intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lãi suất và tỷ giá hối đoái - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Thu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

167
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận nêu lên diễn biến của lãi suất và tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, đồng thời đề xuất ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro, định hướng công cụ phái sinh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lãi suất và tỷ giá hối đoái - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

  1. DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH 05 STT Họ và Tên Buổi 01 Buổi 2 Buổi 3 01 Trần Thị Mỹ Thanh 02 Nguyễn Thị Thành 03 Vũ Thị Minh Thêu 04 Nguyễn Thị Thu 05 Nguyễn Thảo Thuận 06 Phạm Minh Thuận 07 Phạm Văn Thuật 08 Huỳnh Thị Kim Ngân 09 Nguyễn Thị Xuân Thùy 10 Bùi Thị Kim Thủy 11 Lê Thị Thanh Thúy 12 Trần Thị Hoài Thương 13 Đăng Minh Thừa 14 Nguyễn Hoàng Tiến 15 Cù Thị Khanh 16 Trần Nguyễn Khánh  Hải 17 Lương Thị Ánh Hồng
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu   Chương I   : A– LÃI SUẤT 1 .Khái niệm chung về lãi  suất 2 .Vai trò của lãi suất 3 .Phân loại 4 .Nhân tố tác động B­ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1 Khái niệm tỷ giá hối đoái  2 Các loại tỷ giá hối đoái 3 Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái C – MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  Chương II   : THỰC  TRẠNG  LÃI  SUẤT  VÀ  TỶ  GIÁ  HỐI  ĐOÁI  TÁC  ĐỘNG  ĐẾN  NỀN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM A- Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam A.1 ­ Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam 1.1 1Cơ chế điều hành lãi suất trần( Từ 1996­ tháng 7/2000) 1.2 Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm theo biên độ( 8.2000­5.2002) 1.3 Cơ chế lãi suất thỏa thuận( 6.2002­Nay) 2­Tác động lãi suất đến nền kinh tế việt nam B- Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái tác động đến việt Nam từng thời  kỳ 2.1 Điều hành giá giai đoạn sau 1999­2006 2.2 Điều hành tỷ giá giai đoạn từ 2007­ Nay
  3.  Chương III    : GIẢI  PHÁP  ĐIỀU  HÀNH  LÃI  SUẤT  VÀ  TỶ  GIÁ  HỐI  ĐOÁI  Ở  VIỆT  NAM TRONG THỜI GIAN TỚI A- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế lãi suất B- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế Tỷ giá hối  đoái C­ Giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh hội  nhập KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. LỜI MỞ ĐẦU Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới lãi suất là một công cụ quan   trọng  trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Lãi suất  ảnh hưởng đến tới quan hệ cung  cầu vốn,  đến  việc  phân  bổ  các  nguồn  tài  chính  của  nền  kinh  tế  tác  động  đến  thị  trường tiền tệ từ đó ảnh hưởng tới lãi suất và tỷ giá . Trong  tiểu  luận  này,  chúng  em  sẽ  nêu  lên  diễn  biến  của  lãi  suất  và  tỷ  giá  hối  đoái  ở  Việt Nam, đồng thời đề  xuất ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro, định   hướng  công cụ  phái  sinh  tỷ  giá  hối  đoái  trong  giai  đoạn  tới.  Với  thời  gian  nghiên  cứu không nhiều cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất và tỷ giá hối đoái  khá  lớn,  do đó tiểu luận này sẽ khó tránh khỏi có những sai sót.Rất mong nhận được sự  đóng góp của quí  thầy cô để  chúng em hoàn thiện thêm kiến thức về  tài chính tiền  tệ nói chung và lãi suất ,  tỷ giá hối đoái nói riêng
  5. CHƯƠNG I: MỘT SÓ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  A­  LÃI SUẤT 1- Lãi suất là gì ? Khái niệm. Lãi  suất  là  tỷ  lệ  của  tổng  số  tiền  phải  trả  so  với  tổng  số  tiền  vay  trong  một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử  dụng tiền không thuộc sở hữu của họ  và là lợi tức người cho vay có được đối với  việc trì hoãn  chi tiêu. 2­ Vai trò của lãi suất: ­ Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. ­ Lãi suất là công cụ khuyến khích tiết kiệm và kích thích đầu tư trong nền  kinh tế . ­  Là  công  cụ  đo  lường  sức  khỏe  của  nền  kinh  tế:  Trong  giai  đoạn  nền  kinh  tế phát triển,  lãi suất thường có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho  vay đều  tăng  nhưng  tốc độ  tăng của cầu lớn hơn tốc độ  tăng của cung, ngược lại khi nền   kinh tế suy thoái. 3­ Các loại lãi suất. Căn  cứ  vào  các  tiêu  chí  khác  nhau,  có  thể  chia  lãi  suất  ra  làm  nhiều  loại.  Tuy nhiên có một số loại lãi suất cơ bản sau: ­ Lãi  suất  cơ  bản:  là  lãi  suất  gốc  do  Ngân  hàng  Nhà  nước  đưa  ra  để  các  Ngân hàng thương mại căn cứ vào đó để hình thành lãi suất kinh doanh của mình.
  6. ­ Lãi  suất  chiết  khấu:  áp  dụng  khi  ngân  hàng  cho  khách  hàng  vay  dưới  hình  thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ  có giá khác chưa đến hạn thanh   toán  của khách hàng. ­ Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân  hàng trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn  hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.
  7. ­ Lãi  suất  liên  ngân  hàng:  là  lãi  suất  mà  các  ngân  hàng  áp  dụng  khi  cho  nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. ­ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị  danh nghĩa của tiền tệ  vào  thời điểm xem xét, mà chưa loại trừ yếu tố lạm phát. ­ Lãi  suất  thực:  là  số  lãi  mà  người  vay  phải  trả  tính  theo  hàng  hóa  và  dịch  vụ thực tế ( đã được loại trừ yếu tố lạm phát). Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát (Dự  kiến) 4­Các nhân tố tác động đến lãi suất. ­ Lạm phát dự tính: Chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn bằng lãi    suất  thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trước, khi   lạm phát dự  tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền   vay  tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự  tính tăng lên thì lợi tức dự  tính của những   khoản tiền  gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào  một thị  trường khác như  thị  trường bất động sản hay dự  trữ  hàng hoá, vàng bạc…  Như vậy, khi lạm phát dự tính xảy ra lãi suất sẽ tăng. ­Sự ổn định của nền kinh tế: Khi nền kinh tế  ổn định và phát triển, các cơ  hội đầu tư  sinh lời tăng lên làm  cho nhu  cầu  vay  vốn  tăng  mạnh.  Và  của  cải  cũng  tăng  lên  và  sẽ  kích  thích  tăng  cung  vốn vay. Nếu đường cầu vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng  sẽ  tăng lên  và  ngược lại, đường cung vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất  cân  bằng sẽ hạ xuống. ­ Mức cung cầu tiền tệ: Lãi suất cân bằng được xác định là giao điểm giữa cung và cầu tiền tệ
  8. ­ Khi  ngân  hàng  Trung  ương  thực  hiện  chính  sách  thắt  chặt  tiền  tệ  thông  qua công  cụ  của  nó  sẽ  làm  tăng  mức  dự  trữ  bắt  buộc,  giảm  lãi  suất  chiết  khấu,  giảm hạn mức tín dụng ­> Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi ­> Lãi suất tăng. ­ Khi  ngân  hàng  Trung  ương  lo  sợ  sắp  có  suy  thoái  thì  chính  sách  nới  lỏng  tiền tệ sẽ được thực thi ­> Tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông   qua các công cụ của chính sách tiền tệ ­> Lãi suất có xu hướng giảm xuống. ­Tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái tăng, xuất khẩu tăng lên, nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều  đó làm  tăng  cung  ngoại  tệ,  tương  đương  với  việc  tăng  cầu  nội  tệ  kết  quả  là  làm  lãi  suất tăng lên. ­Các chính sách tài chính của Nhà nước: o Chi tiêu của chính phủ. o Chính sách thuế khóa. B­ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1­Khái niệm tỷ giá hối đoái : Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau. Tỷ giá  hối đoái là  giá cả  của  một đơn  vị  tiền tệ nước  này được thể hiện  bằng số lượng tiền tệ của một nước khác Từ khi chấm dứt chế độ bản vị vàng, trong điều kiện của chế độ lưu thông tiền tệ  giấy tỷ giá hối đoái hoàn toàn không ổn định Khi kết thúc chiến tranh thế  giới thứ  hai thì  chế  độ  tỷ  giá cố  định Bretton  Woods (1944)  ra  đời  với  mục  đích  muốn  phục  hồi  và  phát  triển  kinh  tế  hệ  thống  chủ nghĩa tư bản, trước hết là phục hồi và phát triển thương mại quốc tế. Đến  đầu những năm 1970  hệ thống tỷ  giá cố  định Bretton  Woods  hoàn toàn  bị sụp đổ và thay  thế nó  là chế  độ tỷ  giá  thả nổi  được  hình thanh  trên co  sở  diễn  biến của cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
  9. ­Tỷ giá hối đoái thả  nổi có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết thương  mại quốc tế vá góp phần làm  ổn định trở lại nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đang có  nguy cơ suy thoái. ­Quốc  tế  hóa  toàn  cầu,  các  quốc  gia  chịu  sự  ràng  buộc  và  phụ  thuộc  ngày  càng chặt  chẽ  lẫn  nhau  thì  một  chế  độ  tỷ  giá  hối  đoái  thả  nổi  tự  do  hoàn  toàn  sẽ  chứa đựng tiềm tàng nhiều yếu tố bất lợi, thậm chí gây nguy hiểm cho nền tài chính  – tiền tệ quốc gia. ­Cho  đến  nay  xu  thế  tất  yếu  của  kinh  tế  thị  trường  lá  áp  dụng  chế  độ  tỷ  giá thả nổi có sự quản lý của nhà nước. 2.  Tỷ giá  h   ối  đoái     g   ồm    nhiều loại khá    nhau:  ­Tỷ  giá  chính  thức:  là  loại  tỷ  giá  do  NHTW  hoặc  Viện  hối  đoái  của  Nhà  nước công bố. ­Tỷ  giá  thị  trường:  là  loại  tỷ  giá  được  hình  thành  trên  thị  trường  ngoại  tệ  một cách  công  khai  và  hợp  pháp.  Tỷ  giá  thị  trường  bị  chi  phối  bởi  quan  hệ  cung  cầu  về ngoại hối. Trong tỷ giá thị trường có phân biệt hai loại: ­Tỷ  giá  mở  (cửa) là tỷ  giá  được  công bố  vào  lúc thị trường  giao dịch  ngoại  hối mở cửa hoạt động ­Tỷ  giá  đóng  (cửa)  là  tỷ  giá  hình  thành  vào  thời  điểm  cuối  cùng  của  phiên  giao dịch ngoại tệ.Là tỷ  giá phản ánh quan hệ cung cầu về  ngoại tệ trên thị trường  ngoại hối ­Tỷ  giá  kinh  doanh  ngoại  tệ:  đó  là  tỷ  giá  do  các  ngân  hàng,  các  tổ  chức  được phép  kinh  doanh  ngoại  tệ  công  bố  gồm  tỷ  giá  mua  và  tỷ  giá  bán,  trong  các  loại  đó  có phân  biệt  tỷ  giá  tiền  mặt,  tỷ  giá  chuyển  khoản;  ngoài  ra  còn  tồn  tại  nhiều  loại  tỷ  giá trong  giao  dịch  kinh  doanh  ngoại  tệ  như  tỷ  giá  điện  hối,  tỷ  giá  giao ngay, tỷ giá có kỳ hạn, tỷ giá tính chéo v.v... Tỷ giá bình quân Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
  10. Tỷ giá hối đoái thực Trên thế giới hiện nay có hai cơ chế hình thành tỷ giá:
  11. ­ Tỷ giá có thể biến động trong một giới hạn và biên độ nhất định. NHTW  chỉ can thiệp khi tỷ giá vược khỏi biên độ đó ­ Tỷ giá thả nổi, cho phép các ngân hàng được xác định tỷ giá một cách linh  hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Ở Việt Nam: Luật ngân hàng nhà nước cho phép ngân hàng nhà nước xác định và công bố  tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam, trên co sở cung cầu ngoại tệ  trên thị  trường có   sự  điều tiết của nhà nước. Tỳ gía được công bố bao gồm các hình thức sau đây: ­Tỷ giá trần có ý nghĩa khống chế chỉ đạo, không có hoặc có quy định biên  độ giao dịch. ­Tỷ giá  giao dịch cuối ngày hôm trước trên thị trường ngoại tệ liên ngân  hàng hoạc thị trường hối đoái trong nước, có hoặc không có sự can thiệp thị trường. Điều hành tỷ giá hối đoái cố định Điều hành tỷ giá hối đoái thả nổi tự do Điều hành tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi  3 ­Nhân tố tác động  đ   ến    tỷ    giá  Tỷ giá hối đoái ở tại một thời điểm là tổng hợp sự tác động của nhiều  nhân tố: ­ Sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên quan ­Mức độ bội chi ngân sách và tình hình các cân thanh toán quốc tế Thông thường bản cân đối chi trả thiếu hụt ( bội chi ) thì tỷ giá hối đoái sẽ  tăng, ngược lại bản cân đối chi trả ( bội thu ) thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm. ­Chênh lệnh mức lãi suất giữa các nước có liên quan ­Thực trạng của hoạt động thị trường tài chính ­Hệ số tín nhiệm của các đồng tiền trên thị trường tài chính quốc tế Nếu  lưu  thông  tiền  tệ  trong  nước  không  ổn  định,  lạm  phát  tiền  giấy  mất  giá  thì làm cho tỷ  giá hối đoái tăng và ngược lại. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là nếu 
  12. đồng ngoại tệ  cũng bị  lạm  phát  hay  tăng  giá  ở  nước  ngoài  (  nước  phát  hành  đồng  ngoại  tệ)  thì  tỷ giá  hối  đoái  cũng  bị  ảnh  hưởng  tương  tự.  Như  vậy  sức  mua  của  mỗi đồng tiền có  ảnh
  13. hưởng trực tiếp đến tỷ giá, người ta gọi sự ảnh hưởng đó là  Lý thuyết đồng giá sức  mua ( Theory of Purchasing Power parity ). C­ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: Mối  quan  hệ  giữa  lãi  suất  trên  thị  trường  tiền  tệ  với  tỷ  giá  trên  thị  trường  hối đoái  sẽ  được  hiểu  rõ  thông  qua  việc  nghiên  cứu  hiệu  ứng  Fisher  quốc  tế  và  lý thuyết ngang giá lãi suất Qui luật một giá Nếu hai nước sản xuất cùng một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải  giống nhau trên toàn thế giới, không quan trọng nước nào sản xuất ra nó. VD:   Cùng   mặt   hàng   thép:   giả   sử   thép   của   Mỹ   giá   100$/tấn,   của   Việt   Nam   là  1.500.000đ/tấn.     Theo     qui     luật     trên,     tỷ     giá     của     USD/VND     phải     là   100/1.500.000 =1/15.000, tức là 1USd đổi được 15.000VND Ngang giá sức mua( PPP) Tỷ  giá  giữa  2  đồng  tiền  sẽ  điều  chỉnh  để  thực  hiện  mức  giá  của  2  nước.  Thuyết này dựa trên Qui luật một giá cho mức giá chung của một quốc gia. Như  VD trên, giả  sử  giá bán thép bằng đồng VND tăng giá 10%( 1.650.000đ/tấn),  theo qui  luật  một  giá  tỷ  giá  phải  tăng  tương  ứng  là  16.500d/USD,  hay  đồng  USD  tăng  giá 10% so với VND. Thuyết ngang bằng sức mua cho thấy nếu mức giá của   một quốc gia tăng lên so với nước khác thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ  giảm giá­  đồng tiền nước  kia tăng giá. Điều kiện ngang bằng lãi suất Lãi  suất  nội  địa  bằng  lãi  suất  nước  ngoài  cộng  với  khoản  tăng  giá  dự  tính  của  đồng  tiền  nước  ngoài.  Lãi  suất  nội  địa  bằng  lãi  suất  nước  ngoài  trừ  đi  sự  tăng  giá  dự  tính  của  đồng  nội  tệ.Khi  lãi  suất  nội  địa  cao  hơn  nước  ngoài,  đồng  tiền  nước  ngoài  sẽ  tăng   giá   một   khoảng   bằn   chênh   lệch   lãi   suất   giữa   2   đồng  tiền( nhằm đảm bảo ngang giá sức  mua).  VD:  lãi  suất  trong  nước  là  15%,  lãi  suất 
  14. nước  ngoài  là  10%,  thì  đồng  tiền nước ngoài phải tăng giá 5% nhằm bù đắp cho lãi  suất nước ngoài đang thấp hơn.
  15. MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Từ  việc  phân  tích  theo  lý  thuyết  ngang  giá  lãi  suất  và  hiệu  ứng Fisher  quốc  tế  , có thể thấy rằng lãi suất là công cụ giúp các nhà quản trị tài chính dự đoán và  xác định tỷ  giá  trong  tương  lai  để  hoạch  định  chiến  lược  phòng  chống  rủi  ro  .Sự  cân  bằng  thị trường hối đoái đòi hỏi sự ngang bằng về tiền  lãi, điều kiện  mà theo  đó lợi tức của các khoản dự kiến của các tài khoản tiền gởi .Trong thực tế , tỷ giá  thị trường thường lệch khỏi tỷ giá được hình thành trên cơ sở ngang giá lãi suất , bởi  lẽ  trạng thái cân bằng  lãi  suất của tỷ  giá chỉ  tồn tại trong một số  điều kiện nhất  định như chu chuyển vốn trên thị trường tài chính phải hoàn toàn tự do , chi phí giao  dịch  bằng  không  ,  rủi  ro  trong  đầu tư  tài  chính  bằng  nhau….Trong  điều  kiện  các  nền  kinh  tế  ,  các  điều  kiện  này  rất  khó  tồn  tại  như  nhau  làm  cho  mối  quan  hệ  ngang  giá  lãi  suất  không  thể  được  duy  trì  chính xác mọi nơi .Tuy nhiên nó vẫn có  thể đóng góp một vai trò hữu ích trong nền kinh tế  : ­ Có thể sử dụng tỷ giá xác định theo ngang giá lãi suất như chuẩn để quyết  định xem đồng tiền của một nước là dưới giá hay quá giá so với đồng tiền  khác ­ Có những  so sánh  quốc tế  có ý nghĩa các số liệu kinh tế , sử dụng tỷ giá  xác định theo ngang giá lãi suất hơn là tỷ giá do thị trường xác định Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau một cách gián tiếp ,  chứ không phải  mối  quan  hệ  trực  tiếp  và  nhân  quả.Các  yếu  tố  hình  thành  lãi  suất  và  tỷ  giá không giống nhau.Lãi suất biến động do tác động quan hệ  cung cầu vốn   vay, còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định. Sự  thay đổi của lãi suất  và  tỷ  giá tùy thuộc rất nhiều vào các yếu tố  , các yếu tố  thường lại đan xen , tùy thuộc lẫn nhau ở  một thời điểm cụ thề, tình hình cụ thể ,  sẽ có yếu tố nổi bật là nguyên nhân làm thay đổi lãi suất và tỷ giá và cũng có yếu tố  trở thành hệ quả của sự thay đổi lãi suất và tỷ giá. Chính  mối  quan  hệ  biện  chứng này  làm cho  việc  điều  hành  và  xử  lý  mối  quan  hệ  giữa lãi  suất  và  tỷ  giá  trở  nên  khó  khăn  và  phức  tạp.Chúng  là  những  công  cụ  tích 
  16. cực trong phát triển kinh tế , đồng thời là những công cụ kìm hãm sự phát triền ấy ,   tùy thuộc vào việc sử dụng chúng .
  17. Chương II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỲ GIÁ HỐI  ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG TỪNG THỜI KỲ I­ Thực trang điều hành lãi suất: 1.1 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất ở VN qua các thời kỳ: Nhìn  lại  diễn  biến  của  chính  sách  lãi  suất  qua  từng  thời  kỳ,  cho  chúng  ta  thấy  những  bước  phát  triền  của  mỗi  thời  kỳ  tương  xứng  với  sự  phát  triển  của  nền  kinh  tế. Quá trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam được thể hiện tổng quát như  sau: 1.1.. Cơ chế điều hành lãi suất trần ( năm 1996 – tháng 07/2000): ­ Ngân hàng Nhà  nước đã  thay đổi  căn  bản cơ chế điều hành linh  hoạt trần  lãi suất,  bước  đầu  đã  thực  hiện  tự  do  hóa  lãi  suất  huy  động  và  linh  hoạt  trần  lãi  suất cho vay. ­ Cơ  chế lãi  suất  này đã  góp phần  duy trì sự tăng trưởng kinh  tế,  kiểm soát  lạm phát,  ổn định  sức mua của  VNĐ  trong sự tương quan  của các đồng tiền  trong  khu vực do có khủng hoảng kinh tiền tệ năm 1997 – 1998 ở các nước Đông Nam Á. ­ Sự điều chỉnh lãi suất thường là chậm so với thị trường, nên mất đi lợi thế  bất ngờ  của  sự  thay  đổi  lãi  suất.  Hơn  nữa,  việc  sử  dụng  các  công  cự  giàn  tiếp  khác  chưa thực sự có  hiệu quả,  việc điều hành trần  lãi suất vẫn là  một biện pháp  can  thiệp  hành chính của Nhà nước. Do vậy, đã hạn chế  tính chủ  động, linh hoạt   trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng, hạn chế việc hình thành và phát triển của  các công cụ  tài chính,  có  nguy cơ  làm suy yếu năng lực tài chính của tổ  chức tín   dụng 1.12.  Cơ  chế  điều  hành  lãi  suất  cơ  bản  kèm  biên  độ  (tháng  08/2000  –  tháng 05/2002):
  18. Lãi  suất  cơ  bản  và  biên  độ  được  công  bố  định  kỳ  hàng  tháng,  trường  hợp  cần thiết, ngân hàng Nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời. ­ Vào  tháng  08/2000,  ngân  hàng  Nhà  nước  đưa  ra  một  cơ  chế  lãi  suất  mới  tỏng đó  lãi  suất  cho  vay  nội  tệ  của  ngân  hàng  được  điều  chỉnh  theo  lãi  suất  cơ  bản.  Tuy
  19. nhiên,  các  ngân  hàng  không  được  tính  lãi  suất  cho  vay  vượt  quá  lãi  suất  cơ  bản  +/­ 0.3%/tháng đối với vốn ngắn hạn và +/­ 0.5%/tháng đối với trung và dài hạn. ­ Một  điểm  đáng  chú  ý  nữa  là  lãi  suất  cho  vay  của  các  ngân  hàng  thương  mại, mặc dù luôn cao hơn lãi suất cơ bản, nhưng thay đổi theo lãi suất cơ bản. 2.1.1.5. Cơ chế lãi suất thỏa thuận (từ tháng 06/2002 – 2006): Các ngân hàng đã chủ động xác định lãi suất tiền gửi  và lãi suất cho vay từ  thời điểm áp dụng lãi suất cơ bản. Với việc chính thức tự do hóa lãi suất, thì lãi suất   cơ  bản do ngân hàng Nhà nước công bố chỉ còn tính chất tham khảo. * Ưu điểm: ­ Tạo điều  kiện  cho các  tổ chức tín  dụng  mở rộng mạng lưới  để huy  động  cho vay  vốn  với  mức  lãi  suất  phù  hợp,  đáp  ứng  đầy  đủ  và  nhanh  hơn  vốn  cho  người cần vay. ­ Tạo thuận lợi cho việc cải cách hệ  thống ngân hàng theo định hướng thị  trường, nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, các tiêu chuẩn an toàn và  khả  năng hội nhập với thị trường tài chính tiền tệ quốc tế của các tổ  chức tín dụng  Việt Nam. * Nhược điểm: ­ Cơ  chế  lãi  suât  thỏa  thuận  được  đưa  vào  thực  hiện  cho  thấy  lãi  suất  vẫn  còn thiếu tính thị trường, do có sự  can thiệp của Nhà nước (thả  nổi nhưng có quản   lý). => Tóm lại: Có thể nói quá trình đồi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng   ở Việt Nam đến nay đã trải qua 5 bước chuyển đổi căn bản, đó là những bước đi khá  thận trọng và khẳng định xu hướng tất yếu của quá trình tự  do hóa lãi suất  ở  Việt   Nam. Quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định.
  20. ­ Tiến  hành  cải  cách,  điều  chỉnh  chính  sách  lãi  suất  làm  cho  lãi  suất  trong  nền kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực thi chính sách  tiền  tệ, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế được lạm phát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1