó đã đ ược ghi vào ngân sách và được chu ẩn b ị đ ầy đủ cả về chủ ng loại, số lượng, chất lượng và đ ến nơi quy đ ịnh. 2) Kiểm tra kết quả cuối cùng của từng giai đoạn ho ạt độ ng: đ ược tiến hành để có thể điều chỉnh kịp thời trước khi xả y ra hậu quả nghiêm trọ ng. Dạng kiểm tra này chỉ có hiệu qu ả nếu các nhà quản lý có đ ược thông tin chính xác, kịp thời về những thay đ ổi củ a môi trường và về ho ạt độ ng. 3) Kiểm duyệt (kiểm tra được ho ặc không): là hình thức kiểm tra trong đó các yếu tố hay giai đoạn đ ặc biệt củ a ho ạt động phải được phê chu ẩn hay thoả mãn những đ iều kiện nhất định trước khi sự vận hành được tiếp tục. 4) Kiểm tra sau ho ạt độ ng: đo lường kết qu ả cuối cùng củ a ho ạt độ ng. Nguyên nhân củ a sai lệch so với tiêu chuẩn và kế ho ạch được xác đ ịnh và đ iều chỉnh cho những hoạt độ ng tương tự trong tương lai Bốn dạng kiểm tra trên đ ều là cần thiết và được áp dụ ng tổng hợp để thực hiện các mụ c tiêu củ a hệ thống. Tuy nhiên hiện nay người ta đặc biệt nhấn mạnh tới tầm quan trọ ng củ a những d ạng kiểm tra lường trước. 5.2.2.2. Theo mức độ tổng quát của nộ i dung kiểm tra kiểm tra toàn bộ: nhằm đ ánh giá việc thực hiện m ục tiêu, kế hoạch củ a hệ thố ng - một cách tổng thể; kiểm tra bộ p hận: thực hiện đ ối với từng lĩnh vự c, bộ phận, phân hệ cụ thể của - hệ thố ng; kiểm tra cá nhân: thực hiện đố i với những con người cụ thể trong hệ thố ng. - 5.2.2.3. Theo tần suấ t của các cuộc kiểm tra kiểm tra độ t xuất; - kiểm tra định kỳ: thực hiện theo kế ho ạch đã định trong từng thờ i gian; - kiểm tra liên tục: là giám sát thường xuyên ở mọi thời điểm đố i với đố i tượng - kiểm tra. 5.2.2.4. Theo mố i quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra hoạt động kiểm tra của lãnh đạo hệ thống và các cán b ộ chuyên nghiệp đối vớ i - đối tượng qu ản lý; tự kiểm tra: là việc phát triển những nhà qu ản lý và nhân viên có năng lực và ý - thức k ỷ luật cao, có khả năng giám sát b ản thân và áp dụng thành thạo kiến thức, k ỹ năng, k ỹ xảo đ ể hoàn thành các mục tiêu, kế ho ạch với hiệu quả cao. 5.2.3. Các k ỹ thuậ t kiểm tra 5.2.3.1. Các công cụ kiểm tra truyền thống a. Các dữ liệu thố ng kê Các dữ liệu thố ng kê dù mang tính chất lịch sử hay d ự đoán đ ều rất quan trọ ng đố i với công tác kiểm tra. Chúng phản ánh rõ ràng kết quả thực hiện kế hoạch trong từng lĩnh vực hay toàn bộ ho ạt độ ng củ a hệ thố ng (lỗ , lãi, doanh số, chi phí, khả năng thu hồi vố n 81 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  6. đầu tư, năng su ất, tình hình sản xuất sản phẩm...). Hơn thế nữa, các d ữ liệu thố ng kê qua phân tích sẽ cho thấy xu thế vận đ ộng củ a các sự vật, hiện tượng và do đó là công cụ hữu hiệu cho kiểm tra d ự b áo. b. Các bản báo cáo k ế toán tài chính Báo cáo kế toán tài chính là nhữ ng bản phân tích tổ ng hợp nhất về tình hình tài chính như tài sản, vốn, công nợ cũ ng như kết quả kinh doanh trong kỳ của hệ thố ng. Các báo cáo tài chính được sử d ụng đ ể theo dõi giá trị tiền tệ củ a các sản phẩm và dịch vụ vào và ra khỏ i hệ thống. Chúng là công cụ để giám sát 3 đ iều kiện tài chính chủ yếu củ a hệ thống là: khả năng thanh toán của hệ thố ng; - đ iều kiện tài chính chung của hệ thố ng (cân b ằng giữa các khoản nợ và có); - khả năng sinh lợi của hệ thố ng. - Các b ản báo cáo tài chính đ ược các nhà quản lý, các cổ đông, các cơ quan tài chính, các nhà phân tích đầu tư v.v.. sử dụ ng rộng rãi để đánh giá hoạt độ ng của hệ thố ng. Những báo cáo tài chính được sử dụng rộ ng rãi trong các hệ thống là: b ảng cân đố i kế toán; - b áo cáo kết qu ả ho ạt độ ng kinh doanh; - b áo cáo lưu chuyển tiền tệ. - c. Ngân quỹ Ngân qu ỹ là một trong những công cụ kiểm tra lâu đời nhất và đ ược sử d ụng rộ ng rãi nhất. Để ngân qu ỹ trở thành công cụ có ích cho mọ i nhà quản lý cần chú ý một số điểm sau: ngân qu ỹ không là mục đích tự thân mà là công cụ củ a công tác phối hợp và - kiểm tra; ngân qu ỹ p hải phản ánh được khuôn mẫu củ a tổ chức, thể hiện được trách nhiệm - của cán b ộ quản lý trong việc hoàn thành mục tiêu củ a hệ thố ng mình một cách có hiệu qu ả trong phạm vi có hạn củ a ngân sách; tránh lập những ngân qu ỹ q uá đầy đủ , chi tiết làm giảm sự tự do củ a những nhà - quản lý trong việc qu ản lý các bộ phận của họ; không đ ể mụ c tiêu của ngân qu ỹ trở nên quan trọng hơn mục tiêu của hệ thố ng. - việc lập ngân qu ỹ có thể b ị lợi dụng để che giấu những yếu tố phi hiệu quả. - ngân qu ỹ thường rơi vào tình trạng cứ ng nhắc, không thể hiện đ ược những thay - đổi có thể xả y ra trong hoạt động củ a hệ thống và trong nhiều trường hợp trở nên lạc hậu ngay khi chúng được phê chu ẩn. d. Các báo cáo và phân tích chuyên môn Các bản báo cáo và phân tích chuyên môn thườ ng được sử dụng trong phạm vi các vấn đề riêng lẻ có tầm quan trọng đ ặc biệt đố i với hệ thống. Nhờ chúng các nhà quản lý có thể p hát hiện những nguyên nhân sâu xa của những sai lệch mà không mộ t bản báo cáo thố ng kê nào có thể phản ánh đ ầy đủ , và dự báo được những vấn đề cần giải quyết, những cơ hội cần tận d ụng. 82 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  7. 5.2.3.2. Các công cụ kiểm tra hiện đại Phương pháp đánh giá và kiểm tra chương trình (PERT) Dạng đ ầu tiên của phương pháp này là các hệ thống biểu đồ đ ược Herry Gantt đ ưa ra đầu thế kỷ 20, trong xây dựng giao thông được gọ i là phương pháp qu ản lý thi công theo sơ đồ mạng. Lập ngân quỹ theo chương trình mục tiêu Lập ngân qu ỹ theo chươ ng trình mục tiêu là mộ t phương pháp tiếp cận mới đố i vớ i việc lập ngân qu ỹ, lúc đ ầu được dùng trong hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra củ a các cơ quan quản lý Nhà nước nhưng hiện nay đ ã phổ cập rộ ng rãi cho mọi hệ thống. Nó bao gồm việc gắn ngân qu ỹ vớ i việc hoàn thành mộ t chương trình mục tiêu nào đ ó và vì vậ y nó trở thành phương tiện đ ể tính toán tỉ mỉ các ngu ồn lực cần thiết đ ể hoàn thành mộ t chương trình. 5.2.4. Các chủ thể kiểm tra trong doanh nghiệp Kiểm tra của Hội đồ ng quản trị. - Kiểm tra của Ban kiểm soát. - Trách nhiệm kiểm tra củ a giám đố c doanh nghiệp: -  tổ chức thực hiện kiểm tra toàn diện đ ối với các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp;  xác lập hệ thống mẫu biểu, báo cáo phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nộ i dung và phạm vi kiểm tra của từng cấp, từng bộ p hận;  lập các báo cáo đ ịnh k ỳ trình Hội đồ ng qu ản trị. Kiểm tra của cổ đông. - Kiểm tra của người làm công. - CÂU HỎI ÔN TẬP Trình bày khái niệm, vai trò, nội dung của công tác kiểm tra. 1. Bản chất của kiểm tra là gì? Trình bày những yêu cầu đối với hệ t hố ng kiểm tra 2. và các nguyên tắc kiểm tra. Quá trình kiểm tra gồ m những nội dung gì? 3. Trình bày các hình thức và kỹ thuật kiểm tra? 4. 83 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  8. PHẦN 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÀNH XÂY DỰNG Phần 2 bao gồm 5 chương: Chươ ng 6. Đặc đ iểm củ a sản phẩm và sản xuất xây d ựng Chươ ng 7. Quản lý Nhà nước đ ối với ngành xây dựng Chươ ng 8. Đầu tư và hiệu quả đ ầu tư xây d ựng Chươ ng 9. Khảo sát và thiết kế trong xây d ựng Chươ ng 10. Định mức, đơn giá và dự toán trong xây dựng 84 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  9. CHƯƠNG 6 ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM VÀ SẢN XUẤT XÂY DỰNG 6.1. Một số khái niệm cơ bản 6.2. Vai trò của ngành công nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân 6.3. Những đ ặc đ iểm kinh tế - kỹ thuật củ a sản phẩm xây d ựng 6.4. Những đ ặc đ iểm kinh tế - kỹ thuật củ a sản xu ất xây dựng Câu hỏ i ôn tập 85 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  10. 6.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Ho ạt độ ng xây dựng là hoạt độ ng vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ vừa mang tính thẩm m ỹ, sáng tạo, thể hiện truyền thống văn hoá, văn minh hiện đại của mỗi quốc gia. Hoạt độ ng này rất phức tạp, bao gồm nhiều công đo ạn, từ khâu khảo sát, lập dự án, duyệt dự án, thiết kế, thi công và đ ưa công trình vào sử dụng... nên các bên tham gia vào hoạt độ ng này cũ ng rất đ a d ạng như: cơ quan Nhà nước, cơ quan quản lý ngành, các loại doanh nghiệp tư vấn, khảo sát, thiết kế, thi công xây d ựng, cung ứ ng vật tư... Hoạt động xây dựng được quy đ ịnh trong Luật xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập d ự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây d ựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây d ựng công trình, lự a chọn nhà thầu trong hoạt động xây d ựng và các ho ạt độ ng khác có liên quan đến xây dựng công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đ ề xu ất có liên quan đến việc bỏ vố n đ ể xây dự ng mới, mở rộ ng ho ặc cải tạo những công trình xây d ựng nhằm mục đ ích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết đ ịnh vị với đất, có thể b ao gồ m phần d ưới mặt đ ất, phần trên mặt đất, phần d ưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Ho ạt độ ng xây d ựng là các hoạt động cụ thể để tạo ra sản phẩm là các công trình xây dựng có quy mô, trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hay năng lực phục vụ nhất đ ịnh là cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế q uố c dân. Các ho ạt độ ng này được thực hiện dưới các phương thức xây dự ng mới, mở rộng ho ặc cải tạo các công trình xây dựng. 6.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Xây dựng là ngành sản xu ất vật chất đ ặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất k ỹ thuật ban đ ầu cho xã hộ i, nó giữ mộ t vai trò hết sứ c quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nhiệm vụ chủ yếu của ngành công nghiệp xây dựng là đảm bảo nâng cao nhanh chóng năng lực sản xu ất củ a các ngành, các khu vực kinh tế mộ t cách có kế ho ạch, đảm bảo mố i quan hệ t ỷ lệ, cân đố i tích cực và đồng bộ giữa các ngành, các khu vực và phân bố hợp lý sức sản xuất. Ngành công nghiệp xây d ựng tạo tiền đ ề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành kinh tế lớ n của nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò chủ chốt ở khâu cu ối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất k ỹ t hu ật và tài sản cố đ ịnh trong mọi lĩnh vực ho ạt độ ng của đất nước và xã hội. Các công trình xây dựng luôn luôn có tính chất kinh tế, k ỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật và xã hộ i tổng hợp, đ ặc trưng cho giai đo ạn phát triển củ a đ ất nước và xã hội đ ương đại. Một công trình mới đ ược xây dựng thường là kết tinh củ a các thành quả khoa học, k ỹ thuật và nghệ t hu ật ở thời điểm đang xét và nó có tác dụng nhất đ ịnh trong việc góp phần mở ra một giai đoạn phát triển mới của đ ất nước. Các công trình xây d ựng có tác d ụng quan trọng đối với tốc đ ộ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học k ỹ thuật, góp phần nâng cao đ ời số ng vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hoá và nghệ thuật kiến trúc và có tác độ ng quan trọng đến môi trường sinh thái. 86 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  11. Ngành công nghiệp xây dự ng có đóng góp đáng kể vào giá trị tổ ng sản phẩm xã hộ i và thu nhập quốc dân. Ho ạt độ ng của ngành có ý nghĩa quan trọ ng trong việc qu ản lý và sử dụ ng mộ t bộ p hận lớ n vốn đầu tư và lực lượng sản xuất của nền kinh tế quố c dân. Hàng năm, ngành xây dựng đóng góp một ngu ồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước và thu hút mộ t lực lượng lao độ ng lớn trong xã hội. 6.3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG Sản phẩm cuối cùng của công nghiệp xây d ựng là các công trình xây dựng thường to lớn, nặng và đắt tiền. Nó đòi hỏ i một khu vực đ ịa lý rộng và hầu hết được làm riêng theo yêu cầu của củ a mỗ i khác hàng. Phần lớn các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây dựng được sản xuất ở nơi khác, thậm chí ở ngành khác, do vậy có ảnh hưởng thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong lĩnh vực thi công xây dựng. Những đặc đ iểm củ a sản phẩm xây d ựng có ảnh hưởng lớn đ ến phương thức tổ chức và qu ản lý sản xu ất xây d ựng, làm cho việc thi công xây d ựng công trình có nhiều điểm khác biệt so với việc sản xuất sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây d ựng hoàn chỉnh thường có các đặc đ iểm chủ yếu sau: 6.3.1. Tính cá biệt, đơn chiếc Sản phẩm xây d ựng mang nhiều tính cá biệt, đa d ạng về công d ụng, cấu tạo và phương pháp sản xuất, chế tạo. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc vì phụ thu ộc vào đơn đ ặt hàng của người mua (chủ đầu tư), vào điều kiện địa lý, đ ịa chất công trình nơi xây dựng. 6.3.2. Được xây dựng và sử dụng tạ i chỗ Sản phẩm xây dựng là các công trình được xây d ựng và sử d ụng tại chỗ. Vố n đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây d ựng cũ ng như thời gian sử dụng lâu dài. Vì tính chất này nên khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa đ iểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đ i làm lại ho ặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đ ầu tư và giảm tuổ i thọ công trình. 6.3.3. Kích thước và trọ ng lượng lớn, cấu tạo phức tạp Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớ n. Số lượng chủng loại vật tư, thiết b ị xe máy thi công và hao phí lao động cho mỗi công trình cũ ng rất khác nhau, luôn thay đổ i theo tiến đ ộ thi công. Giá thành sản phẩm xây d ựng rất phức tạp, thường xuyên thay đổ i theo từng khu vực, từng thời kỳ. 6.3.4. Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồ ng dân cư Sản phẩm xây d ựng liên quan đ ến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụ ng công trình. Sản phẩm xây dựng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên và do đó liên quan nhiều đ ến lợi ích cộng đồng nhất là đố i với dân cư địa phương nơi đặt công trình. 6.3.5. Thể hiện trình độ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hộ i từng thời kỳ Sản phẩm xây dựng mang tính tổ ng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hộ i và quốc phòng. Sản phẩm xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng củ a nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc văn hoá dân tộc, thói quen tập quán sinh ho ạt của dân cư... Tóm lại, sản phẩm xây dựng phản ánh trình đ ộ kinh tế - khoa họ c - kỹ thu ật và văn hoá trong từng giai đo ạn phát triển củ a đất nước. 87 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  12. 6.4. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA SẢN XUẤT XÂY DỰNG Xu ất phát từ đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm, sản xu ất xây d ựng có các đặc điểm chủ yếu sau: 6.4.1. Sản xuất xây dựng có tính di độ ng cao Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính di độ ng cao theo lãnh thổ. Đặc điểm này gây ra các bất lợi sau: Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu củ a chủ đ ầu tư về công năng ho ặc trình độ - k ỹ t hu ật, về vật liệu. Ngoài ra thiết kế có thể p hải thay đổi cho phù hợp với thực tế p hát sinh ở công trường. Các phươ ng án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đ ổi phù hợp - với thờ i gian và đ ịa điểm xây dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện đ iều kiện làm việc và nả y sinh nhiều chi phí cho vấn đ ề d i chuyển lực lượng sản xu ất, cho xây dự ng công trình tạm phục vụ thi công. Tính di đ ộng của sản xu ất đòi hỏ i phải chú ý tăng cường tính cơ động và linh - hoạt của các phương án tổ chức sản xuất xây d ựng, tăng cườ ng điều hành tác nghiệp, lựa chọn vùng ho ạt độ ng hợp lý, lợi dụ ng tố i đa các lực lượng và tiềm năng sản xu ất tại chỗ. Địa đ iểm xây dựng công trình luôn thay đ ổi nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp k ỹ thu ật cũng phải thay đổi cho phù hợp. Đòi hỏ i phải phát triển rộng khắp và đ iều hoà trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ - sản xuất và cung ứng vật tư thiết b ị cho xây d ựng (kể cả cho thuê MMTB xây d ựng). 6.4.2. Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sả n xuấ t sản phẩm lớn Vố n đ ầu tư xây d ựng củ a chủ đ ầu tư và vố n sản xuất củ a các doanh nghiệp xây - d ựng thường bị ứ đọ ng lâu trong công trình. Để hạn chế ứ đọng vố n các doanh nghiệp xây d ựng phải tổ chức sản xuất hợp lý, hạn chế tố i đ a khối lượng thi công dở d ang, tập trung thi công dứt điểm các công trình đ ã có đủ nguồn vốn thanh toán, chủ động trong khâu nghiệm thu bàn giao, có khối lượng thi công gố i đ ầu hợp lý... Nhằm tạo khả năng điều phố i, sử dụng tố t nhất năng lực sản xuất, các doanh - nghiệp xây d ựng phải phân chia các giai đo ạn thi công ở từ ng công trình và phố i hợp giữa các công trình đ ể có kế hoạch thi công hợp lý trong toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây d ựng d ễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủ i - ro về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết; các rủi ro thanh toán, biến động giá cả; các rủi ro về an ninh, an toàn... Tổ chức và quản lý sản xuất tốt, đ ẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa công trình vào sử dụ ng là mộ t biện pháp quan trọ ng giảm thiểu các rủi ro này. 6.4.3. Tổ chức quản lý sản xuất phức tạ p Quá trình sản xuất xây d ựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xu ất phức tạp, các công việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công công trình. Do đó, công tác tổ chức qu ản lý sản xu ất trên công trường rất phức tạp, biến độ ng, gặp nhiều khó khăn, đ ặc biệt khi phải phố i hợp hoạt độ ng củ a các nhóm làm việc khác nhau trên cùng mộ t diện công tác. Vì lý do đó, cần coi trọng công tác thiết kế tổ chức thi 88 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  13. công, phối hợp chặt chẽ giữa các khâu trong thi công, giữa các lực lượng tham gia xây dựng theo thời gian và không gian. Phải coi trọ ng công tác điều độ thi công, nêu cao tinh thần và trình độ tổ chức phố i hợp giữa các đơn vị tham gia thi công công trình. 6.4.4. Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời Sản xuất xây dựng thường đ ược tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các ho ạt đ ộng lao động. Các doanh nghiệp xây lắp khó lường trước những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, sản xuất xây d ựng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, d ễ mất an toàn lao động và phát sinh bệnh nghề nghiệp. Để giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp xây d ựng cần phải: Phải chú ý đặc biệt đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong năm, có các biện - pháp tranh thủ mùa khô, tránh mùa mưa bão khi lập kế ho ạch xây dựng. Cố gắng áp dụ ng các lo ại kết cấu lắp ghép chế tạo sẵn, nâng cao trình độ cơ giới hoá xây d ựng đ ể giảm thời gian thi công ở hiện trường. Phải đ ảm b ảo độ b ền chắc và tin cậ y củ a các máy móc và thiết bị xây d ựng. - Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cũ ng như các phương tiện bảo vệ cá nhân - cho người lao độ ng. Phải quan tâm phát triển phương pháp xây d ựng trong điều kiện khí hậu nhiệt - đới, tìm tòi các biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các công việc thi công trong nhà và ngoài trời. Qu ản lý và kịp thời điều chỉnh tiến độ thi công bằng các phương pháp kỹ thuật hiện đ ại cần thiết. 6.4.5. Sả n xuấ t theo đơn đặt hàng Sản xuất xây dựng thường theo đơn đ ặt hàng và thường là các sản phẩm xây d ựng được sản xuất đơn chiếc. Đặc điểm này dẫn đến: Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây d ựng thườ ng có tính bị độ ng và rủ i - ro do phụ thuộ c vào kết quả đấu thầu. Việc tiêu chuẩn hoá, đ ịnh hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản - phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì cùng mộ t loại công trình xây d ựng nhưng nếu đ ược xây d ựng ở các địa đ iểm khác nhau hay các thời đ iểm khác nhau sẽ có cấu tạo và công nghệ chế tạo khác nhau. Giá cả củ a sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và phải đ ược xác đ ịnh - trước khi sản phẩm ra đ ời (theo phương pháp dự toán) trong hợp đồng giao nhận thầu hoặc đấu thầu. Doanh nghiệp xây d ựng phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, tìm hiểu k ỹ đ ặc đ iểm và yêu cầu kỹ thuật, đ ặc đ iểm kinh tế - xã hộ i của đ ịa phương đ ể có các biện pháp k ỹ thu ật thích hợp, quản lý hợp lý nhằm đ ảm b ảo chất lượng, thời hạn và hiệu qu ả kinh tế cao. Ngoài các đặc đ iểm mang tính bất lợi nêu trên thì sản xuất xây dựng cũng có những đặc điểm mang tính thuận lợi, hấp dẫn các doanh nghiệp xây dựng. Các đ ặc đ iểm đó là các nhà thầu xây d ựng biết trước thị trường tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, biết trước thu nhập (thu nhập tính trước vào giá cả sản phẩm xây dựng) và đ ược chủ đ ầu tư tạm ứng vốn sản xuất theo tiến đ ộ thi công công trình. 89 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  14. CÂU HỎI ÔN TẬP Hiểu thế nào là hoạt động xây dựng, công trình xây dự ng và khái niệm dự án đ ầu 1. tư xây d ựng công trình? Tại sao nói ngành xây d ựng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quố c dân? 2. Trình bày các đặc đ iểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây d ựng. 3. Trình bày những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất xây dựng và các biện 4. pháp tổ chức qu ản lý sản xu ất nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của các đ ặc đ iểm đó. 90 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  15. CHƯƠNG 7 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH XÂY DỰNG 7.1. Khái niệm và b ản chất củ a qu ản lý Nhà nước về kinh tế 7.2. Qu ản lý Nhà nước đối với ngành xây d ựng Câu hỏ i ôn tập 91 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  16. 7.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 7.1.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước về kinh tế Tính cần thiết khách quan củ a quản lý Nhà nước về kinh tế có thể thấy đ ược ở các lý do sau: - Theo quan đ iểm củ a khoa học hệ thố ng, nền kinh tế quốc dân là một hệ thống độ ng, rất phức tạp. Hệ thố ng đó muố n tồ n tại và phát triển nhất thiết phải có một chủ thể qu ản lý với một phương thức thích hợp, đó là Nhà nước. - Nhà nước luôn luôn là một tổ chức có tính giai cấp và đ ại diện cho một chế độ chính trị nhất định. Muốn b ảo vệ chính trị, Nhà nước nhất đ ịnh phải nắm lấy quyền qu ản lý kinh tế. Vì xét đến cùng kinh tế luôn luôn là yếu tố quyết đ ịnh nhất. - Nhà nước không chỉ đại diện cho một giai cấp, mà còn đ ại diện cho quyền lợi của cộ ng đ ồng và dân tộc. Nhà nước phải nắm lấy quyền qu ản lý kinh tế để bảo vệ và chăm lo lợi ích cho cả cộ ng đồ ng và dân tộc. Nhà nước phải đ ại diện cho quốc gia trong các vấn đề kinh tế đố i ngo ại. - Nền kinh tế thị trường, bên cạnh mặt tích cực cũng có nhiều mặt tiêu cực. Do đó, Nhà nước phải có các biện pháp can thiệp phù hợp đ ể p hát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. - Có những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể thiếu được đố i với nền kinh tế và đ ối với cu ộc sống con người, nhưng vì lí do nào đó các doanh nghiệp không thể ho ặc không muố n đ ảm nhiệm do lợi nhu ận thấp, rủi ro cao. Trong trường hợp này, Nhà nước phải trực tiếp đứng ra lo liệu thực hiện đ ể đảm bảo các nhu cầu phát triển củ a nền kinh tế và của đời sống con người. Có những vấn đ ề về kinh tế và tài chính mà chỉ có Nhà nước mới có thể đ ảm nhiệm đ ược. - Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới vai trò của qu ản lý củ a Nhà nước lại càng trở nên cần thiết. 7.1.2. Khái niệm, bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế Quản lý của Nhà n ước đối với n ền kinh tế quố c dân (hoặc vắn tắt là quản lý Nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ ch ức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên n ền kinh tế quốc dân nhằ m sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hộ i có thể có, để đạt được các mụ c tiêu phát triển kinh tế đấ t nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quố c tế. Từ khái niệm trên có thể thấy thực chất củ a qu ản lý Nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu qu ả nhất các ngu ồn lực trong nước và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác độ ng vì mụ c tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Khoa học qu ản lý Nhà nước phần lớn dựa trên cơ sở củ a hai ngành kinh tế học và kinh tế học quản lý. Kinh tế học giúp đưa ra các lựa chọ n phân bổ nguồ n lực khác nhau, khoa họ c qu ản lý giúp đưa ra quyết định hướng đ ến các mục tiêu cần đạt đ ược và cách thức tổ chức bộ máy, tổ chức ho ạt độ ng để thực hiện quyết định. Cần chú ý rằng qu ản lý Nhà nước đ ối với nền kinh tế là qu ản lý vĩ mô. Nền kinh tế được tạo bởi vô vàn các đơn vị kinh tế riêng lẻ (các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh...). Nhà nước không qu ản lý, chỉ đạo sản xu ất đố i với từng đơn vị cụ thể này. Nhà nước ở đ ây được coi như mộ t thiết chế tách biệt với nền kinh tế, đứng “bên trên”, là chủ thể qu ản lý nền kinh tế. Nền kinh tế được coi như một hệ thố ng, là đố i tượng b ị qu ản lý, điều khiển hay còn gọ i là hệ thố ng kinh tế quốc dân. 92 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  17. 7.1.3. Mộ t số điểm phân biệt giữa quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 7.1 trình bày các đ iểm phân biệt giữa qu ản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh củ a doanh nghiệp. Bảng 7.1. Quả n lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Khía cạnh xem xét Quản lý sản xuất kinh doanh Quả n lý Nhà nước về kinh tế Chủ thể quản lý Lãnh đạo doanh nghiệp: GĐ, Chính phủ, Bộ, UBND các cấp TGĐ, Hội đồ ng quản trị Mục tiêu qu ản lý Lợi nhuận Tăng trưởng kinh tế hiệu quả, ổ n định, công b ằng và tiến bộ xã hộ i. Đố i tượng quản lý Các bộ phận trong doanh Mọ i chủ thể kinh doanh, các nghiệp, người lao độ ng ngành kinh tế – kỹ thuật vùng kinh tế v.v... Phương pháp, Quản lý trực tiếp, b ằng hành Quản lý gián tiếp thông qua luật phương thức quản vi cụ thể, dùng nghệ thu ật pháp, chính sách lý kinh doanh 7.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH XÂY DỰNG Ngành công nghiệp xây dựng, như ta sẽ chỉ ra sau đây, là mộ t bộ phận lớn củ a nền kinh tế quố c dân (xét theo các tiêu chí giá trị sản lượng tạo ra, mức độ sử dụng các ngu ồn lực). Mục này sẽ chỉ ra yêu cầu d ẫn đ ến sự q uản lý Nhà nước đố i với xây d ựng, nội dung, cách thức quản lý củ a Nhà nước đối với xây dựng thông qua các nguyên tắc, phương pháp, công cụ, việc tổ chức bộ máy và đ ưa ra các quyết định sử dụng trong quản lý. 7.2.1. Những đặc điểm của ngành xây dựng đòi hỏ i phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước - Ngành xây dựng sử dụ ng rất nhiều ngu ồn lực khan hiếm (đất đai, nguyên vật liệu, máy móc thiết b ị, lao độ ng). Quản lý về kinh tế củ a Nhà nước là qu ản lý nguồ n lự c, qu ản lý việc sử dụng ngu ồn lực nhằm đem lại lợi ích tố i đa cho xã hội. Thường hay xảy ra việc phân b ổ ngu ồn lực quá nhiều cho xây dựng. Việc này làm hạn chế sự thỏa mãn các nhu cầu nhất định củ a xã hội khi các nguồ n lực đ áng lẽ ra đ ược sử dụ ng đ ể đáp ứng các nhu cầu đó lại bị hy sinh cho ho ạt độ ng xây dự ng. Chi phí sử dụng nguồn lực trong các ngành kinh tế khác sẽ tăng cao do nguồ n lực ngày càng khan hiếm (kinh tế họ c gọ i là lạm phát) gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Trong nhữ ng trường hợp như vậ y, Nhà nước thường đưa ra những công cụ quản lý củ a mình tác độ ng vào quá trình phân bổ nguồ n lực nhằm đạt tới mộ t cơ cấu sử dụng ngu ồn lực tối ưu, tố i đ a hóa lợi ích của cả cộ ng đồng. - Xây dự ng là ngành sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, sử dụng nhiều lao động. Ở Việt Nam, giá trị sản xu ất củ a ngành chiếm khoảng 5.7% GDP trong giai đo ạn 1998-2003. Số lao độ ng trong ngành xây d ựng gấp nhiều nhiều lần các ngành công nghiệp cơ bản khác như năng lượng, khai khoáng... Xây d ựng cũng là ngành có số lượng lao độ ng trên một đơn vị giá trị sản lượng đ ầu ra cao nhất. Với vị trí này đương nhiên nó đòi hỏi sự quan tâm qu ản lý thích đáng trong ho ạt độ ng quản lý kinh tế nói chung của Nhà nước. 93 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  18. - Đại bộ phận hàng hóa đ ầu tư (các tài sản cố định mới của nền kinh tế như các công trình cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết b ị...) được cung cấp bởi ngành xây d ựng. Hàng hóa đầu tư tạo ra tài sản sản xuất cho xã hội, nó tạo ra, ho ặc giúp tạo ra các sản phẩm hàng hoá d ịch vụ khác. Điều này có thể thấ y rõ trong trường hợp xây d ựng mộ t nhà máy, khi nhà máy này được sử dụng đ ể sản xu ất ra các sản phẩm cung cấp cho xã hộ i. Các hàng hóa này đ ược thanh toán từ nguồn tiết kiệm (tích lũ y) của nền kinh tế. Nhà nước thường sử dụng gián tiếp ngành xây dựng như một công cụ điều tiết nền kinh tế tác độ ng vào các biến số kinh tế vĩ mô lớn như sản lượng (tổng cầu), đầu tư (tích lũ y), giá cả... Các quy luật NHÀ NƯỚ C khách quan (bộ máy quả n lý Nhà nước và cán bộ quản lý Nhà nước) Thông Nguyên tắ c Mục tiêu tin phản hồ i Thông tin từ môi trường Các công cụ và phương pháp Quyết định Ngành xây dựng Hình 7.1 Mô hình qu ản lý Nhà nước đố i với ngành xây d ựng - Chính phủ là khách hàng của phần lớn các công trình xây dự ng. Nhà nước cần qu ản lý chặt chẽ ho ạt độ ng đ ầu tư xây dự ng nhằm đảm bảo hiệu quả đồng vố n mình bỏ ra. Ở các nước đang phát triển, việc cung cấp các công trình cơ sở hạ tầng do Nhà nước làm chủ đ ầu tư thường đ ược giao cho các công ty xây dựng Nhà nước thực hiện. 94 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  19. 7.2.2. Mô hình quả n lý Nhà nước đố i với ngành xây dựng Hình 7.1 trả lời câu hỏi Nhà nước quản lý xây dựng như thế nào. Ở đ ây Nhà nước (gồm bộ máy quản lý và cán bộ quản lý) là chủ thể quản lý và ngành xây dựng là đối tượng quản lý. Ban đầu Nhà nước tiếp nhận thông tin từ môi trường bên ngoài (tình hình kinh tế trong nước và thế giớ i), vận dụ ng các quy luật khách quan để đề ra các mục tiêu và nguyên tắc quản lý. Các quy lu ật khách quan, đặc biệt là các quy luật kinh tế (ví dụ các quy lu ật thị trường như: quy luật cung, cầu, cạnh tranh...) tác động vào cả chủ thể và đối tượng quản lý. Các quy luật này ho ạt động không tùy thu ộc vào ý muốn chủ quan củ a con người. Chủ thể quản lý cần nhận thức được và vận dụng các quy luật này bằng cách đ ề ra các nguyên tắc qu ản lý. Đây là nhữ ng quy tắc cần tuân thủ đ ể đ ảm b ảo rằng ho ạt độ ng quản lý đ ã đáp ứng đúng yêu cầu củ a các quy luật khách quan. Qu ản lý Nhà nước khởi đ ầu với việc xác định mục tiêu. Nó là cái đích cần hướng tới củ a củ a ho ạt độ ng quản lý, là trạng thái cần đạt được của nền kinh tế và củ a ngành sau một khoảng thời gian nhất định. Các nguyên tắc, mục tiêu này sẽ làm căn cứ đ ể lựa chọn các công cụ, phương pháp quản lý. Kết qu ả lựa chọn này được thể hiện bằng các quyết đ ịnh qu ản lý tác động vào hoạt động xây dựng. Thông tin phản hồi được Nhà nước thu nhận để tiếp tụ c điều chỉnh ho ạt độ ng qu ản lý cho thích hợp. Các bộ p hận củ a sơ đồ này sẽ được làm rõ trong các phần sau. 7.2.3. Mục đích, yêu cầ u và nguyên tắ c cơ bản của quả n lý Nhà nước về xây dựng 7.2.3.1. Mục đích, yêu cầu của quả n lý Nhà nước về xây dựng Qu ản lý Nhà nước về xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu sau: 1. Bảo đ ảm đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từ ng thời k ỳ theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Huy độ ng và sử dụng có hiệu qu ả cao nhất các ngu ồn vố n đ ầu tư, khai thác các ngu ồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, chố ng tham ô lãng phí. 3. Xây d ựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, bảo đảm m ỹ quan, b ền vững, chất lượng, thời gian và hiệu quả tố i thiểu cho phép. 7.2.3.2. Các nguyên tắc cơ bả n của quản lý Nhà nước về xây d ựng Nhằm mụ c tiêu đ ảm b ảo cho các hoạt động xây d ựng có trật tự, theo định hướ ng của Nhà nước và đ ạt hiệu qu ả cao như đ ã nêu trên, Luật xây d ựng quy định các nguyên tắc cơ bản trong các hoạt đ ộng xây d ựng mà các tổ chức, cá nhân hoạt đ ộng xây d ựng phải tuân thủ theo. Các nguyên tắc cơ bản đó là: Bảo đảm xây d ựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đ ảm m ỹ quan công 1. trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với đ iều kiện tự nhiên, đ ặc đ iểm văn hoá, xã hội từng đ ịa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội vớ i quố c phòng, an ninh. Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. 2. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, 3. phòng chố ng cháy nổ , vệ sinh môi trường. Bảo đ ảm xây dựng đ ồng b ộ trong từng công trình, đồ ng bộ các công trình hạ 4. tầng k ỹ thu ật. 95 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  20. Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chố ng lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác 5. trong xây d ựng. 7.2.4. Nội dung quả n lý Nhà nước về xây dựng Qu ản lý Nhà nước là quản lý vĩ mô, yếu tố này quyết định nộ i dung và mức độ qu ản lý Nhà nước trong ngành xây dự ng. Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động xây dựng bao gồ m: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây - dựng. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn b ản quy phạm pháp luật về xây dựng. - Ban hành quy chu ẩn, tiêu chuẩn xây dựng. - Qu ản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ các công trình xây dựng. - Cấp, thu hồi các lo ại giấ y phép trong hoạt động xây dựng. - Hướng d ẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm - trong hoạt động xây dựng. Tổ chức nghiên cứu khoa họ c và công nghệ trong hoạt động xây d ựng. - Đào tạo ngu ồn nhân lực cho ho ạt độ ng xây dựng. - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ho ạt độ ng xây d ựng. - 7.2.5. Các công cụ và phương pháp quản lý Nhà nước đối với xây dựng 7.2.5.1. Các công cụ q uản lý Nhà nước đố i với ngành xây dựng Các công cụ quản lý nói chung là tổng thể các phương tiện hữu hình mà chủ thể qu ản lý (ví dụ: Nhà nước) sử dụng đ ể tác động lên đối tượng qu ản lý (ví dụ: nền kinh tế ho ặc ngành xây dựng) nhằm đ ạt đ ược mục tiêu quản lý đ ã đ ề ra. Các công cụ phổ b iến được Nhà nước sử dụ ng để quản lý nền kinh tế cũng như ho ạt động xây d ựng là pháp lu ật, kế ho ạch, chính sách, tài sản quố c gia. Pháp luật là công cụ quản lý Nhà nước quan trọng nhất. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý nền kinh tế và mọ i hoạt động trong xã hộ i b ằng pháp lu ật và theo pháp lu ật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, Điều 12 khẳng đ ịnh “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp lu ật, không ngừ ng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Đây là nguyên tắc cơ b ản nhất trong quản lý Nhà nước. Văn bản pháp quy cao nhất điều chỉnh lĩnh vực xây d ựng là Luật xây dựng ban hành ngày 10/12/2003. Cho tới nay hàng lo ạt các văn bản d ưới lu ật* đã ra đời nhằm hoàn thiện, hướng d ẫn và thự c hiện các quy định củ a pháp lu ật qu ản lý hoạt động xây d ựng. Kế ho ạch cũ ng là một công cụ quan trọ ng trong quản lý Nhà nước về xây dựng. Trong từng thời kỳ, Nhà nước có nhiệm vụ nghiên cứu, ban hành các chiến lược phát triển dài hạn (5-10 năm), trung hạn (1-3 năm), và kế ho ạch phát triển từ ng năm cho ngành xây dựng, nhằm đ ịnh hướng cho các ho ạt độ ng xây d ựng. Các địa phương, các doanh nghiệp cũ ng theo đó mà đ ề ra kế ho ạch ho ạt động của mình cho phù hợp. * Xin xem thêm các Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây d ựng, Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản khác. 96 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2