Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Vai trò của ASEAN trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á
lượt xem 58
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ vai trò của ASEAN trong tiến trình hợp tác, liên kết tại Đông Á, nhất là giai đoạn kể từ sau năm 1997 qua các câu hỏi cụ thể sau: Liệu ASEAN có vai trò đối với tiến trình hợp tác và liên kết ở khu vực Đông Á hay không?; dựa trên kết quả nghiên cứu, Việt Nam cần phải điều chỉnh gì để thúc đẩy vai trò của ASEAN ở khu vực Đông Á và tranh thủ các lợi ích cho đất nước?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Vai trò của ASEAN trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO Tôn Thị Ngọc Hương VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG TIẾN TRÌNH HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC Ở ĐÔNG Á LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 62 31 02 06 Hà Nội - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO Tôn Thị Ngọc Hương VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG TIẾN TRÌNH HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC Ở ĐÔNG Á Chuyên ngành : Quan hệ quốc tế Mã số : 62 31 02 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS TS Nguyễn Thái Yên Hương Hà Nội - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án “Vai trò của ASEAN trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực Đông Á” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2015 Tác giả luận án Tôn Thị Ngọc Hương
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Nguyễn Thái Yên Hươngvề những lời chỉ bảo, hướng dẫn cũng như sự động viên hết sức chân tình và sâu sắc đối với tôi trong suốt quá trình viết Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị của các nhà khoa học qua những buổi thảo luận ở Bộ môn của các nhà khoa học qua những buổi thảo luận ở Bộ môn. Đồng thời tôi xin cảm ơn đến Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Vụ ASEAN, Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia đã tạo điều kiện để tôi vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, vừa thực hiện được luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Ngoại giao và Lãnh đạo Khoa Đào tạo sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập và nghiên cứu của tôi. Lòng tri ân sâu sắc nhất của tôi xin được gửi đến Bố Mẹ, người thân đã không ngừng động viên, giúp đỡ, quan tâm, chăm sóc, kể cả đóng góp ý kiến giúp tôi có cái nhìn hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn trong quá trình làm luận án.. Tác giả luận án Tôn Thị Ngọc Hương
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt ASEAN Economic Cộng đồng Kinh tế AEC 1. Community ASEAN Hội nghị Bộ trưởng ASEAN Defence 2. ADMM+ Quốc phòng ASEAN Ministerial Meeting Plus mở rộng The Asian Development Ngân hàng Phát triển 3. ADB Bank châu Á Hiệp định Khu vực Mậu ASEAN Free Trade 4. AFTA dịch Tự do đa phương Area của ASEAN Diễn đàn hợp tác kinh tế Asia Pacific Economic 5. APEC châu Á – Thái Bình Cooperation Forum Dương Diễn đàn khu vực 6. ARF ASEAN Regional Forum ASEAN Association of Southeast 7. ASA Hiệp hội Đông Nam Á Asia 8. ASEM Asia Europe Meeting Hội nghị Á-Âu Hợp tác ASEAN và 9. ASEAN+1 ASEAN plus One từng bên đối thoại Hợp tác ASEAN và 10. ASEAN+3 ASEAN plus Three Trung Quốc, Nhật Bản,
- Hàn Quốc Trung Quốc, Nhật Bản, 11. ASEAN+6 ASEAN Plus Six Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và Niu Di-lân Hội đồng châu Á và 12. ASPAC Asian and Pacific Coucil Thái Bình Dương Comprehensive Đối tác kinh tế toàn diện 13. CEPEA Economic Partnership in Đông Á East Asia Nhóm các nước Cambodia, Laos, 14. CLMV Campuchia, Lào, Myanmar, Vietnam Myanmar và Việt Nam Code of Conduct in the Bộ quy tắc ứng xử trên 15. COC South China Sea Biển Đông Declaration of Conduct Tuyên bố về Ứng cử của 16. DOC of Parties in the South các bên trên Biển Đông China Sea 17. Eac East Asian community cộng đồng Đông Á East Asia Free Trade Khu vực mậu dịch tự do 18. EAFTA Area Đông Á Hội nghị cấp cao Đông 19. EAS East Asia Summit Á East Asian Economic 20. EAEC/EAEG Nhóm kinh tế Đông Á Group/Caucus 21. EU European Union Liên minh châu Âu 22. FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại
- tự do International Monetary 23. IMF Qũy Tiền tệ quốc tế Fund Initiative for ASEAN Sáng kiến Liên kết 24. IAI Integration ASEAN Cộng đồng các quốc gia 25. MERCOSUR Mercado Comun del Sur Nam Mỹ North Atlantic Treaty Hiệp ước Quân sự 26. NATO Organization Bắc Đại Tây Dương Regional Đối tác kinh tế toàn diện 27. RCEP Comprehensive khu vực Economic Partnership South East Asia Treaty Khối Hiệp ước Đông 28. SEATO Organization Nam Á Hiệp ước Khu vực Đông Southeast Asia Nuclear 29. SEANWFZ Nam Á không có vũ khí Weapons Free Zone hạt nhân Treaty of Amity and Hiệp ước thân thiện và 30. TAC Cooperation hợp tác Đối tác xuyên Thái Bình 31. TPP Trans Pacific Partnership Dương 32. USD United States dollar Đồng đô la Mỹ Tuyên bố về Khu vực Zone of Peace, Freedom 33. ZOPFAN Hòa bình, Tự do và and Neutrality Trung lập
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KHU VỰC TRONG QUAN HỆ ...... 19 QUỐC TẾ - LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN Ở ĐÔNG Á ....................... 19 1.1. Lý thuyết về liên kết khu vực .......................................................... 19 1.1.1. Khái niệm .................................................................................... 19 1.1.2. Các hình thức liên kết kinh tế..................................................... 21 1.2. Các luận điểm chính về liên kết và hợp tác khu vực trong lý thuyết quan hệ quốc tế ....................................................................................... 23 1.2.1. Chủ nghĩa tự do .......................................................................... 23 1.2.2. Chủ nghĩa Kiến tạo ..................................................................... 29 1.2.3. Chủ nghĩa khu vực mới .............................................................. 33 1.3 Lý luận về vai trò của các nước vừa và nhỏ trong quan hệ quốc tế 36 1.4 Thực tiễn hợp tác và liên kết khu vực Đông Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ Haiđến nay .......................................................................... 40 1.4.1 Thực tiễn hợp tác khu vực trước 1997......................................... 40 1.4.2. Hợp tác và liên kết khu vực giai đoạn sau Chiến tranh Lạnh .... 42 1.4.3. Các khuôn khổ hợp tác do ASEAN khởi xướng ......................... 43 1.4.4. APEC .......................................................................................... 45 1.4.5. ASEM .......................................................................................... 48 1.4.6. Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ...................................... 49 1.5 Một số đặc điểm chung của các xu hướng liên kết khu vực ở Đông Á .................................................................................................................. 50 1.6 Thuận lợi và thách thức của xu hướng gia tăng liên kết ở khu vực 52 1.6.1.Thuận lợi...................................................................................... 52 1.6.2 Hạn chế và thách thức ................................................................. 54 Tiểu kết: ...................................................................................................... 57 CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ASEAN TẠO DỰNG VAI TRÒ TRONG.. 59
- LIÊN KẾT KHU VỰC Ở ĐÔNG Á .......................................................... 59 2.1 Chính sách của ASEAN đối với liên kết khu vực ............................ 59 2.2 Các nhân tố giúp ASEAN phát huy vai trò ở khu vực .................... 67 2.2.1. Điều kiện khách quan ................................................................. 67 2.2.2. Năng lực của ASEAN ................................................................. 69 2.3 Đóng góp của ASEAN trong thúc đẩy liên kết khu vực .................. 74 2.3.1. Củng cố hợp tác nội khối, thúc đẩy liên kết khu vực ở Đông Nam Á ............................................................................................................ 74 2.3.1.1. Giai đoạn đầu mới thành lập từ 1967-1999đến khi hoàn tất mở rộng thành viên .................................................................................. 74 2.3.1.2. Đẩy mạnh hợp tác và liên kết sau khi hoàn tất mở rộng thành viên từ 1999-2003 .............................................................................. 78 2.3.1.3. Xây dựng Cộng đồng ASEAN................................................. 81 2.3.2. Mở rộng quan hệ đối ngoại, phát huy vai trò trong thúc đẩy hợp tác Đông Á ............................................................................................ 84 2.3.3. Vai trò tích cực của ASEAN trong thúc đẩy liên kết khu vực ở Đông Á .................................................................................................. 85 2.3.3.1. Ý tưởng ban đầu về Khối kinh tế Đông Á (EAEC) .................. 85 2.3.3.2Thúc đẩy hình thành và phát triển hai cơ chế chuyên biệt về hợp tác Đông Á là ASEAN+3 và EAS ........................................................ 85 2.3.4.Tạo dựng và thúc đẩy các cơ chế hợp tác về an ninh, các chuẩn mực ứng xử........................................................................................... 93 2.3.5. Vai trò trong thúc đẩy liên kết kinh tế Đông Á ........................... 95 2.4 Quan điểm của cácnước lớn vềvai trò của ASEANtrong cấu trúc hợp tác khu vực Đông Á ....................................................................... 100 2.5Tác động của các nước lớn đến vai trò của ASEAN....................... 106 2.6 Hạn chế của ASEAN trong thúc đẩy liên kết khu vực .................. 108 Tiểu kết: .................................................................................................... 110
- CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG LIÊN KẾT VÀ HỢP TÁC ĐÔNG Á – KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚIVIỆT NAM ........................................................................................ 113 3.1. Triển vọng vai trò của ASEAN trong tiến trình liên kết và hợp tác ở Đông Á sau 2015................................................................................. 113 3.1.1. Triển vọng hợp tác và liên kết Đông Á đến 2025 ...................... 113 3.1.2. Dự báo vai trò của ASEAN ....................................................... 115 3.1.2.1. Các thách thức mà ASEAN phải đối mặt trong tiến trình liên kết Đông Á ....................................................................................... 115 3.1.2.2 Triển vọng vai trò của ASEAN trong tiến trình liên kết và hợp tác ở Đông Á sau 2015 ..................................................................... 118 3.2 Kiến nghị chính sách đối với Việt Nam .......................................... 121 3.2.1. Khát quát về sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN:........... 121 3.2.1.1. Quyết định gia nhập ASEAN ................................................ 121 3.2.1.2. Quá trình tham gia ASEAN từ 1995-2015 ............................ 124 3.2.1.3. Lợi ích và hạn chế đối với Việt Nam khi tham gia ASEAN ... 128 3.2.2. Đóng góp của Việt Nam trong thúc đẩy liên kết khu vực Đông Á ............................................................................................................ 131 3.2.3. Kiến nghị chính sách đối với Việt Nam .................................... 136 3.2.3.1. ASEAN trong tổng thể chính sách đối ngoại của Việt Nam .. 136 3.2.3.2. Định hướng tham gia liên kết khu vực Đông Á, thúc đẩy vai trò của ASEAN ....................................................................................... 139 Tiểu kết: .................................................................................................... 146 KẾT LUẬN ............................................................................................... 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .............. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 153
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Được đánh giá là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới, Đông Á, hay rộng hơn là châu Á-Thái Bình Dương, là nơi hội tụ nhiều nền kinh tế lớn và đang nổi lên của thế giới, có vị trí địa chiến lược quan trọng, nơi đan xen lợi ích của các cường quốc. Trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI, Đông Á đang chứng kiến những biến chuyển nhanh chóng, mở ra những cơ hội mới song cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các quốc gia trong khu vực. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, liên kết khu vực ở Đông Á được đẩy mạnh, đặc biệt kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, khi các quốc gia nhận thấy sự cần thiết phải gắn kết chặt chẽ hơn nhằm ứng phó với hậu quả của khủng hoảng cũng như ngăn ngừa hữu hiệu các nguy cơ khủng hoảng trong tương lai. Sự gia tăng nhu cầu lợi ích cả về chính trị và kinh tế đã thúc đẩy việc hình thành và phát triển nhiều cơ chế và khuôn khổ tạo điều kiện thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực. Có lẽ ít có nơi nào trên thế giới lại tồn tại nhiều diễn đàn, cơ chế hợp tác đan xen, với nhiều tầng nấc và phạm vi khác nhau như ở Đông Á. Bên cạnh một loạt các cơ chế do ASEAN khởi xướng và chủ trì như ASEAN+1, ASEAN+3, EAS, ARF, ADMM+…, còn có các khuôn khổ quan trọng khác như APEC, ASEM, với mộtđiểm chung là đều có sự tham gia của hầu hết các cường quốc trong và ngoài khu vực. Tất cả những cơ chế này tạo nên không gian chung để các nước tăng cường đối thoại, xây dựng lòng tin, thúc đẩy hợp tác trên những lĩnh vực có lợi ích, đồng thời chia sẻ quan điểm về các khác biệt, và tìm hướng giải quyết các tranh chấp, nếu có. Trong bối cảnh xu thế hợp tác và liên kết ở Đông Á ngày càng phát triển và mở rộng, nổi lên vai trò được chú ý của ASEAN. Từ một xuất phát điểm khiêm tốn, ASEAN đã có những đóng góp được ghi nhận trong việc thúc đẩy hợp tác, đối thoại và liên kết không chỉ ở Đông Nam Á mà ở cả khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Nhìn vào mạng lưới hợp tác đa phương ở khu vực, dễ dàng
- 2 nhận thấy các cơ chế bắt đầu bằng chữ “ASEAN” xuất hiện khá thường xuyên, với sự tham dự của nhiều đối tác khác nhau, trong đó có nhiều nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, EU, Ấn Độ v.v. Mặc dù hiệu quả của các khuôn khổ hợp tác này còn nhận được những đánh giá khác nhau, không thể phủ nhận các diễn đàn do ASEAN khởi xướng đã tồn tại và tiếp tục được mở rộng, vẫn thu hút được sự tham dự đông đảo và thường xuyên của các nước, nhất là các nước lớn. Việc nghiên cứu về vai trò của ASEAN trong các tiến trình hợp tác và liên kết ở Đông Á có ý nghĩa quan trọng giúp xác định năng lực và vị trí thực sự của tổ chức này ở khu vực, qua đó, làm cơ sở cho việc định hướng chính sách phù hợp của Việt Nam khi đã là thành viên ASEAN ở môi trường có tác động trực tiếp đến an ninh và phát triển của Việt Nam như Đông Á. Về lý luận, nếu khẳng định được vai trò của ASEAN trong thúc đẩy liên kết khu vực sẽ giúp củng cố thêm luận điểm của các nhà lý luận theo chủ nghĩa kiến tạo về khái niệm bản sắc chung cũng như quá trình hình thành các chuẩn mực trong việc tạo dựng thể chế hợp tác ở khu vực. Bên cạnh đó, nếu như vai trò của ASEAN trong liên kết khu vực được khẳng định qua nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào các nghiên cứu về vai trò ngày càng gia tăng của các nước vừa và nhỏ trong quan hệ quốc tế. Chính vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Vai trò của ASEAN trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở Đông Á.” làm luận án tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế sau thời gian làm nghiên cứu sinh tại Học viện Ngoại giao. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và ngòai nước về chủ nghĩa khu vực và liên kết khu vực nói chung và Đông Á. Tuy nhiên mỗi công trình đã công bố đều có mục tiêu nghiên cứu riêng, để triển khai nghiên cứu vấn đề được nêu là đề tài luận án, có thể tóm tắt tình hình nghiên cứu như sau: 2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước - Liên kết khu vực hay các khái niệm tương đồng như chủ nghĩa khu vực, hợp tác đa phương ở châu Á cũng như Đông Á là chủ đề ngày càng thu hút sự
- 3 quan tâm nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu ngoài nước đáng chú ý về vấn đề này có các cuốn sách của một số học giả chuyên nghiên cứu về Đông Á nhưRemapping East Asia: constructing a region, (Vẽ lại bản đồ Đông Á: xây dựng một khu vực) T. J. Pempel biên tập, Cornell University, Ithaca, NY 2005;East Asian Regionalism, (Chủ nghĩa khu vực Đông Á, NXB Routledge 2008) của Christopher M. Dent;East Asian Multilateralism, (Chủ nghĩa đa phương Đông Á, NXB Đại học Johns Hopkins, 2008, do Kent E. Calder và Francis Fukuyama biên tập. Asia’s new multilateralism: Cooperation, competition and searching for a community, (Chủ nghĩa đa phương mới ở châu Á: Hợp tác, cạnh tranh và tìm kiếm một cộng đồng) do Michael J. Green và Bates Gill biên tập, nhà xuất bản Columbia University, 2009;Regionalism in East Asia: why it has flourished since 2000 and how far it will go?, (Chủ nghĩa khu vực ở Đông Á: tại sao lại nảy nở kể từ 2000 và sẽ đi xa đến đâu?) Richard Pomfret, Nhà xuất bản World Scientific, 2010; Routledge Handbook on Asian Regionalism (Sổ tay Routledge về Chủ nghĩa khu vực châu Á - NXB Routledge) Mark Beeson và Richard Stubbs biên tập; Regional Integration in East Asia, (Liên kết khu vực ở Đông Á, NXB Đại học Liên Hợp Quốc 2013) do Satoshi Amako, Shunji Matsuoka và Kenji Horiuchi biên tập; Regionalism and Globalisation in East Asia, (Chủ nghĩa khu vực và Toàn cầu hóa ở Đông Á, NXB Palgrave Macmillan 2007, 2014) của Mark Beeson. Trong cuốn Remapping East Asia: constructing a region, T. J. Pempel biên tập, Cornell University, Ithaca, NY xuất bản 2005, các tác giả cho rằng hợp tác khu vực ở Đông Á đã chín muồi, và hợp tác không chỉ tập trung vào các hoạt động liên chính phủ, mà còn bao gồm hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ và các nhân tố phi nhà nước khác. Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu mới dừng lại xem xét chủ yếu hai nhóm đối tượng là chính phủ và các tập đoàn/công ty, các tổ chức phi chính phủ mà hầu như chưa đề cập đến vai trò của các thiết chế đa phương đang hoạt động rất tích cực ở khu vực và trở thành động lực thúc đẩy hợp tác và liên kết Đông Á, trong đó có ASEAN và các
- 4 diễn đàn do ASEAN chủ trì. Cuốn Regionalism and globalization in East Asia: politics, security and economic development của Mark Beeson, Palgrave, Macmillan xuất bản 2007, đãđánh giá tương đối toàn diện về vị trí của Đông Á trong các xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa đang nổi trội, các tiến trình ẩn chứa đằng sau sự phát triển các mối quan hệ kinh tế và an ninh ở khu vực, đề cập khá rõ đến các thể chế hợp tác tại Đông Á như APEC, ASEAN, ASEAN+3, ARF và EAS, và dự báo về tương lai của Đông Á,đánh giá mặc dù còn những khiếm khuyết, xu thế liên kết là tất yếu ở Đông Á. Công trình này của Mark Beeson có thể đánh giá là một trong những nghiên cứu tổng hợp có giá trị nhất về liên kết khu vực ở Đông Á, song do xuất bản từ 2007 nên còn chưa cập nhật được những xu thế thay đổi gần đây ở khu vực, bên cạnh đó, chưa đi sâu phân tích về vai trò thực tế của ASEAN trong tổng thể tiến trình liên kết và hợp tác ở Đông Á. Trong cuốn “East Asian regionalism”, Christophe M. Dent, nhà xuất bản Routledge, 2008, tác giảđem đến một cách nhìn khá rộng về các góc độ của liên kết khu vực ở Đông Á, từ các tiến trình liên kết tài chính thông qua ASEAN+3, liên kết kinh tế thông qua các FTAs, sự gắn kết giữa các quốc gia thông qua hợp tác ứng phó với các vấn đề xuyên quốc gia, đến vai trò của một số tổ chức khu vực như ASEAN hoặc diễn đàn APEC v.v. Tuy nhiên, từ những phân tích qua các góc độ khác nhau này, Dent chưa tổng hợp được thành một nhận định chung về thực trạng hay dự báo về xu thế liên kết khu vực tương lai ở Đông Á, vai trò của ASEAN được nhìn nhận ở mức độ nhất định, còn đặt trong bối cảnh hẹp chỉ ở Đông Nam Á và chưa phân định rõ ASEAN với các cơ chế do ASEAN chủ trì như ASEAN+3 hay EAS khiến người đọc dễ nhầm hiểu đây là các khuôn khổ hoàn toàn độc lập với nhau. Trong cuốn Regionalism in East Asia: why it has flourished since 2000 and how far it will go?, Richard Pomfret, Nhà xuất bản World Scientific, 2010, tác giả tập trung nhiều hơn vào liên kết kinh tế khu vực ở châu Á. Pomfret nhấn mạnh chủ nghĩa khu vực mở là đặc trưng mà châu Á theo đuổi, nhìn nhận sự khác biệt giữa khu vực hoá do thị trường dẫn dắt với chủ nghĩa khu vực hình thành
- 5 thông qua các thể chế hay chính sách của các quốc gia; cho rằng cuộc khủng hoảng 97-98 có tác động quyết định đến tiến trình khu vực hoá và chủ nghĩa khu vực ở châu Á.ASEAN cũng như các cơ chế ASEAN+3, ASEAN+6 đóng vai trò thúc đẩy xu thế liên kết khu vực mạnh mẽ hơn ở châu Á sau 2000. Hạn chế của cuốn sách này ở chỗ tác giả đi quá sâu vào kinh tế mà thiếu vắng một cách nhìn rộng và toàn diện hơn đến các khía cạnh như an ninh, chính trị, văn hoá v.v. Vai trò của ASEAN mới được nhìn nhận qua góc độ kinh tế là chủ yếu. Cuốn Asia’s new multilateralism: Cooperation, competition and searching for a community, do Michael J. Green và Bates Gill biên tập, nhà xuất bản Columbia University, 2009, nhận định sau nhiều năm liên kết kinh tế được đẩy mạnh ở châu Á, thập kỷ gần đây chứng kiến làn sóng hợp tác mới mạnh mẽ, dẫn đến sự thay đổi rõ rệt trong cấu trúc khu vực. Cuốn sách này nhấn mạnh nhiều hơn đến vấn đề quyền lực, cân bằng quyền lực chứ không phải là các chuẩn mực hoặc các thể chếđằng sau liên kết khu vực ở châu Á; cho rằng cấu trúc khu vực ở châu Á sẽ dưới dạng nhiều tầng nấc, với các thể chế song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu cùng tham gia đan xen; các chính phủ vẫn đóng vai trò là đối tượng chơi chính, đặc biệt khi liên quan đến các vấn đề như an ninh hoặc cân bằng quyền lực. Mặc dù đưa ra được những phân tích tương đối đầy đủ về chính sách của các nước chủ chốt trong khu vực; chỉ ra các thách thức mà khu vực phải đối mặt trong quá trình định hình một cấu trúc hợp tác, cuốn sách đã bỏ qua một khía cạnh thiết yếu khi đề cập đến hợp tác đa phương ở khu vực: đó là vai trò của các thể chế hợp tác. Nhận định của các tác giả còn cần làm rõ hơn nếu chỉ cho rằng chủ nghĩa khu vực ở châu Á chỉ là sự kéo dài của các chính sách cân bằng quyền lực của các quốc gia mà không xuất phát từ các nhu cầu nội sinh của khu vực. Cuốn Routledge Handbook on East Asian Regionalism, Mark Beeson và Richard Stubbs biên tập, nhà xuất Bản Routledge 2012, xác định chủ nghĩa khu vực ở Đông Á (gồm Đông Bắc Á và Đông Nam Á), khác biệt với chủ nghĩa khu vực ở các nơi khác, vì đây là tiến trình do các nhà nước dẫn dắt, tập trung vào hợp tác nhiều hơn là liên kết, đề cập đến hợp tác và liên kết trên nhiều lĩnh vực
- 6 như kinh tế, chính trị, tài chính, chiến lược, và sự tham gia của một số tổ chức khu vực như ASEAN, SCO trong liên kết khu vực ở Đông Á. Tuy nhiên, cũng như hạn chế của một số nghiên cứu khác, tác giả đi sâu vào từng khía cạnh cấu thành nên liên kết khu vực Đông Á nhưng thiếu sự xâu chuỗi thành một đánh giá tổng thể, vai trò của ASEAN chỉ được nhìn nhận như một trong các nhân tố tham gia trong tiến trình liên kết khu vực. Cuốn Regional integration in East Asia: theoretical and historical perspectives”, do Satoshi Amako, Shunji Matsuoka và Kenji Horiuchi biên tập, United Nations University Press, 2013, tập hợp các bài nghiên của các học giả Nhật Bản về liên kết khu vực ở Đông Á. Cuốn sách chỉ ra rằng liên kết khu vực ở châu Á, với những tiến triển ấn tượng kể từ cuối thập niên 90, đangđứng trước ngã rẽ mới,Đông Á cần những cách tiếp cận mới cho giai đoạn tiếp theo. Các tác giả xem xét thực trạng liên kết khu vực trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, an ninh, năng lượng, môi trường và giáo dụctheo chiều dài lịch sử, từ giai đoạn trước Chiến tranh thế giới thứ Hai, đến nay, tính đến sự tham gia của 3 đối tượng chính là Nhật Bản, ASEAN và Trung Quốc. Hạn chế là cuốn sách chủ yếu đưa ra thực trạng, nhìn nhận về tiến trình, chứ chưa chỉ ra được các động lực chính của liên kết khu vực Đông Á, các nhân tố tác động và dự báo triển vọng tương lai như một nghiên cứu tổng thể cần có. Vai trò của ASEAN chỉ được các tác giả đánh giá như một trong 3 đối tượng tham gia chính, và chưa được đi sâu phân tích. Bên cạnh đó, có khá nhiều bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu đánh giá, phân tích về một hay một số khía cạnh đáng chú ý trong liên kết khu vực Đông Á như: Eisuke Sakakibara và Sharon Yamakawa, Regional Integration in East Asia: Challenges and Opportunities, (Liên kết khu vực ở Đông Á: Các thách thức và cơ hội), World Bank East Asia project, June 2003. Mark Beeson, “Rethinking regionalism: Europe and East Asia in comparative historical perspective”, (Suy nghĩ lại về chủ nghĩa khu vực: Châu Âu và Đông Á trong so sánh tương quan lịch sử) trong Journal of European Public Policy 12, 6/12/2005; Akihiko Tanaka, Prospects for East Asia Community, (Triển vọng
- 7 Cộng đồng Đông Á), Trilateral organisation discussion, 2006; “Building an Open and Inclusive Regional Architecture for Asia”, (Xây dựng một kiến trúc khu vực mở và thu nạp cho châu Á), Policy Dialogue Brief, The Stanley Foundation and Center for Strategic and International Studies, November 2006; Richard Weixinghu trong “Building Asia-Pacific Regional Architecture: the challenge of hybrid regionalism” 2009 (Xây dựng kiến trúc khu vực châu Á- Thái Bình Dương), Brookings Institution; Mark Beeson, “East Asian Regionalism and the End of the Asia-Pacific: After American Hegemony”, (Chủ nghĩa khu vực Đông Á và sự kết thúc của châu Á-Thái Bình Dương; sau sự bá quyền Mỹ), The Asia-Pacific Journal, Vol. 2-2-09, January 10, 2009; Peter Drysdale, trong “Positioning Asian Architecture Internationally” (Định vị quốc tế Kiến trúc châu Á), East Asia Forum, tháng 11/2011; Tan See Reng, trong “Competing visions: EAS in the regional architecture debate” (Tầm nhìn cạnh tranh: EAS trong tranh luận về kiến trúc khu vực), RSIS Commentary No. 164/2011; Cheunboran Chanborey, East Asian Community Building: Challenges and future prospects (Xây dựng Cộng đồng Đông Á: Các thách thức và triển vọng tương lai), Cambodia Institute for Cooperation and Peace, January 2011. Justyna Szczudlik-Tatar, Regionalism in East Asia: A bumpy road to Asian Integration (Chủ nghĩa khu vực ở Đông Á: Con đường gồ ghề dẫn đến Liên kết châu Á), The Polish Institute for International Relations, Policy Paper No. 16 (64), June 2013; David Arase, “East Asian Regionalism at a crossroads”, (Chủ nghĩa khu vực Đông Á ở ngã rẽ), trong The Journal of Social Science, 75(2013).Ellen Frost (2014), “Rival Regionalisms and Regional Order: A Slow Crisis of Legitimacy”, (Các chủ nghĩa khu vực đối đầu và trật tự khu vực: cuộc khủng hoảng từ từ của sự chính danh), The National Bureau of Asian Reseach Report No. 48, December 2014. Evan A. Feigenbaum (2015), “The new Asian order and how the US fits in”, (Trật tự mới châu Á và làm cách nào để Mỹ tham gia vào), Foreign Affairs, 2/2/2015.
- 8 Các bài viết kể trên đều đưa ra những đánh giá sâu về từng lĩnh vực, từng khía cạnh và nhân tố tác động đến tiến trình liên kết ở Đông Á, xem xét đến vai trò của các nước lớn và các tổ chức khu vực, trong đó có ASEAN, nhưng không tập trung riêng về vai trò của ASEAN trong tổng quan của liên kết khu vực. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về ASEAN đã có rất nhiều, nhưng chủ yếu tập trung vào lịch sử hình thành, phát triển, các vấn đề đặt ra đối với ASEAN, quá trình liên kết khu vực và xây dựng Cộng đồng ASEAN… trong khi các cuốn sách, bài viết nghiên cứu về vai trò của ASEAN trong liên kết khu vực Đông Á chưa nhiều.Một số công trình nghiên cứu tác giả đã tìm được về ASEAN và Đông Á có: Muthiah Alagappa, edited, Asian Security Order; Instrumental and Normative Features-Trật tự an ninh châu Á: khía cạnh công cụ và thực chứng, Stanford University Press, 2002;T.J. Pempel, Remapping East Asia: The Construction of a Region, Cornell University Press, 2005; David Martin Jones & M.L.R Smith, ASEAN and East Asian International Relations, Edward Elgar Publishing, 2006; Noel M. Norada, Regional order in East Asia, ASEAN and Japan perspectives, (Trật tự khu vực ở Đông Á: góc nhìn của ASEAN và Nhật Bản), Edited by Jun Tsunekawa, National Institute for Defense Studies Japan, 2007; Alice Ba, (Re)Negotiating East and Southeast Asia: Region, Regionalism and the Association of Southeast Asian Nations, Stanford University Press 2009 – (Tái đàm phán Đông Á và Đông Nam Á: khu vực, chủ nghĩa khu vực và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á);Amitav Acharya, Whose ideas matter? Agency and Power in Asian Regionalism- (Ý tưởng của ai có ý nghĩa? Tổ chức và quyền lực trong chủ nghĩa khu vực châu Á), Cornell University Press, 2009; Ralf Emmers edited, ASEAN and the Institutionalisation of East Asia-(ASEAN và Thể chế hóa Đông Á), Routledge Publishing 2013; Amitav Acharya, Constructing a Security Community in Southeast Asia-(Xây dựng Cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á), 2nd edition, Routledge, 2013;
- 9 Trong cuốn “ASEAN and international relations in East Asia”, Jones và Smith chỉ trích sự tồn tại của ASEAN, phê phán vai trò của các quốc gia và hợp tác khu vực trong tăng trưởng kinh tế Đông Á, chỉ ra những vấn đề trong cấu trúc kinh tế khu vực, dẫn chứng về thất bại của các nước khi ứng phó với khủng hoảng tài chính 1997, nhất là vai trò yếu kém của ASEAN, không cho rằng ASEAN có “vai trò chính thống” ở cả Đông Nam Á và Đông Á, khi tiềm lực kinh tế hạn chế, các mô hình như ASEAN+3 hay thậm chí EAS chỉ là khuôn khổ để ASEAN dựa vào các nước lớn, và rằng các nước Đông Nam Á cần Đông Bắc Á hơn là ngược lại, ASEAN+3 nên đổi thành 3+ASEAN. Các luận điểm đưa ra trong cuốn sách còn gây tranh cãi và đây là một trong số ít những nghiên cứu gần như phủ nhận hoàn toàn vai trò của ASEAN ở khu vực. Trong cuốn “ASEAN and the institutionalization of East Asia”, Ralf Emmers biên tập, các tác giả chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế của ASEAN trong quá trình xây dựng thể chế ở Đông Nam Á, trong hợp tác đa phương và an ninh ở ĐôngÁ và trong thể chế hoá quan hệ giữa các nước lớn. Vấn đề thể chế hoá quan hệ giữa các nước lớn, cụ thể là Trung-Nhật-Mỹ được xem như động lực chính của tiến trình thể chế hoá các quan hệ quốc tế ở ĐôngÁ, với sự hỗ trợ của các cơ chế do ASEAN dẫn dắt. Các tác giả cho rằng sự cam kết của các nước lớn mới giúp đảm bảo nỗ lực thúc đẩy hoà bình và an ninh ở ĐôngÁ; cho rằng không kết luận ASEAN có đóng một vai trò không thể phủ nhận trong tiến trình thể chế hoá Đông Á, nhưng còn nhiều hạn chế. Do tính chất của cuốn sách là một tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác nhau, nội dung của từng chương tuy đãđi sâu phân tích về từng góc độ của vai trò ASEAN ở Đông Nam Á và Đông Á nhưng còn thiếu tính đồng bộ và toàn diện. Cuốn “ASEAN Regionalism: cooperation, values and institutionalization” của Chistopher Roberts, đã phân tích khá sâu về các yếu tố tác động đến mức độ đoàn kết và hợp tác trong ASEAN, những vấn đề khó khăn mà ASEAN đang gặp phải, quá trình hình thành các giá trị, chuẩn mực và lợi ích chung ở khu vực, các thách thức và cơ hội do chủ nghĩa khu vực và liên kết khu vực ở Đông Nam
- 10 Á đang tạo ra. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung vào nghiên cứu chủ nghĩa khu vực do ASEAN thúc đẩy ở Đông Nam Á, chứ chưa xem xét vai trò rộng hơnc ủa ASEAN trong liên kết khu vực ở Đông Á. Học giả chuyên nghiên cứu về ASEAN và đến từ chính khu vực Amitav Acharyađã có nhiều công trình chuyên sâu về ASEAN, trong đó cuốn đáng chú ý nhất là:Constructing a Security Community in Southeast Asia-Xây dựng Cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á, 2nd edition, Routledge, 2013. Cuốn sách này đã chỉ ra bản chất và phương thức hoạt động của ASEAN, phân tích sự hình thành và vận động của các chuẩn mực dưới hình thức Phương cách ASEAN và quá trình kiến tạo bản sắc ở khu vực.Amitav Acharya nghiên cứu sâu về quá trình ASEAN xử lý các vấn đề nảy sinh về an ninh ở khu vực, trong nỗ lực xây dựng một cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á theo khái niệm an ninh toàn diện. Qua đó, Amitav chỉ ra rằng những chuẩn mực mà ASEAN đã tạo dựng được sẽ là nền tảng quan trọng cho việc định hình vai trò của ASEAN trong chủ nghĩa đa phương khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Tuy nhiên, đúng với tên gọi của cuốn sách, tác giả mới đi sâu vào khía cạnh an ninh và chưa đánh giá bản chất hoạt động của ASEAN dưới nhiều lăng kính khác, nhất là kinh tế, vốn không kém phần quan trọng. Hơn nữa, vai trò, vị trí của ASEAN ở khu vực rộng hơn ngoài Đông Nam Á mới chỉ được tác giảđề cập một phần trong khuôn khổ những đóng góp của ASEAN tại ARF. Trong một công trình nghiên cứu chuyên sâu về ASEAN và chủ nghĩa khu vực ở Đông Á và Đông Nam Á: (Re)Negotiating East and Southeast Asia: Region, Regionalism and the Association of Southeast Asian Nations, Stanford University Press 2009 – (Tái đàm phán Đông Á và Đông Nam Á: khu vực,chủnghĩa khu vực và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), Alice Ba tiếpcậnthuyếtkiếntạo xã hội để lý giải về quá trình ASEAN tạodựng các chuẩnmực trong hợp tác khu vực, thúc đẩy văn hóa đốithoại và hình thành các thể chế để đóng góp cho việc ổn định quan hệgiữa các quốc gia trong khu vực, xây dựngnhững khuôn khổhợp tác ở Đông.Cuốn sách tập trung phân tích về quá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Hàn Quốc – Việt Nam và triển vọng trong bối cảnh thay đổi hệ thống quản trị toàn cầu trong thế kỷ 21
27 p | 309 | 53
-
Luận án Tiến sĩ: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay
237 p | 132 | 23
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi rút cúm A/H5N1 Clade 7 phân lập ở Việt Nam
156 p | 181 | 21
-
Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
188 p | 105 | 19
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học: Văn hóa ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
166 p | 98 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao động chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam
0 p | 157 | 15
-
Luận án Tiến sĩ : Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
176 p | 99 | 15
-
Luận án Tiến sĩ: Không gian văn hóa Huế với sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh
169 p | 100 | 14
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay
222 p | 69 | 14
-
Luận án Tiến sĩ: Mối quan hệ giữa gắn kết xã hội và hành vi rủi ro của học sinh trung học phổ thông
228 p | 49 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh THPT hiện nay
210 p | 101 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
161 p | 107 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tuyến nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng
183 p | 49 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến động và giải pháp kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi tôm tập trung tại Quảng Ninh
194 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Cơ học: Đánh giá và mô phỏng các hệ số đàn hồi đa tinh thể hỗn độn
143 p | 52 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ trình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập
227 p | 92 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Nhi khoa: Phát hiện người lành mang gen đột biến CYP21A2 và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng bẩm sinh thể thiếu enzym 21-hydroxylase
119 p | 56 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn