Lãi suất tý giá hối đoái và sự quản lý lãi suất ở Việt Nam - 2
lượt xem 5
download
Những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về lâu dài. - Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của người nước ngoài về mặt hàng trong nước tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một nước tăng lên làm cho đồng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lãi suất tý giá hối đoái và sự quản lý lãi suất ở Việt Nam - 2
- tiêu dùng hàng sản xuất trong nước.Những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hư ởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về lâu d ài. - Ư a thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của người nư ớc ngo ài về mặt hàng trong nước tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi h àng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với h àng xuất của một nước tăng lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá. 1.5. Tầm quan trọng của tỷ giá. Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt được hai mục tiêu lớn của nền kinh tế : Đó là mục tiêu cân b ằng ngoại (cân băng ngo ại thương) và mục tiêu cân bằng nội(cân bằng sản lượng,công ăn việc làm và lạm phát) Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài . Khi đồng tiền của một n ước tăng giá ( Tăng giá trị so với đồng tiền khác ) thì hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên đắt hơn và hàng hoá nước ngo ài trở lên rẻ hơn(giá nội địa tại hai nước giữ nguyên ) . Ngược lại, khi đồng tiền của một nước sụt giá , hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở lên đắt hơn. Từ đó tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu của các quốc gia và trở thành yếu tố chính ảnh hưởng tới việc thực hiện 2 mục tiêu lớn của nền kinh tế . Điều này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét n ền kinh tế Việt Nam. Hiện nay,đồng VND đang được
- coi là tăng giá tương đối so với các đồng tiền trong khu vực ( do đồng tiền của các nước này giảm giá so với đồng USD ) n ên giá cả của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế đang cao hơn so với hàng hoá cùng chủng loại của các nước trong khu vực dẫn đến bị cạnh tranh một cách gay gắt và thực tế là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta trong năm 2000 và m ấy tháng đầu năm 2001 là không tăng mà có tăng thì cũng chỉ tăng một lư ợng nhỏ. 2. Chính sách tỷ giá hối đoái và những tiền đề, mục tiêu cho việc hoạch định chính sách tỷ giá hối đoái. 2.1. Chính sách tỷ giá h ối đoái . 2.1.1 Khái niệm: Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên th ị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản , chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là : vấn đề lựa chọn chế độ ( hệ thống ) tỷ giá hối đoái ( cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái ) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái . 2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái Trong n ền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân đối bên trong và bên ngoài .Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối n ày nên việc hoạch định những chính sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.
- Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản m à chính sách tỷ giá cuối cùng phải hướng đến .Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định n ào đó , chính sách tỷ giá cũng có thêm những mục tiêu cụ thể như : thường xuyên xác lập và duy trì m ức tỷ giá cân bằng , duy trì và b ảo vệ giá trị đồng nội tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền ( bao gồm việc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền) ,gia tăng dự trữ ngoại tệ.. Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu : cân bằng nội và cân b ằng ngo ại. * Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng nhân công và mức giá cả ổn định. Mức giá biến động bất ngờ có tác động xấu đến các kho ản tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên hay xuống phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả ổn định, có thể dự kiến trước được. Vì vậy, tỷ giá hối đoái được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nền kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay. * Mục tiêu cân b ằng ngoại : Khái niệm "cân bằng ngoại" khó xác định hơn nhiều so với "cân bằng nội", nó chủ yếu là sự cân đối trong "tài kho ản v•ng lai". Trên thực tế người ta không thể xác định được "tài kho ản v•ng lai" nên cân bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: không n ên có một sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn mà thôi. Tu ỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị x• hội của một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ cho
- phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia. 2.1.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái. - Phương pháp l•i su ất chiết khấu : Đây là phương pháp thư ờng sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên th ị trường.Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đén mức báo động cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao l•i suất chiết khấu . Do l•i suất chiết khấu tăng nên l•i suất trên thị trường cũng tăng lên . Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trư ờng thế giới sẽ dồn vào để thu l•i suất cao hơn . Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi , làm cho tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. L•i su ất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định . Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định . Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và l•i su ất là không giống nhau , do vậy mà biến động của l•i suất không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá. - Các nghiệp vụ của thị trư ờng hối đoái : Thông qua các nghiệp vụ mua bán ngo ại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp quan trọng nhất của nh à nước để giữ vững ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia . Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái . Việc mua bán ngoại tệ được thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị trường và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của nhà nước . Việc can thiệp này phải là hành động có cân nhắc, tính toán những nhân tố thực tại cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai của kinh tế, thị trư ờng tiền tệ và giá cả.
- - Qu ỹ dự trữ bình ổn hối đoái : Nguồn vốn để hình thành qu ỹ dự trữ bình ổn hối đoái thường là : phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia . Khi ngoại tệ vào nhiều,thì sử dụng quỹ này đ ể mua nhằm hạn chế mức độ mất giá của đồng ngoại tệ .Ngược lại , trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài qu ỹ b ình ổn hối đoái tung ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đ• phát hành để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng .Theo phương pháp này , khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt , quỹ bình ổn hối đoái sẽ đ ưa vàng ra bán thu ngo ại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán , khi ngo ại tệ và nhiều , quỹ sẽ tung vàng ra bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái. 2.2. Lựa chọn chế độ TGHĐ 2.2.1. Các chế độ tỷ giá hối đoái 2.2.1.1Ch ế độ tỷ giá hối đoái cố định 2.2.1.1.1 Ch ế độ đồng giá vàng (1880 - 1932): Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ các dạng sơ khai thành hai lo ại: vàng và bạc sau đó cố định ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ ở đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ có tiền đúc bằng vàng hoặc dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền của các nước được đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lư ợng vàng của các đồng tiền, sự so sánh đó được gọi là ngang giá vàng (gold parity). Ví dụ: 1 GBP = 5 USD có nghĩa là: 1GBP có ch ứa "một h àm lượng vàng" tương đương với 5 lần hàm lượng vàng của 1 USD. Nói cách khác, ngang giá vàng của GBP so với USD là: GBP/USD = 5.
- Trong chế độ bản vị vàng, khi việc đúc tiền vàng , đổi tiền ra vàng và xuất nhập khẩu vàng được thực hiện tự do thì tỷ giá hối đoái tách khỏi ngang giá vàng là rất ít vì nó b ị giới hạn bởi các điểm vàng. Thực hiện xuất nhập khẩu vàng sẽ quay quanh "điểm vàng". Giới hạn lên xuống của tỷ giá hối đoái là ngang giá vàng cộng (hoặc trừ) chi phí vận chuyển vàng giữa các nước hữu quan. Điểm cao nhất của tỷ giá hối đoái gọi là "điểm xuất vàng" vì vượt quá giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy ra khỏ i nước". Điểm thấp nhất của tỷ giá hối đoái là "điểm nhập vàng" vì xuống dưới giới hạn n ày, vàng bắt đầu "chảy vào trong nư ớc". Nh ờ có đặc điểm trên, chế độ bản vị vàng có tính ổn định cao, tiền tệ không b ị mất giá, tỷ giá ít biến động, cán cân th ương mại tự động cân bằng. Chế độ này có khả năng tự điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà không cần đến sự can thiệp của Nhà nước, do đó nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn đầu phát triển. Đây cũng là th ời kỳ phát triển rực rỡ của thương mại quốc tế. Tuy nhiên chế độ bản vị vàng tồn tại không lâu, đến 1914 nó sụp đổ do hàng loạt các nguyên nhân sau: - Do xu th ế phát triển kinh tế thế giới không đồng đều khiến cho một số nước công nghiệp phát triển ngày càng giàu lên, dự trữ vàng lớn do xuất khẩu được nhiều h àng hoá. Còn ở các nước kém phát triển kho vàng ngày càng cạn kiệt do phải nhập khẩu hàng hoá. Do đó, thế giới được chia thành hai khối: các nước kinh tế phát triển và các nư ớc kinh tế kém phát triển.
- - Lạm h ành việc phát hành tiền vàng, các Chính phủ đ• chi tiêu quá lớn dẫn đến việc dự trữ vàng trong kho nhà nước không đủ để đảm bảo cho việc đổi tiền phù hiệu ra tiền vàng, làm cho công chúng có tâm lý sử dụng tiền phù hiệu và cất tiền vàng đi. Ai có vàng không đú c tiền vàng nữa mà dùng để đổi lấy tiền phù hiệu. Dẫn đến tiền phù hiệu đư ợc lưư thông rộng r•i trên cơ sở ngang giá vàng. Các nước kinh tế phát triển có đồng tiền được coi là tiền chủ chốt. Các nư ớc kinh tế kém phát triển có đồng tiền được coi là tiền phụ thuộc. Tiền phụ thuộc đến với tiền chủ chốt sẽ đến được với vàng. Vì chỉ tiêu tiền phù hiệu nên các nước lớn đ• phát hành một lượng tiền phù hiệu lớn để thao túng kinh tế, chính trị, vơ vét của cải, tài nguyên, xâm chiếm thuộc địa ở các n ước kém phát triển. Khi lượng tiền phù hiệu ở trong lưu thông quá lớn th ì nó trở lại để đổi lấy tiền vàng sẽ không có lượng vàng đủ lớn để đúc tiền vàng nữa. Mạt khác, trước đại chiến thế giới I, chính phủ các nước chạy đua vũ trang đ• timg mọi cách vơ vét vàng, vì thế lượng vàng trong lưu thông giảm mạnh, các dấu hiệu tiền tệ, tiêng giấy tăng lên, đ ến khi chiến tranh thế giới năm 1914 bùng nổ, chế đọ bản vị vàng tan vỡ. Các nước bắt đầu áp dụng các h ình thức biến tướng của ngang giá vàng là chế độ bản vị vàng thoi và chế độ bản vị vàng hối đoái. Các chế độ này không có tính chất ổn định nh ư chế độ bản vị tiền vàng trước năm 1914. Đến năm 1923, Anh kêu gọi các nước thực hiện lại chế độ bản vị vàng nhưng không nước nào tham gia. Năm 1925, Anh đơn phương thực hiện lại chế độ bản vị vàng, các nước cùng nhau phá giá đồng tiền của m ình mua
- GBP, đổi lấy vàng gây nên n ạn chảy máu vàng ở Anh. Năm 1931, Anh buộc phải xoá bỏ chế độ đồng giá vàng - bảng Anh. Đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 - 1933 đ• đánh dấu sự sụp đổ ho àn toàn của chế độ bản vị vàng dưới mọi hình thức và điều đó cũng có nghĩa là đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ tỷ giá hối đoái ổn định và sức mua của đồng tiền được giữ vững. 2.2.1.1.2. Chế độ tỷ giá cố định theo thoả ước Bretton Woods (1946 - 1971) Nhằm ổn định lại sự phát triển thương mại quốc tế và thiết lập một trật tự thế giới mới sau thế chiến thứ hai, Mỹ, Anh và 42 nước đồng minh đ• họp hội nghị tại Bretton Woods (Mỹ) tháng 7/1944 để b àn b ạc xây dựng hệ thống tiền tệ và thanh toán chung. Hội n ghị được đánh giá là hội ngh ị thành công nhất thế kỷ. Tại đây 56 nước ký tên hiệp định chấp nhận thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân h àng Thế giới (WB) và một chế độ tỷ giá hối đoái mới. Theo chế độ này, các nư ớc cam kết duy trì giá trị đồng tiền của mình theo đồng USD hoặc theo nội dung vàng trong phạm vi biến động không quá 1% tỷ giá đăng ký chính thức tại qu ỹ. Nếu các n ước tự thay đổi tỷ giá mà không đư ợc sự đồng ý của IMF thì sẽ bị phạt cấm vận. NHTW các nước phải can thiệp vào thị trường tiền tệ nước mình đ ể giữ cho tỷ giá n ước mình không thay đ ổi bằng cách mua bán đồng USD. Điều này cũng có nghĩa là các nước phải cùng nhau bảo vệ giá trị cho đồng USD. Đổi lại, Mỹ cam kết ổn định giá vàng ở mức 35USD/ounce vàng ( biến động giá cả không quá 24 cent/ounce). USD là
- đồng tiền chủ chốt số 1 với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,88714 gram vàng. Ví dụ: Trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng: 1USD = 5,55 FRF thì NHTW Pháp phải duy trì t ỷ giá ở mức 1USD = 5,4945 FRF (5,55*99%) đến 1USD = 5,6055 FRF (5,5*101%). Trong thời kỳ đầu cứ 1USD giấy phát h ành ra đ• có từ 4 đến 8 USD vàng b ảo đảm. Lượng vàng đảm bảo đồ sộ như vậy n ên cả thế giới tư bản chỉ lo có vàng đ ể đổi lấy USD m à mua hàng M ỹ chứ không quan tâm đến việc USD có đổi lấy vàng được không. Chính vì vậy, các nước có xu hướng chuyển đổi từ dự trữ vàng sang dự trữ USD để tiết kiệm chi phí. USD đ• trở thành tài sản dự trữ quốc tế của các nước vì Mỹ cam kết với các NHTW rằng sẽ chuyển đổi không hạn chế USD ra vàng. Các nước ngày càng mở rộng thương m ại với Mỹ, gia tăng dự trữ USD của họ, khiến cho sức hút USD ra ngoài ngày càng tăng. Tổng khối lượng USD trên toàn thế giới vào cuối năm 1944là 28,5 tỷ USD, thì đến cuối năm 1968 đ• lên đến gần 100 tỷ USD. Trong 25 năm độc quyền phát h ành tiền tệ, Mỹ đ• lợi dụng đồng USD để thu hút của cải các nơi trên thế giới về tay m ình. Hàng trăm tỷ USD đư ợc thả lang thang đi khắp các nước mà không có gì bảo đảm, gây ra lạm phát USD. Chế độ Bretton Woods ngày càng bộc lộ những hạn chế mà b ản thân nó không tự khắc phục được: - Dự trữ không tương xứng: Do quy mô thương m ại quốc tế ngày càng tăng gắn liền với những dòng vận động tiền tệ lớn, đòi hỏi các NHTW phải mua và bán khối lượng lớn đồng USD để duy trì t ỷ giá hối đoái đ•
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1035 | 184
-
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
27 p | 391 | 79
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái
29 p | 497 | 73
-
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
32 p | 288 | 69
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
12 p | 250 | 51
-
Tiểu luận: Điểm gãy cấu trúc trong mối liên hệ tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực
27 p | 173 | 44
-
Tiểu luận: Lãi suất và tỷ giá hối đoái - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
39 p | 166 | 42
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái
22 p | 179 | 32
-
Tiểu luận: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
9 p | 194 | 25
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái
30 p | 121 | 20
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
14 p | 134 | 19
-
Tiểu luận: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
12 p | 108 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng
87 p | 89 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
95 p | 129 | 14
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái
28 p | 111 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bất ổn lãi suất và tỷ giá hối đoái tác động đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu ngân hàng - Những bằng chứng tại Việt Nam
69 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và một số nước Châu Á
92 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
62 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn