intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Báo chí: Thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử từ góc nhìn văn hóa Việt

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:284

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa lý luận về thông tin trên báo chí, về góc nhìn văn hóa Việt, về giới NSBD và giới NSBD VN. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng và chất lượng thông tin, chỉ ra thế mạnh, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Báo chí: Thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử từ góc nhìn văn hóa Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HOÀNG NGỌC VINH HẠNH THÔNG TIN VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA VIỆT (Khảo sát trên các báo điện tử Vietnamnet.vn, Ngoisao.net, News.zing.vn giai đoạn từ năm 2014 - 2016) Ngành: BÁO CHÍ HỌC Mã số: 9320101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH THÁI HÀ NỘI - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưng từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Hoàng Ngọc Vinh Hạnh i
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN......................... iv DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi DANH MỤC ẢNH.......................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ THÔNG TIN .................................................................................................. 13 VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN TRÊN BÁO CHÍ ................................... 13 1.1 Nghiên cứu quan hệ giữa văn hóa Việt Nam và báo chí Việt Nam 13 1.2 Nghiên cứu vấn đề truyền thông văn hóa nghệ thuật Việt Nam trên báo chí Việt Nam 16 1.3 Nghiên cứu vấn đề thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn trên báo chí ..... 19 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GÓC NHÌN VĂN HÓA VIỆT VÀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ .................................................................................. 39 2.1 Văn hóa và góc nhìn văn hóa Việt ......................................................... 39 2.2 Nghệ sĩ biểu diễn và nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam.................................. 48 2.3 Báo chí Việt Nam và nhiệm vụ truyền thông văn hóa Việt Nam ........ 545 2.4 Báo điện tử và vấn đề thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam .... 57 ii
  4. 2.5 Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử từ góc nhìn văn hóa Việt ......................................... 712 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 79 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN VIỆT NAM TRÊN VIETNAMNET.VN, NEWS.ZING.VN, NGOISAO.NET TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA VIỆT ................................. 81 3.1 Khái quát báo điện tử là đối tượng được khảo sát ................................. 81 3.2 Khảo sát thực trạng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên Vietnamnet.vn, News.zing.vn và Ngoisao.net từ góc nhìn văn hóa Việt .... 84 3.3 Đánh giá chất lượng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử .................................................................................................. 126 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 135 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ 1378 4.1 Vấn đề đặt ra trong việc thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử......................................................................................... 1378 4.2 Giải pháp tăng cường chất lượng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử .............................................................................. 15960 Tiểu kết chƣơng 4:..................................................................................... 1789 KẾT LUẬN .............................................................................................. 17980 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................. 1867 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....... Error! Bookmark not defined.8 iii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BBT Ban biên tập Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông BTV Biên tập viên CCTC Công chúng truy cập CTTT Chủ thể truyền thông CTV Cộng tác viên Cục QLPTTH&TTĐT Cục quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử ĐCS Đảng Cộng sản GS Giáo sư Ngoisao Báo điện tử Ngoisao.net NSBD VN Nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam Nxb Nhà xuất bản NB Nhà báo PGS Phó Giáo sư PV Phóng viên PVS Phỏng vấn sâu TBT Tổng biên tập TPBC Tác phẩm báo chí TS Tiến sĩ TTĐC Truyền thông đại chúng VHNT Văn hóa nghệ thuật VN Việt Nam VNN Báo điện tử Vietmamnet.vn Zingnews Báo điện tử News.zing.vn iv
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Khảo sát mức độ quan tâm của công chúng tới thông tin về giới NSBD VN theo độ tuổi ................................................................................... 86 Bảng 3.2: Thống kê nội dung thông tin đăng tải trên báo điện tử .................. 90 Bảng 3.3: Khảo sát lượt xem tin bài về Khánh Ly.......................................... 91 Bảng 3.4: Khảo sát số lượng ảnh trong tin bài đăng trên báo điện tử........... 100 Bảng 3.5: Nội dung ảnh đăng trên các báo điện tử ....................................... 101 Bảng 3.6: Khảo sát tin bài theo từ khóa trên báo điện tử.............................. 104 Bảng 3.7: Nguồn tin cho tin bài về giới NSBD VN trên báo điện tử ........... 107 Bảng 3.8: So sánh nghệ sĩ Giang Hồng Ngọc và Hariwon ........................... 112 Bảng 3.9: Đánh giá của công chúng về hàm lượng thông tin giới NSBD VN trên báo điện tử .............................................................................................. 121 Bảng 3.10 Số lượng tin bài về NSBD VN trên báo điện tử năm 2016 ......... 123 Bảng 3.11: Phản hồi của công chúng với thông tin giới NSBD VN trên báo điện tử .................................................................................................................... 124 Bảng 3.12: Đánh giá của công chúng về ảnh hưởng của NSBD VN thông qua tin bài về họ trên báo điện tử ......................................................................... 125 v
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ tin bài về giới NSBD VN trong mục văn hóa – giải trí ..... 89 Biểu đồ 3.2: Tần suất tin bài về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam .................. 89 Biểu đồ 3.3: Thể loại báo chí sử dụng trong thông tin về giới NSBD VN ... 102 Biểu đồ 3.4: Nguồn tin cho thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử ... 106 DANH MỤC ẢNH Ảnh 3.1: Hình ảnh Ngọc Trinh và Hương Giang idol trên báo Ngoisao.net .. 94 Ảnh 3.2: Thông tin Ngọc Trinh đăng trên trang cá nhân được Zingnews khai thác ....................................................................................................................... 110 Ảnh 3.3: thống kê top KOLs có bài viết ảnh hưởng trong ngành luyện tập thể hình (gym) trong ngày 15/5/2015 ................................................................. 116 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình quy trình thông tin của Stuart Hall ................................... 61 Hình 2.2: Mô hình hệ thống/kênh truyền thông phức hợp.............................. 62 Hình 2.3: Mô hình thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử................... 64 Hình 2.4: Mô hình Ozone................................................................................ 65 Hình 2.5: Mô hình cơ chế tác động của báo chí ............................................. 72 vi
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong bài nghiên cứu khoa học “Truyền thông văn hóa và văn hóa truyền thông” đăng trên trang www.ajc.edu.vn ngày 22/04/2015, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái khẳng định: “Báo chí truyền thông (BCTT) của bất kỳ quốc gia nào cũng có nhiệm vụ truyền thông về nền văn hóa của chính quốc gia mình”. [111]. Báo chí Việt Nam hiện đại mặc nhiên phải truyền thông về nền văn hóa Việt Nam với toàn bộ sinh hoạt văn hóa của người Việt. Từ sinh hoạt văn hóa truyền thống Việt Nam vốn thuộc v ng văn hóa phương Đông nông nghiệp điển hình. Khi bị thực dân Pháp xâm lược và bị biến thành thuộc địa của Pháp, một cuộc giao lưu văn hóa Đông Tây đã xảy ra, và dù muốn dù không, nền văn hóa nông nghiệp căn cơ của Việt Nam cũng bị được “Tây hóa” như một xu hướng văn hóa không tránh khỏi. Quá trình tiếp biến mạnh mẽ giữa Đông và Tây giữa cổ và kim, tạo nên một cuộc thay đổi mà bất cứ một cuộc bể dâu nào cũng không thể so sánh. Để rồi từ trong lòng sự tiếp biến này hình thành nên những dòng chảy văn hóa mới hoàn toàn khác biệt, phát triển mạnh mẽ, mà tiêu biểu nhất có lẽ là sự ra đời của chữ Quốc ngữ (dẫn tới sự xuất hiện của báo chí Quốc ngữ và nền văn học nghệ thuật hiện đại), lối sống đô thị và thói quen tiếp nhận thông tin theo kiểu phương Tây của công chúng. Tuy nhiên, chính ba hằng số “nông dân – nông nghiệp – nông thôn” như GS Trần Quốc Vượng sử dụng để định danh nền văn hóa nông nghiệp đặc thù của Việt Nam [137, tr184] đã dẫn tới “bi kịch của sự phát triển” với những xung đột giữa “những giá trị cổ truyền của văn hóa cũ ấy với những điều mới lạ của văn hóa Tây phương” mà học giả Đào Duy Anh trong “Việt Nam văn hóa sử cương” [2, tr39]. Và tất nhiên báo chí Việt Nam có nhiệm vụ truyền thông về những bi kịch và xung đột ấy. 1
  9. Nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam (NSBD VN) trong xã hội hiện đại là một kiểu người và kiểu sinh hoạt văn hóa biểu thị rõ ràng cho sự tiếp biến văn hóa Đông – Tây và được công chúng quan tâm. Truyền thông về giới này cũng chính là truyền thông về văn hóa Việt Nam. Vài thập kỉ trở lại đây khi báo chí bước vào thời kì tự chủ tài chính khi văn hóa đại chúng và công nghiệp giải trí phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam thì thông tin về giới NSBD trên báo chí đặc biệt là trên báo điện tử luôn chiếm dung lượng lớn. Bên cạnh những thông tin nghiêm túc về hoạt động nghề nghiệp của NSBD, báo điện tử (với những ưu thế dựa trên nền tảng internet) cũng truyền tải nhiều khía cạnh khác nhau về đời sống riêng của họ như chuyện tình cảm, hôn nhân, sự cố trang phục trên thảm đỏ, phát ngôn gây sốc, mối quan hệ phức tạp trong ngành công nghiệp giải trí… Những thông tin này vừa để giúp người nghệ sĩ tới gần hơn với công chúng nhưng cũng vừa để đáp ứng sự tò mò vô biên của công chúng và lôi kéo họ nhằm tăng số lượng lượt xem, lượt bình luận và cùng với đó là doanh thu quảng cáo cho các tòa soạn. Ở góc độ ngược lại chính giới NSBD VN cũng nhận thức rất rõ vai trò ưu thế của báo điện tử, tìm mọi cách để khai thác, sử dụng báo điện tử cho việc phát triển nghề nghiệp và sự nổi tiếng của mình. Sự “tương tác” và “lợi dụng” lẫn nhau giữa hai bên khiến thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử luôn dồi dào. Nhờ đó, bất kể ngày đêm công chúng đều có thể vừa đọc, vừa nghe, vừa xem clip, vừa tương tác, phản hồi ý kiến, thậm chí đối thoại xung đột, cãi vã và cả... “ném đá” những thông tin về NSBD nếu muốn. Văn nghệ sĩ nói chung và NSBD VN nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Thời gian qua đội ngũ văn nghệ sĩ đã cống hiến cho nhân dân, cho nền văn hóa Việt Nam và cho nhân loại những tác phẩm có giá trị, thể hiện được bản sắc riêng của văn hóa Việt Nam. Do đó thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo chí không chỉ được 2
  10. đông đảo công chúng quan tâm, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của công chúng mà còn tác động rất lớn tới việc hình thành hệ giá trị cho công chúng, nhất là công chúng trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh hiệu quả không thể phủ nhận trong việc truyền thông văn hóa nghệ thuật Việt Nam; việc khai thác quá đà những thông tin hậu trường của giới NSBD VN; đặc biệt là hiện tượng kết nối giữa báo điện tử và truyền thông xã hội (social media) khiến báo điện tử bộc lộ không ít những biểu hiện tiêu cực, lệch chuẩn trong cách thức thông tin. Nhiều tác phẩm báo chí TPBC bị các nhà nghiên cứu và công chúng lên án gọi là “thảm họa” truyền thông là “bãi rác” và nơi bóp méo chân dung của giới NSBD, thiếu tầm nhìn văn hóa truyền thông nặng về giải trí tầm thường, “thổi phồng” sự thật, tạo dư luận xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín, danh dự của nhiều cá nhân, tổ chức, dẫn đến những hiện tượng tiêu cực trong xã hội như: bạo lực học đường, sống ảo suy thoái đạo đức… Và những “mảng tối” này trong hiện trạng thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử hiện nay là một phần trong tấn “bi kịch của sự phát triển” của xã hội Việt Nam hiện đại TK XXI mà học giả Đào Duy Anh từng tiên đoán từ năm 1938. Cắt nghĩa hiện tượng này từ góc nhìn văn hóa Việt có thể thấy, Việt Nam đang ở vào buổi giao thời trong giao lưu hội nhập văn hóa toàn cầu. Những hệ giá trị văn hóa truyền thống giúp điều tiết xã hội trước đây giúp con người định hướng các sống, cách ứng xử dù không biến mất hẳn nhưng đã không còn ph hợp với đời sống hiện đại, thậm chí nảy sinh ra những phi giá trị. Trong khi đó những giá trị mới lại chưa được định hình. Xã hội rơi vào khủng khoảng giá trị khiến con người mất niềm tin và định hướng. Nhiều phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt đang bị thách thức bởi những làn sóng văn hóa ngoại lai, bởi logic kinh tế thị trường và đời sống vật chất tiện nghi. Công chúng được tiếp cận nhiều thông tin nhưng lạc lối trong xác định lý tưởng sống, không có giá trị để theo đuổi. Trong khi đó báo điện tử khi 3
  11. thông tin về giới NSBD VN lại truyền bá những xu hướng, phong cách sống mới mà có thể mâu thuẫn với những chuẩn mực cũ. Thực trạng này dẫn đến vấn đề thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử ngày trở nên cấp thiết, cần phải được đặt ra đánh giá chính xác và nhất là được phản biện từ góc nhìn văn hóa, bởi nếu không sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực làm phương hại hình ảnh của văn hóa dân tộc, làm méo mó, tầm thường thẩm mĩ văn nghệ của dân tộc Việt Nam trên đường phát triển trong xu hướng hội nhập toàn cầu. D cho đi qua bao cuộc bể dâu giao lưu hay tiếp biến văn hóa đi chăng nữa thì một trong những nhiệm vụ quan trọng của báo chí Việt Nam là phải truyền thông về văn hóa Việt Nam một cách có văn hóa ph hợp với hệ giá trị văn hóa Việt Nam, đảm bảo sự hài hòa giữa việc phát triển các giá trị mới gắn liền với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái phân tích: “Nhiệm vụ hàng đầu của nhà báo Việt Nam muốn truyền thông về văn hóa Việt Nam, đương nhiên phải giải mã được bản sắc văn hóa Việt, nếu không sẽ không thể làm tốt nhiệm vụ căn cơ này của nền BCTT Việt” [111]. Mặc dù có nhiều luận án, luận văn khóa luận, bài nghiên cứu khoa học, bài báo... đề cập tới vấn đề thông tin về NSBD VN trên báo chí nhưng nhìn nhận vấn đề này từ góc nhìn văn hóa Việt, trên một loại hình báo chí hiện đại là báo điện tử thì vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu. Từ sự cấp thiết đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử từ góc nhìn văn hóa Việt” làm luận án tốt nghiệp bậc học Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí – Truyền thông. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án có đóng góp nhất định cho lĩnh vực khoa học chuyên ngành, cung cấp cho các cơ quan báo chí nhà quản lí báo chí một bức tranh tổng thể thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam hiện nay trên 4
  12. một số tờ báo điện tử ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để cải tiến nội dung cũng như hình thức khi thông tin về lĩnh vực này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về thông tin trên báo chí, về góc nhìn văn hóa Việt, về giới NSBD và giới NSBD VN. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng và chất lượng thông tin, chỉ ra thế mạnh, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước) có liên quan tới đề tài để làm rõ những vấn đề đã nghiên cứu, làm tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo của luận án. - Làm rõ những khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận án. Xác lập mối quan hệ giữa nền văn hóa Việt Nam và báo chí Việt Nam. Giải mã nền văn hóa Việt Nam và hệ giá trị văn hóa Việt Nam để xác lập góc nhìn văn hóa Việt các tiêu chí đánh giá thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử từ góc nhìn văn hóa Việt. - Phân tích đánh giá thực trạng thông tin về giới NSBD VN trên các trang Vietnamnet.vn, Ngoisao.net, News.zing.vn ở cả ba góc độ: chủ thể thông tin đối tượng được thông tin và đối tượng tiếp nhận thông tin. Soi chiếu thực trạng này từ góc nhìn văn hóa Việt, chỉ ra những điểm tích cực, hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến thực trạng. - Phân tích các kết quả thu được, đưa ra các khuyến nghị khoa học, chỉ ra các vấn đề cấp thiết, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin về giới NSBD VN trên báo mạng điện tử. - Hoàn thành báo cáo khoa học, công bố kết quả nghiên cứu. 5
  13. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử Việt Nam đầu thế kỉ 21. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Thông tin về giới NSBD VN là một đề tài rộng báo điện tử ở Việt Nam cũng phong phú về số lượng nên luận án này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu thông tin về giới NSBD VN trên sự lựa chọn 3 trang: Vietnamnet.vn, Ngoisao.net và News.zing.vn. Mặc dù chỉ là trang con của Vnexpress.net nhưng Ngoisao.net hoạt động gần như độc lập với trang báo điện tử này. Ngoisao.net có quy chế thu chi riêng biệt, tổ chức hệ thống tòa soạn và quy trình hoạt động sản xuất tin bài đầy đủ như bất cứ một trang báo điện tử nào khác. Do đó tác giả lựa chọn Ngoisao.net làm một trong những đối tượng khảo sát khi nghiên cứu thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử bởi những đặc trưng khi sản xuất tin bài về giới NSBD VN của trang tin này. Việc thông tin về giới NSBD VN trên báo điện thử khi trở thành vấn đề nghiên cứu sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, do giới hạn không gian của một luận án Tiến sĩ cho nên khi nghiên cứu thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu phần tiêu cực với những lỗi văn hóa gặp phải trong quá trình thông tin trên tinh thần phản biện xã hội (PBXH). Trong bối cảnh truyền thông mạng xã hội phát triển mạnh mẽ và phức tạp như hiện nay, việc chỉ ra và nghiên cứu chuyên sâu các hiện tượng tiêu cực, các lỗi văn hóa trong quá trình thông tin về giới NSBD VN đồng thời chỉ rõ ảnh hưởng của giới NSBD VN và những thông tin về họ đối với đời sống xã hội hiện đại nói chung đối với công chúng và chính những NSBD nói riêng có ý nghĩa nhất định, cung cấp cho các cơ quan báo chí các nhà quản lý báo chí những giải pháp phù 6
  14. hợp nhằm cải tiến nội dung và hình thức khi thông tin về giới NSBD VN, từ đó thoát khỏi tình trạng “hỗn mang” và “bi kịch” khi thông tin về giới này. Tác giả cũng tập trung nghiên cứu thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam hoạt động ở hai loại hình nghệ thuật biểu diễn là âm nhạc và điện ảnh, bởi lẽ đây là những loại hình nghệ thuật biểu diễn hiện đại gắn liền với văn hóa đại chúng (mass/popular culture), phản ánh rõ ràng nhất sự giao lưu tiếp biến của văn hóa toàn cầu và được đông đảo công chúng quan tâm. Thời gian khảo sát: từ tháng 12/2014 tới tháng 12/2016 được cập nhật và bổ sung thêm trong quá trình nghiên cứu). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sở lý luận - Vận dụng quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí và văn hóa về vai trò của báo chí trong việc phát triển văn hóa Việt Nam: Nghị quyết 23 - NQ TƯ về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới và Chỉ thị số 46-CT TƯ của Ban Bí thư Trung ương định hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong đó báo chí phải đưa các nhân tố văn hóa tinh thần nhân văn thấm sâu vào các lĩnh vực đời sống, phát triển kinh tế văn hóa xã hội qua đó gìn giữ, phát huy được truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc trước sự tác động của những yếu tố bên ngoài. - Vận dụng lý thuyết về “Hệ giá trị văn hóa Việt Nam” của GS. Trần Ngọc Thêm (Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đền hiện đại và con đường tới tương lai, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2016) để giải mã văn hóa Việt Nam, xây dựng góc nhìn văn hóa Việt và các tiêu chí đánh giá từ góc nhìn này, từ đó sử dụng như điểm tựa phân tích các hiện tượng thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử hiện nay. 7
  15. - Vận dụng khái niệm “Bá quyền văn hóa” của triết gia chính trị, sáng lập viên Đảng Cộng sản Ý – Antonio Gramsci (1981-1937 để giải thích các xu hướng phát triển văn hóa nghệ thuật và thông tin văn hóa nghệ thuật (bao gồm giới NSBD) trên báo chí. - Vận dụng mô hình truyền thông đại chúng của Stuart Hall (Endcoding and Decoding), mô hình truyền thông phức hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến (Quản trị Marketing – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017) để phân tích các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử hiện nay cũng như sự tương tác lẫn nhau của các yếu tố này. - Vận dụng nghiên cứu về “mô hình Ozone” và “Các nhân tố F” của Philip Kotler & Hermawan Kartajaya Iwan Setiawan (Marketing 4.0 – Moving from Traditional to Digital, Wiley Edition, 2017) để phân tích vai trò và ảnh hưởng của giới NSBD VN đối với cả báo điện tử và công chúng) trong truyền thông hiện đại. - Vận dụng lý thuyết về “Cơ chế tác động của báo chí đến công chúng” của PGS. TS Nguyễn Văn Dững (Báo chí truyền thông hiện đại – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) để phân tích những ảnh hưởng và tác động của thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử hiện nay tới công chúng cũng như sự tiếp nhận và đánh giá của công chúng với thông tin về giới này. 4.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích nội dung văn bản: luận án nghiên cứu thông tin về giới NSBD VN thông qua 300 tác phẩm được lựa chọn ngẫu nhiên theo tác phẩm hoặc các chuỗi tác phẩm viết về những sự kiện nổi bật của những NSBD VN nổi tiếng ở hai lĩnh vực âm nhạc và điện ảnh trên ba tờ báo điện tử Vietnamnet.vn, Ngoisao.net, News.zing.vn. Tác giả lựa chọn những NSBD VN nổi bật ở nhiều khía cạnh, theo nhiều góc độ đại diện cho những hình ảnh, lối sống và tư duy khác nhau như: Khánh Ly Đặng Thái Sơn Sơn T ng 8
  16. MTP, Hồ Ngọc Hà, Ngọc Trinh…Một số các từ khóa được sử dụng để tìm kiếm các tác phẩm này như: “Khánh Ly + ngoisao.net + 2016 2015 2014” “Hồ Ngọc Hà + ngoisao.net + 2016/2015/2015” “Hồ Ngọc Hà Chu Đăng Khoa + News.zing.vn”… Đây là những TPBC thực tế đáng tin cậy để phân tích trong luận án, từ đó đưa ra những đánh giá và kết luận cụ thể. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: luận án phân tích, hệ thống hóa các văn bản, giáo trình, công trình nghiên cứu...liên quan đến đề tài luận án. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Trường hợp nghiên cứu của luận án là cỡ mẫu lớn và không biết tổng thể do đó tác giả áp dụng công thức lựa chọn cỡ mẫu: z2( p.q ) n= e2 Trong đó: n = là cỡ mẫu z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (ở đây tác giả lựa chọn độ tin cậy 95% nên giá trị z là 1 96… p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể q = 1-p (tỷ lệ p và q được ước tính 50% 50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể) e = sai số cho phép (+-5%) Với Cỡ mẫu với sai số cho phép là ±5%, độ tin cậy là 95%, P=0.5, cỡ của tổng thể là >100.000 thì cỡ mẫu n tối thiểu với sai số cho phép là 400. Do đó để đảm bảo độ tin cậy, tác giả phát 531 phiếu điều tra cho công chúng được lựa chọn một cách ngẫu nhiên) của báo điện tử. Bảng hỏi đưa ra từ 15- 20 câu hỏi để khảo sát đánh giá của công chúng hiện nay về thông tin NSBD VN trên báo điện tử; đo lường mức độ và phạm vi tác động của thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử tới tư duy lối sống, thẩm mĩ…của họ; đo lường sự thay đổi thói quen trong việc tiếp nhận thông tin của công chúng… 9
  17. từ đó giúp tác giả so sánh và hệ thống được những tác động của thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử đối với các nhóm công chúng khác nhau ở Việt Nam. Để đảm bảo tính khách quan, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ở cả khu vực thành thị và nông thôn (Hà Nội và Vĩnh Phúc . Trong đó về giới tính thì nữ chiếm 54,7%, nam chiếm 45,3%; về độ tuổi: tuổi từ 16-45 chiếm 73%; về ngành nghề: phổ biến nhất là công chức, cán bộ văn phòng (chiếm hơn 40% ; nông dân chiếm 7,2%, kinh doanh chiếm 21,8%; về trình độ văn hóa thì 62% có trình độ đại học trở lên. - Phương pháp thống kê - Phương pháp phỏng vấn sâu: tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 9 nhân vật bao gồm lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông (TT& TT), lãnh đạo tòa soạn báo điện tử và một số phóng viên (PV), biên tập viên (BTV) báo điện tử; phỏng vấn sâu một số độc giả. Từ đó sử dụng vào việc phân tích các TPBC liên quan đến vấn đề nghiên cứu và rút ra các kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu trong luận án. 5. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử ngày càng nhiều và là nguồn thông tin được công chúng quan tâm trong đời sống xã hội Việt Nam hiện đại; Đặc trưng loại hình báo điện tử đã tự tạo lập ưu thế vượt trội trong việc thông tin về giới NSBD VN. - Giả thuyết 2: Thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử đã phần nào thực hiện được nhiệm vụ truyền thông văn hóa tuy nhiên quá trình thông tin nảy sinh những phi giá trị gây ảnh hưởng tiêu cực cho văn hóa Việt. - Giả thuyết 3: Áp lực kinh tế thị trường, hiện tượng thương mại hóa báo chí khiến báo điện tử mất dần vai trò định hướng là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới những phi giá trị cho văn hóa Việt trong việc thông tin về giới NSBD VN. 10
  18. 6. Đóng góp của luận án - Cái mới của luận án: Trên cơ sở kế thừa thành tựu của những nhà nghiên cứu đi trước, luận án hệ thống hóa và làm rõ vấn đề thông tin về giới NSBD VN trên truyền thông từ góc nhìn văn hóa Việt; tác động của những thông tin này tới công chúng trong môi trường truyền thông hiện đại với sự ảnh hưởng sâu sắc của giao lưu văn hóa toàn cầu và tư duy kinh tế thị trường; - Ý nghĩa lý luận: Dựa trên thành tựu của những nhà khoa học đi trước, luận án xác lập mối quan hệ giữa văn hóa và báo chí; vấn đề thông tin về giới NSBD Việt Nam trên báo điện tử; mô hình thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử, góc nhìn văn hóa Việt các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin từ góc nhìn văn hóa Việt để phân tích thông tin về giới NSBD VN trên báo điện tử. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một minh chứng về lợi thế đặc thù của loại hình báo điện tử khi thông tin về giới NSBD VN; vai trò và tác động to lớn của thông tin về giới NSBD VN đối với đời sống xã hội hiện đại nói chung đối với công chúng và chính những NSBD VN nói riêng; thể hiện sứ mệnh quan trọng của báo điện tử trong việc truyền thông văn hóa Việt. Việc thực hiện đề tài góp phần tìm hiểu một yếu tố quan trọng trong việc thông tin về giới NSBD Việt Nam trên báo điện tử hiện nay là xác lập và tuân thủ theo những tiêu chí văn hóa dựa trên hệ giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam trong quá trình thông tin. Luận án cũng mở ra hướng nghiên cứu liên ngành giữa báo chí truyền thông và văn hóa. - Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo được nhiệm vụ xuyên suốt của báo chí Việt hiện đại là truyền thông về văn hóa Việt Nam, về giới NSBD VN và truyền thông một cách có văn hóa, phù hợp với hệ giá trị văn hóa Việt Nam. Đề tài thành công sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu báo chí truyền thông, nhà quản lý báo chí, nhà báo, phóng viên, biên tập viên và sinh viên báo chí… 11
  19. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 4 chương cơ bản: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn trên báo chí Chương 2: Cơ sở lý luận của góc nhìn văn hóa Việt và vấn đề thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử Chương 3: Thực trạng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên Vetnamnet.vn, News.zing.vn, Ngoisao.net từ góc nhìn văn hóa Việt Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về giới nghệ sĩ biểu diễn Việt Nam trên báo điện tử 12
  20. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ THÔNG TIN VỀ GIỚI NGHỆ SĨ BIỂU DIỄN TRÊN BÁO CHÍ Để lý giải một cách rõ ràng vấn đề nghiên cứu của luận án, trước tiên tác giả tìm hiểu và khái quát những công trình nghiên cứu mang tính nền tảng về quan hệ chung nhất giữa nền văn hóa Việt Nam và nền báo chí Việt Nam, đặt VHNT như là một thành tố của văn hóa Việt Nam trong mối quan hệ này, sau đó mới hướng trọng tâm vào vấn đề cụ thể hơn: thông tin về giới NSBD trên báo chí. 1.1 Nghiên cứu quan hệ giữa văn hóa Việt Nam và báo chí Việt Nam Hầu hết các nhà nghiên cứu văn hóa và báo chí Việt Nam đều nhận định rằng: các nền văn hóa và các nền báo chí trên toàn cầu đều có mối quan hệ qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên đặc trưng của nền văn hóa khác nhau sẽ sinh ra đặc trưng khác nhau của nền báo chí ở mỗi quốc gia. Ở góc độ văn hóa học, trong sách “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của Phan Ngọc; “Cơ sở văn hóa Việt Nam” và “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm; “Cơ sở văn hóa Việt Nam” và “Văn hóa Việt Nam – Tìm tòi và suy ngẫm” của Trần Quốc Vượng…, các tác giả đều chỉ ra rằng: chữ Quốc ngữ và báo chí Việt Nam được hình thành từ trong cuộc giao lưu tiếp xúc với với văn hóa phương Tây khi người Pháp đặt bước chân xâm lược vào lãnh thổ Việt Nam. Mặc dù mục đích ban đầu của báo chí là phục vụ cho sự cai trị của thực dân Pháp, phổ biến các văn kiện chính thức của chính quyền Pháp, tuy nhiên sau này báo chí (nhất là báo chí cách mạng đã góp phần quan trọng trong việc phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí, thức tỉnh ý thức dân tộc và truyền thông văn hóa Việt Nam. Những nghiên cứu này đã cho thấy, giữa văn hóa và báo chí có mối quan hệ qua lại với nhau, báo chí là một sản phẩm của văn hóa báo chí quốc ngữ Việt Nam là sản phẩm ra đời trong lớp văn hóa 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2