KỸ THUẬT ĐIỆN - THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT ĐIỆN - NGÀNH KHÔNG CHUYÊN VỀ ĐIỆN - 3
lượt xem 6
download
Đo trực tiếp Cách đo mà kết quả nhận được trực tiếp từ một phép đo duy nhất b. Đo gián tiếp Cách đo mà kết quả được suy ra từ sự phối hợp kết quả của nhiều phép đo dùng nhiều cách đo trực tiếp 5.1.3. Các loại sai số của phép đo và cấp chính xác a. Sai số tuyệt đối Hiệu số giữa giá trị đo X và giá trị thực Xth : b. Sai số tương đối Tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị đo được tính bằng phần trăm: δ %= ∆X/Xđo.100 c. Sai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KỸ THUẬT ĐIỆN - THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT ĐIỆN - NGÀNH KHÔNG CHUYÊN VỀ ĐIỆN - 3
- CHƯƠNG 5. ĐO LƯỜNG ĐIỆN 5.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐO LƯỜNG ĐIỆN 5.1.1. Định nghĩa Đo lường là một quá trình đánh giá định lượng đại lượng cần đo với đơn vị của đại lượng đo 5.1.2. Phân loại cách thực hiện phép đo a. Đo trực tiếp Cách đo mà kết quả nhận được trực tiếp từ một phép đo duy nhất b. Đo gián tiếp Cách đo mà kết quả được suy ra từ sự phối hợp kết quả của nhiều phép đo dùng nhiều cách đo trực tiếp 5.1.3. Các loại sai số của phép đo và cấp chính xác a. Sai số tuyệt đối Hiệu số giữa giá trị đo X và giá trị thực Xth : b. Sai số tương đối Tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị đo được tính bằng phần trăm: δ %= ∆X/Xđo.100 c. Sai số của dụng cụ đo được đặc trưng bằng sai số tương đối quy đổi γ% =∆X/Xđm.100 Xđm là trị số định mức của thang đo tương ứng d. Sai số phương pháp Sai số sinh ra do sự không hoàn thiện của phương pháp đo và sự không chính xác biểu thức lí thuyết cho ta kết quả của đại lượng đo e. Sai số thiết bị Sai số của thiết bị đo sử dụng trong phép đo, liên quan đến cấu trúc, tình trạng của dụng cụ đo f. Sai số chủ quan Sai số gây ra do người sử dụng. Ví dụ như mắt kém, do cẩu thả, do đọc lệch g. Sai số hệ thống Thành phần sai số của phép đo luôn không đổi hay là thay đổi có quy luật khi đo nhiều lần một đại lượng đo h. Cấp chính xác của dụng cụ đo K =∆Xmax/A.100 ∆Xmax: sai số tuyệt đối lớn nhất; A khoảng thang đo trên dụng cụ đo K< 0.5 là loại dụng cụ đo có cấp chính xác cao, thường làm dụng cụ mẫu . Các dụng cụ đo trong công nghiệp thường có cấp chính xác 1 ÷2.5 i. Độ nhạy của dụng cụ đo S=∆α/ ∆X ∆α : độ biến thiên của chỉ thị đo ∆X: độ biến thiên của đại lượng cần đo 33
- 5.2. CƠ CẤU BIẾN ĐỔI ĐIỆN CƠ a. Định nghĩa Dụng cụ đo tương tự ( analog) là loại dụng cụ đo mà chỉ số của nó là đại lượng liên tục tỉ lệ với đại lượng đo liên tục. Trong dụng cụ đo tương tự người ta thường dùng các chỉ thị điện cơ, trong đó tín hiệu vào là dòng điện còn tín hiệu ra là góc quay của kim chỉ thị. Cơ cấu này thực hiện việc biến năng lượng điện từ thành năng lượng cơ học làm quay phần động một góc lệch α so với phần tĩnh. α= f(X) , X : Đại lượng điện b. Nguyên lý làm việc của cơ cấu biến đổi điện cơ Khi cho dòng điện vào một cơ cầu biến đổi cơ điện do tác dụng của từ trường quay lên phần động của cơ cấu mà sinh ra một mô men quay Mq. Mq = dWđt/dα ( Wđt là năng lượng điện từ trường) Nếu ta đặt vào trục của phần động một lò xo cản thì khi phần động quay lò xo bị xoắn lại và sinh ra một mômen cản Mc: Mc = K.α ( hệ số K phụ thuộc vào kích thước và vật liệu chế tạo lò xo) Khi phần động của cơ cấu nằm ở vị trí cân bằng: Mq = Mc ⇒ α = 1/K. dWđt/dα Đây là phương trình đặc tính thang đo Cơ cấu biến đổi kiểu điện cơ có 4 loại: 1. Cơ cấu kiểu từ điện 2. Cơ cấu kiểu điện từ 3. Cơ cấu kiểu điện động 4. Cơ cấu kiểu cảm ứng 5. Cơ cấu kiểu tĩnh điện 5.2.1. Cơ cấu đo kiểu từ điện a. Cấu tạo Nam châm vĩnh cửu (1) có độ từ cảm cao có hai má cực từ. • Lõi thép hình trụ (2) nhằm giảm khe hở không khí giữa hai cực nam châm làm cho từ trường mạnh và phân bố đều. • Cuộn dây động (3) bằng dây đồng tiết diện nhỏ trên khung nhôm – khung nhôm để quấn dây. • Lò xo (4) dùng để tạo mômen phản kháng. • Trục (5) • Kim chỉ thị (6) b. Nguyên lý làm việc Khi có dòng điện một chiều cần đo chạy vào cuộn dây động, từ trường của nó sẽ tác dụng với từ trường của nam châm vĩnh cửu, tạo nên lực F tác dụng lên hai cạnh cuộn dây động và gây ra mômen quay Mq: Mq =F.*D = BLWI .D = Kq .I Mối quan hệ giữa góc lệch α kim chỉ thị và dòng điện cần đo: 34
- α = S.I trong đó S là độ nhạy của cơ cấu đo c. Đặc điểm và ứng dụng Ưu điểm: - Có độ chính xác cao vì các phần tử cơ cấu có độ ổn định cao, từ trường cực từ mạnh nên ít bị ảnh hưởng của từ trường ngoài và công suất tiêu thụ nhỏ - Thang đo chia độ đều - Độ nhạy lớn nên đo được các dòng một chiều rất nhỏ. Nhược điểm: Chỉ đo được dòng một chiều vì góc lệch α tỉ lệ bậc nhất với dòng điện - - Tiết diện cuộn dây động nhỏ, nên khả năng quá tải kém - Cấu tạo phức tạp, hư hỏng khó sửa chữa. Ứng dụng: Chế tạo để đo dòng điện và điện áp một chiều: vôn kế, ăm pe kế. Đo các dòng, áp trị số nhỏ như: điện kế, miliămpekế, milivolkế. Đo điện trở : Ôm mét, mêgômét Chế tạo đồng hồ vạn năng. 5.2.2. Cơ cấu đo kiểu điện từ a. Cấu tạo Cơ cấu gồm 2 loại chính: kiểu cuộn dây phẳng và kiểu cuộn dây tròn Ta xét cơ cấu kiểu cuộn dây phẳng như hình 5.2.2 - Cuộn dây phẳng ở phần tĩnh (1) - Lõi thép (2) - Lá sắt từ mềm (3) là phần động, nằm trong lòng cuộn dây phần tĩnh - Bộ phận cản dịu (4) Hình 5.2.2 b. Nguyên lý làm việc Khi cho dòng điện cần đo I vào cuộn dây 1, lá sắt từ 3 sẽ bị đẩy làm kim quay đi một góc α. Trong cuộn dây được tích lũy năng lượng từ trường: WM = LI2 /2 L: Điện cảm của cuộn dây Mối quan hệ giữa góc lệch của kim chỉ thị α với dòng điện cấn đo I: α = SI2 S: độ nhạy của cơ cấu đo 35
- c. Đặc điểm và ứng dụng Ưu điểm: - Đo được dòng xoay chiều và một chiều - Khả năng quá tải lớn do tiết diện dây quấn lớn, đo được dòng và áp lớn - Cấu tạo đơn giản Nhược điểm: - Từ trường bản thân yếu, bị ảnh hưởng của từ trường ngoài. Do tổn hao phu cô và từ trễ, nên độ chính xác không cao, độ nhạy thấp. - Thang đo chia độ không đều. Ứng dụng: Chế tạo các ampe kế và vôn kế một chiều và xoay chiều 5.2.3. Cơ cấu đo kiểu điện động a. Cấu tạo - Phần tĩnh là cuộn dây (1 ) gồm hai nữa cuộn dây đặt cạnh nhau để tạo ra khoảng không gian có từ trường tương đối đều, quấn dây tiết diện lớn. - Phần động là cuộn dây (2 ) có tiết diện nhỏ đặt trong lòng cuộn dây tĩnh. Ngoài ra còn có lò xo và bộ phận cản dịu b. Nguyên lý làm việc Dòng điện cần đo được đưa vào cuộn dây 1( I1) và 2 (I2) tạo nên 2 từ trường đẩy nhau, gây nên mômen quay. Năng lượng từ trường tích lũy trong 2 cuộn dây: WM = L1I12/2 +L2I22/2 + MI1.I2 L1, L2 : điện cảm của hai cuộn dây; M: hỗ cảm giữa hai cuộn dây Mối quan hệ giữa góc lệch kim chỉ thị α với 2 dòng điện cần đo: α = S. I1 I2 trong đó S là độ nhạy của cơ cấu đo Nếu I1= I2 =I ⇒ α =S I2 c. Đặc điểm và ứng dụng Ưu điểm: - Không có lõi thép nên không có tổn hao sắt từ, nên độ chính xác cao, chế tạo dụng cụ đo với cấp chính xác đến 0.05. - Đo được dòng một chiều và xoay chiều. Nhược điểm: - Cuộn dây (2) có tiết diện nhỏ, nên khả năng quá tải kém. - Cấu tạo phức tạp - Từ trường của cơ cấu đo bị ảnh hưởng bởi từ trường ngoài. Ứng dụng: Chế tạo vôn kế, ampe kế một chiều và xoay chiều và chế tạo dụng cụ đo công suất (oát kế) là chủ yếu . 5.2.4. Cơ cấu đo kiểu cảm ứng a. Cấu tạo ( hình vẽ 5.2.4) - Phần tĩnh gồm cuộn dây (2) và cuộn dây (3) Cuộn điện áp (2) có số vòng nhiều, tiết diện nhỏ. Cuộn dòng điện (3) có tiết diện lớn, quấn ít vòng - Phần động gồm đĩa nhôm (1) gắn với trục (4) 36
- 2 3 I I 1 φ φ 4 Hình 5.2.4 b. Nguyên lý làm việc Cho dòng điện I1 và I2 vào hai cuộn dây (2) và(3) sinh ra từ thông φ1 và φ2 lệch nhau góc ψ . Mômen làm cho đĩa nhôm quay: Mq = Cf.φ1.φ2 sinψ Hai cuộn dây phần tĩnh lần lượt đo dòng I và điện áp U cho nên: φ1 ∼U ; φ2 ∼I ; góc lệch pha ϕ giữa U và I ( vì U nhanh pha so với φ1 góc 90 , I cùng pha với φ2 ) cho nên ϕ = ψ+900 Mq = Cf.φ1.φ2 sin ≈ ψ KU.I.cosϕ = KP Như vậy mômen quay tỉ lệ với công suất P mà tải tiêu thụ . Để thể hiện số vòng quay của đĩa nhôm, người ta gắn vào trục cơ cấu chỉ thị đếm cơ khí. Lượng điện năng tiêu thụ A trong khoảng thời gian ∆t: A = P. ∆t= C.N (N : số vòng quay của đĩa nhôm) c. Đặc điểm và ứng dụng - Điều kiện để mômen quay là phải có hai từ trường - Mômen quay phụ thuộc tần số dòng điện - Chỉ làm việc trong mạch điện xoay chiều Ứng dụng: Chế tạo công tơ đo điện năng 5.3. ĐO DÒNG ĐIỆN VÀ ĐO ĐIỆN ÁP 5.3.1. Đo dòng điện Đo dòng điện bằng cách mắc ampe kế nối tiếp với phụ tải có dòng điện cần đo chạy qua. Điện trở trong của ampe kế càng nhỏ càng tốt Để mở rộng thang đo một chiều, người ta dùng điện trở sơn (shunt) Rs nối song song với cơ cấu đo Ta có I = IS+IA K = I/IA = RA /RS + 1 K: hệ số mở rộng thang đo. Thay đổi RS ta được các hệ số mở rộng thang đo khác nhau RA /RS = 9;99; 999 ⇒K = 10;100;1000;... Dòng đi qua cơ cấu đó chỉ bằng 1/10; 1/100;1/1000; .. với dòng cần đo. Đo dòng xoay chiều dùng các ampemét điện từ hay điện động. 37
- Với dòng xoay chiều ta dùng máy biến dòng để mở rộng thang đo. Ampemét điện từ mở rộng thang đo bằng cách chia cuộn dây tĩnh ra nhiều đoạn bằng nhau và tuỳ thuộc việc mắc nối tiếp hay song song ( hình 5.3.1.b ) Khi cần đo dòng xoay chiều bằng dụng cụ đo từ điện người ta phải chỉnh lưu dòng xoay chiều thành một chiều I3 I2 0 I1 I4 RS RS RS RS I A Hình 5.3.1.b 5.3.2. Đo điện áp Đo điện áp người ta dùng vôn kế mắc song song với mạch điện có điện áp cần đo. Để kết quả đo chính xác thì điện trở vôn kế càng lớn càng tốt. Để mở rộng thang đo bằng cách mắc thêm điện trở phụ nối tiếp với vôn kế Gọi k= U/UV : hệ số mở rộng thang đo. k = U/UV = 1+Rp/Rv Thay đổi Rp có thể đạt được các giá trị k khác nhau Khi đo điện áp U lớn để mở rộng thang đo người ta dùng máy biến áp điện áp. 5.4. ĐO CÔNG SUẤT Dụng cụ đo công suất là Oát kế (oát mét), đơn vị của công suất là Oát (W). 5.4.1. Đo công suất trong mạch điện sin một pha Oát mét hay dụng cụ đo công suất thường chế tạo theo cơ cấu kiểu điện động Nguyên lý hoạt động: - Cuộn tĩnh 1 mắc nối tiếp với phụ tải và gọi là cuộn dòng, có điện trở rất nhỏ nên thường quấn ít vòng bằng dây cỡ lớn. - Cuộn 2 ở phần động dùng làm cuộn áp, nối song song với phụ tải cần đo . Cuộn dây 2 điện trở rất lớn nên người ta nối thêm một điện trở phụ Rp. Mômen quay tức thời của cuộn dây 2 phần động: mq=kg II IU Dòng điện qua cuộn dây tĩnh 1 là dòng điện phụ tải Ipt=II, còn dòng qua cuộn dây động 2: II =Ipt; IU =U/(R2+Rp) ⇒ IU ∼U ⇒ Mq ∼ Ppt = UI cosϕ Như vậy Mq của oát mét tỉ lệ với công suất tác dụng của phụ tải nên được dùng để đo công suất mạch xoay chiều và cả một chiều. 38
- 5.4.2. Đo công suất trong mạch điện ba pha Khi mạch ba pha bốn dây đối xứng, thì chỉ cần dùng một oát kế đo công suất 1 pha rồi nhân 3 : P3p= 3.P1p Nếu là mạch 3 pha 4 dây không đối xứng thì phải dùng 3 oátmét đo rồi cộng kết quả lại. P3p=PA+PB+PC Khi mạch ba pha không có dây trung tính phụ tải bất kỳ, người ta dùng 2 oát kế để đo công suất: P3p=P1+P2 Chứng minh: Công suất tức thời của mạch ba pha: p3p= uAiA+uBiB+uCiC (1) Ta có: iA+iB+iC=0 ⇒ iC= - ( iA+iB) (2) Từ (1) và (2) ta có: p3p = iA (uA-uC)+iB (uB-uC) = iAuAC+iBuBC = p1+p2 Người ta đã chế tạo loại oát kế 3 pha hai phần tử, cách mắc sơ đồ đo tương tự như cách dùng 2 oát kế một pha 5.5. ĐO ĐIỆN TRỞ a. Đo gián tiếp Để đo điện trở ta dùng Ampe kế đo dòng điện I và vônkế đo điện áp U. Điện trở cần đo: Rx = U/I Ta có Rx +RA = U/I, điện trở ampekế gây sai số phép đo. Ta có: I = U/Rx + U/Rv ⇒ Rx = 1/ (I/U –1/Rv) Điện trở vôn kế gây nên sai số phép đo, dùng để đo điện trở có giá trị nhỏ b. Đo bằng Ôm kế (hình 5.5.2) Rcc 1 I Rx E 2 Rbt Hình 5.5.2 Ôm kế dùng để đo các điện trở có giá trị nhỏ Cấu tạo: - Nguồn pin E - Cơ cấu chỉ thị kiểu từ điện Rcc - Rbt - điện trở dùng để điều chỉnh vị trí không. - Rx - điện trở cần đo 39
- Khi nối Rx cần đo vào mạch, dòng điện đi qua cơ cấu đo I: I = E/( Rbt + Rx) E và Rbt không đổi thì I phụ thuộc Rx, đọc được I ta suy ra điện trở Rx Trên thang đo khắc độ theo đơn vị điện trở tương ứng với dòng điện I Sau một thời gian sử dụng E của pin giảm, nên trước khi đo cần ngắn mạch 1, 2 để chỉnh kim về vị trí 0, sau đó mới bắt đầu đo. c. Mêgômét ( lôgômét từ điện) Dùng để đo điện trở lớn như điện trở cách điện Phần tĩnh là một nam châm vĩnh cửu có lõi thép . Phần động gồm hai khung dây 1 có điện trở R1, khung dây 2 có điện trở R2 Nguồn cung cấp có điện áp từ 500 – 1000V do máy phát điện 1 chiều quay tay tạo ra Điện trở phụ dùng để điều chỉnh Rp1 mắc nối tiếp với điện trở R1 , Rp2 mắc nối tiếp với điện trở R2, điện trở cần đo Rx mắc nối tiếp với điện trở Rp1 Dòng điện qua 2 khung dây: I1 =U/(R1+Rp1 +Rx); I2 =U/(R2+Rp2); Góc quay α của mêgômét tỷ lệ với tỷ số của hai dòng: α =f(I1/I2) =f[(R2+Rp2)/ (R1+Rp1 +Rx)] Do R1, Rp1 R2, Rp2 không thay đổi, nên α = f(Rx) d. Cầu đo điện trở Điện trở cần đo là Rx là một nhánh của cầu, các điện trở R1, R2, R3 có thể điều chỉnh được. Điều chỉnh các điện trở R1, R2, R3 cho điện kế G chỉ không, cầu đã cân bằng: Rx/R2 = R3/R1 ⇒ Rx =R2. R3/R1 5.6. KHÁI NIỆM VỀ ĐO LƯỜNG CÁC ĐẠI LƯỢNG KHÔNG ĐIỆN 5.6.1. Những khái niệm chung về sự biến đổi đo lường a. Khái niệm chung Các đại lượng không điện như áp suất, nhiệt độ, lưu lượng, mực chất lỏng, vận tốc của vật, tốc độ quay, có thể đo được một cách chính xác bằng phép đo lường điện. Đồng thời tín hiệu điện được truyền dẫn và điều khiển thuận lợi hơn. Sơ đồ khối của dụng cụ đo lường các đại lượng không điện bao gồm: 1. Cơ cấu chuyển đổi đo lường Để biến đổi các đại lượng không điện thành các đại lượng điện như điện áp, dòng điện, điện trở, điện cảm, điện dung .v.v 2. Các khâu trung gian như khuếch đại, bù các đại lượng điện 3. Các cơ cấu đo lường ở đầu ra có thang chia theo các đại lượng không điện b. Chuyển đổi đo lường Chức năng biến các đại lượng cần đo khác nhau thành các đại lượng điện Có nhiều cách chuyển đổi: 1. Chuyển đổi điện trở 2. Chuyển đổi điện từ 3. Chuyển đổi điện dung 4. Chuyển đổi nhiệt điện Một vài bộ chuyển đổi: 40
- 1. Chuyển đổi điện trở - Biến trở Điện trở của biến trở : Rx= R.L/LX LX là khoảng di chuyển của con chạy . Biến trở dùng để đo di chuyển thẳng hoặc nếu có loại biến trở xoay - Chuyển đổi điện trở lực căng Cấu tạo gồm miếng giấy mỏng làm đế, trên đó dán sợi dây mảnh bằng hợp kim platin. Sau đó dán lên chi tiết cần đo biến dạng. Sự biến thiên điện trở chuyển đồi : ∆R/R = K .δ/E K : độ nhạy của chuyển đổi δ : Ứng suất tác dụng lên chuyển đổi cần đo E: môđun đàn hồi 2. Chuyển đổi điện từ Chuyển đổi các di chuyển thẳng hay góc thành thay đổi điện cảm, hỗ cảm và xuất hiện sức điện động 3. Chuyển đổi điện dung (như hình 5.6.1.c) Điện dung của tụ điện C: C = ε. S/d ε: hằng số điện môi S: diện tích bản cực d: khoảng cách giữa hai bản cực Sự di chuyển của khoảng cách giữa hai điện cực, góc quay hay chiều dày điện môi dẫn đến sự biến thiên của tụ điện Hình 5.6.1.c 4. Chuyển đổi nhiệt điện (như hình 5.6.1.d) t0 t0 t0 I II t1 t1 Hình 5.6.1.d Đem hàn hai thanh kim loại không đồng chất I và II, nhiệt độ t1 và t0 khác nhau dẫn đến xuất hiện sức điện động trong mạch gọi là sức nhiệt điện động 41
- Trị số sức nhiệt điện động phụ thuộc độ chênh lệch nhiệt độ hai đầu t1, t0 . Cơ cấu dùng để đo nhiệt độ. 5.6.2. Một số mạch đo lường các đại lượng không điện a. Đo ứng suất Ta dán chuyển đổi điện trở lực căng lên điểm cần đo và là một nhánh của mạch cầu như hình 5.6.2.a Sự biến thiên của điện áp ra trên đường chéo được khuếch đại và đưa vào cơ cấu đo A KĐ B Hình 5.6.2.a b. Đo sự di chuyển ( như hình 5.6.2.b) Rt C ∆δ Hình 5.6.2.b Sự di chuyển của vật thể dẫn đến sự thay đổi khoảng cách 2 bản cực của tụ C, dẫn đến thay đổi điện dung C, biến thiên điện áp và tín hiệu được đưa ra cơ cấu đo. Cơ cấu đo sẽ được khắc vạch khoảng di chuyển tương ứng. 5.7. ĐO LƯỜNG SỐ a. Nguyên lý của chỉ thị số 42
- Đại lượng đo x(t) sau khi qua bộ biến đổi thành xung (BĐX). Số xung được được đưa vào bộ mã hóa (MH) cơ số 2 sau đó đến bộ giải mã (GM) và đưa ra bộ hiện số như hình 5.7.1 x(t) BĐX MH GM Hình 5.7.1 b. Thiết bị hiện số Có nhiều loại thiết bị hiện số quang học khác nhau nhưng dùng phổ biến nhất là bộ hiện số bằng LED ghép 7 thanh và loại tinh thể lỏng. Điốt phát quang là chất bán dẫn phát sáng khi đặt vào điện áp một chiều, còn tinh thể lỏng dưới tác dụng của điện áp sẽ chuyển pha từ trạng thái trong suốt sang trạng thái mờ và ta có thể nhìn thấy mầu sắc ở nền đằng sau. Tinh thể lỏng tiêu thụ công suất rất nhỏ (0,1µΑ một thanh) còn điốt phát quang là 10mA. Các thiết bị kỹ thuật sử dụng mã cơ số 2. Để đọc thông tin đo thể hiện ra bên ngoài ta biến đổi mã cơ số 2 thành mã cơ số 10 +5V CC R1 a a a 3 2 b R2 b R3 c c f b 22 g d R4 d e e R5 21 c e f f d g 20 R6 g R7 Hình 5.7.2 Thiết bị làm nhiệm vụ này là bộ giải mã Người ta sử dụng 7 vạch từ a đến g bố trí như hình 5.7.2 . Nếu tất cả các vạch đều sáng ta nhận được số 8. Bộ giải mã 7 vạch được chế tạo dưới dạng vi mạch kiểu SN 74247 có các đầu ra hở cực góp. Dùng để điều khiển bộ chỉ thị LED có chung anốt +5V . Để đảm bảo dòng anốt mong muốn cần thêm 7 điện trở bên ngoài. Các bộ giải mã nhị thập phân 7 vạch được chế tạo kết hợp với khối hiển thị dưới dạng vi mạch . Trong vi mạch bố trí các bộ nhớ đệm lưu trữ các biến vào Bộ chỉ thị số gồm nhiều chữ số . Hoạt động của bộ chỉ thị là nối tiếp chứ không phải song song với việc sử dụng cách nối ma trận và chế độ dồn kênh có thể rút gọn đáng kể số dây nối. 43
- PHẦN II. MÁY ĐIỆN CHƯƠNG 6. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN 6.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI 6.1.1. Định nghĩa Máy điện là thiết bị điện từ, nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Máy điện dùng để biến đổi dạng năng lượng như cơ năng thành điện năng (máy phát điện) hoặc ngược lại biến đổi điện năng thành cơ năng (động cơ điện), hoặc dùng để biến đổi thông số điện năng như biến đổi điện áp, dòng điện (máy biến áp, máy biến dòng), tần số (máy biến tần). 6.1.2. Phân loại Máy điện có nhiều loại và có nhiều cách phân loại khác nhau, ví dụ phân loại theo công suất, theo cấu tạo, theo chức năng, theo loại dòng điện, theo nguyên lý làm việc v.v Trong chương này phân loại dựa theo nguyên lý biến đổi năng lượng như sau: a. Máy điện tĩnh Máy điện tĩnh là máy điện làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông giữa các cuộn dây không có sự chuyển động tương đối với nhau b. Máy điện có phần quay Nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ, do từ trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau 6.2. CÁC ĐỊNH LUẬT ĐIỆN TỪ CƠ BẢN DÙNG TRONG MÁY ĐIỆN Nguyên lý làm việc của máy điện thường dựa trên cơ sở hai định luật cảm ứng điện từ và định luật lực điện từ. Khi tính toán mạch từ người ta sử dụng định luật mạch từ. 6.2.1. Định luật cảm ứng điện từ a. Trường hợp từ thông φ biến thiên xuyên qua vòng dây Khi từ thông φ biến thiên xuyên qua vòng dây dẫn, trong vòng dây sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng ecư tính theo công thức: ecư = - dφ/dt Chiều sức điện động cảm ứng được xác định theo quy tắc vặn nút chai Cuộn dây có W vòng, sức điện động cảm ứng của cuộn dây: e = - W.dφ /dt b. Trường hợp thanh dẫn chuyển động trong từ trường 44
- I: cường độ dòng điện L: chiều dài thanh dẫn F: lực điện từ Chiều lực điện từ F xác định bằng quy tắc bàn tay trái 6.2.3. Định luật mạch từ Mạch từ là mạch khép kín dùng để dẫn từ thông (trong máy điện mạch từ là lõi thép) Nếu H là cường độ từ trường do một tập hợp dòng điện i1,i2,......,in tạo ra và nếu C là đường cong kín trong không gian: Công thức tổng quát đối với mạch từ có n đoạn và m cuộn dây quấn trên mạch từ: trong đó dòng điện ij có chiều phù hợp với chiều φ đã chọn theo quy tắc vặn nút chai sẽ mang dấu dương, không phù hợp sẽ mang dấu âm Hk: cường độ từ trường trong đoạn mạch từ thứ k lk: chiều dài trung bình của đoạn mạch từ thứ k Wj: số vòng dây của cuộn dây thứ j Wj ij :được gọi là sức từ động của cuộn dây thứ j Hk lk: từ áp rơi của đoạn mạch từ thứ k Cho đoạn mạch từ (hình 6.2.3): Áp dụng định luật mạch từ: H1. L1 + H2 .L2 = W1. i1 – W2.i2 6.3. CÁC VẬT LIỆU CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN Vật liệu chế tạo máy điện gồm: Vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ, vật liệu cách điện và vật liệu kết cấu. 6.3.1. Vật liệu dẫn điện Dây quấn máy điện thường bằng đồng hoặc nhôm, tiết diện tròn hoặc chữ nhật. Khi có yêu cầu đặc biệt, người ta dùng các hợp kim đồng, nhôm hoặc dùng thép 6.3.2. Vật liệu dẫn từ Vật liệu dẫn từ dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, người ta dùng các vật liệu sắt từ để làm mạch từ: thép lá kỹ thuật điện, thép lá thường, thép đúc, thép rèn. Ở đoạn mạch từ có từ thông biến đổi với tần số 50hz thường dùng thép lá kỹ thuật điện dày 0.35 – 0.5 mm, trong thành phần thép có từ 2 –5 % Si . Ở đoạn mạch từ có từ trường không đổi, thường dùng thép đúc, thép rèn. 6.3.3. Vật liệu cách điện Vật liệu cách điện dùng cách ly các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện, hoặc cách ly các bộ phận dẫn điện với nhau trong máy điện. Chất cách điện của máy điện gồm 4 nhóm: 1. Chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vi lụa 2. Chất vô cơ như amiăng, mica, sợi thuỷ tinh 3. Các chất tổng hợp 45
- 4. Các loại men, sơn cách điện 6.3.4. Vật liệu kết cấu Vật liệu kết cấu là vật liệu để chế tạo các chi tiết chịu các tác động cơ học như trục, ổ trục, vỏ máy, nắp máy. Các vật liệu kết cấu thường là gang, thép lá, thép rèn, kim loại màu và hợp kim của chúng, các chất dẻo. 6.4. PHÁT NÓNG VÀ LÀM MÁT MÁY ĐIỆN Các loại tổn hao trong máy điện: - Tổn hao hao sắt từ trong lõi thép (do hiện tượng từ trể và dòng điện xoáy) - Tổn hao đồng trong điện trở dây quấn - Tổn hao do ma sát Tất cả tổn hao năng lượng đều biến thành nhiệt năng làm nóng máy điện. Để làm mát, máy điện phải có các biện pháp tản nhiệt ra môi trường xung quanh. Thường vỏ máy điện được chế tạo có các cánh tản nhiệt và có hệ thống quạt gió để mát máy hoặc hệ thống lưu chất làm mát máy điện như dầu trong máy biến áp .v.v. 6.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÁY ĐIỆN Nghiên cứu máy điện gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu các hiện tượng vật lí xảy ra trong máy điện 2. Dựa vào các định luật vật lý, viết hệ phương trình toán học diễn tả sự làm việc của máy điện. Đó là mô hình toán của máy điện. 3. Từ mô hình toán, thiết lập mô hình mạch, đó là mạch điện thay thế của máy điện. 4. Từ mô hình toán và mô hình mạch, tính toán các đặc tính và nghiên cứu máy điện, khai thác, sử dụng theo yêu cầu cụ thể. 46
- CHƯƠNG 7. MÁY BIẾN ÁP 7.1. KHÁI NIỆM CHUNG CỦA MÁY BIẾN ÁP Để biến đổi điện áp (dòng điện) của dòng xoay chiều từ giá trị cao đến giá trị thấp hoặc ngược lại ta dùng máy biến áp. 7.1.1. Định nghĩa và các lượng định mức a. Định nghĩa Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, làm việc theo nguyên tắc cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi hệ thống điện xoay chiều (U1, I1,f) thành (U2, I2,f) Đầu vào của máy biến áp nối với nguồn điện gọi là sơ cấp. Đầu ra nối với tải gọi là thứ cấ p . b. Các lượng định mức - Điện áp định mức Điện áp sơ cấp định mức kí hiệu U1đm là điện áp đã quy định cho dây quấn sơ cấp. Điện áp thứ cấp định mức kí hiệu U2đm là điện áp giữa các cực của dây quấn thứ cấp, khi dây quấn thứ cấp hở mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức . Với máy biến áp ba pha điện áp định mức là điện áp dây - Dòng điện định mức Dòng điện định mức là dòng điện đã quy định cho mỗi dây quấn của máy biến áp, ứng với công suất định mức và điện áp định mức. Đối với máy biến áp ba pha, dòng điện định mức là dòng điện dây. Dòng điện sơ cấp định mức kí hiệu I1đm, dòng điện thứ cấp định mức kí hiệu I2đm - Công suất định mức Công suất định mức của máy biến áp là công suất biểu kiến thứ cấp ở chế độ làm việc định mức. Công suất định mức kí hiệu là Sđm, đơn vị là KVA. 7.1.2. Công dụng của máy biến áp Công dụng của máy biến áp là truyền tải và phân phối điện năng trong hệ thống điện Muốn giảm tổn hao ∆P = I2.R trên đường dây truyền tải có hai phương án: Phương án 1: Giảm điện trở R của đường dây (R = ρ.l/S) Muốn giảm R ta tăng tiết diện dây dẫn S, tức là tăng khối lượng dây dẫn, các trụ đỡ cho đường dây, chi phí xây dựng đường dây tải điện rất lớn ( phương án này không kinh tế) Phương án 2: Giảm dòng điện I chạy trên đường dây truyền tải. Muốn giảm I ta phải tăng điện áp, ta cần dùng máy tăng áp vì đối với máy biến áp U1I1 = U2.I2 ( phương án này kinh tế và hiệu quả hơn) Máy biến áp còn được dùng rộng rãi : Trong kỹ thuật hàn, thiết bị lò nung, trong kỹ thuật vô tuyến điện, trong lĩnh vực đo lường. trong các thiết bị tự động, làm nguồn cho thiết bị điện, điện tử , trong thiết bị sinh hoạt gia đình v.v. 47
- 7.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP 7.2.1 Cấu tạo máy biến áp Gồm hai bộ phận chính: lõi thép và dây quấn a. Lõi thép máy biến áp Dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế tạo từ vật liệu dẫn từ tốt, thường là thép kỹ thuật điện mỏng ghép lại. Để giảm dòng điện xoáy trong lõi thép, người ta dùng lá thép kỹ thuật điện, hai mặt có sơn cách điện ghép lại với nhau thành lõi thép. b. Dây quấn máy biến áp Được chế tạo bằng dây đồng hoặc nhôm có tiết diện tròn hoặc chữ nhật, bên ngoài dây dẫn có bọc cách điện. Máy biến áp có công suất nhỏ thì làm mát bằng không khí Máy có công suất lớn thì làm mát bằng dầu, vỏ thùng có cánh tản nhiệt 7.2.2. Nguyên lý làm việc của máy biến áp Khi ta nối dây quấn sơ cấp vào nguồn điện xoay chiều điện áp U1 sẽ có dòng điện sơ cấp I1 (hình 7.2.2) Dòng điện I1 sinh ra từ thông Φ biến thiên chạy trong lõi thép. Từ thông này móc vòng đồng thời với cả hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp được gọi là từ thông chính. Theo định luật cảm ứng điện từ: e1 = - W1 dΦ/dt e2 = - W2 dΦ/dt W1, W2 là số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp. Hình 7.2.2 Khi máy biến áp có tải, dưới tác động của sức điện động e2, có dòng điện thứ cấp I2 cung cấp điện cho tải. Từ thông Φ biến thiên hình sin Φ = Φmax sinωt Ta có: e1 = - W1 dΦ/dt = 4,44 f W1Φmax sin(ωt- π/2) e2 = - W2 dΦ/dt = 4,44 f W2Φmax sin(ωt- π/2) 48
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trắc nghiệm kỹ thuật điện tử
14 p | 2042 | 504
-
Bài giảng Kỹ thuật điện cao áp: Chương 7 - Bảo vệ chống sét đường dây
26 p | 832 | 171
-
Trắc nghiệm kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn
3 p | 556 | 157
-
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn: Kỹ thuật an toàn điện
27 p | 1098 | 144
-
Ngân hàng câu hỏi và trắc nghiệm kỹ thuật cảm biến đo lường
0 p | 617 | 140
-
Trắc nghiệm khí cụ điện
7 p | 512 | 126
-
Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm Kỹ thuật an toàn
44 p | 393 | 95
-
Kỹ thuật an toàn điện - Chương 2
6 p | 270 | 85
-
Mô phỏng số điều khiển kết cấu hồi tiếp chủ động một số hệ cơ học bằng kỹ thuật nhận dạng kích động
9 p | 422 | 77
-
Cách lựa chọn tiết diện dây dẫn
9 p | 412 | 76
-
Tóm tắt lý thuyết và bài tập phần Diode - ĐH Bách khoa TP. HCM
9 p | 464 | 66
-
THANG MÁY - QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN
8 p | 203 | 40
-
Giáo án Công Nghệ lớp 8: Vật liệu kỹ thuật điện
5 p | 285 | 27
-
Các phương pháp kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ôtô máy kéo
4 p | 132 | 22
-
Cơ chế hưởng lợi về gỗ và củi: Các thủ tục hành chính và kỹ thuật trong quản lý rừng cộng đồng tỉnh Dak Lak
17 p | 189 | 17
-
Đề cương môn học: Thực hành kỹ thuật điện
7 p | 190 | 16
-
Thử bàn về cách thiết lập một hệ thống danh từ khoa học tiếng Việt cho các kỹ thuật trong ngành gia cố nền đất
9 p | 82 | 10
-
Bài giảng Công nghệ trong kỹ thuật ô tô: Chương 6 - ThS. Nghiêm Văn Vinh
35 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn