intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:240

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội "Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau:

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI HÀ NỘI, 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 976 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI HÀ NỘI, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với đề tài “Thực trạng quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” – là một công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai Những dữ liệu thông tin và số liệu trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp được thực hiện đảm bảo tính khách quan và trung thực. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh có công bố một số kết quả trên các tạp chí khoa học của ngành, tham gia tham luận trong các Hội thảo Khoa học Quốc Tế Công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu của Luận án này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm về kết quả nghiên cứu và tính xác thực đối với nghiên cứu của mình. Tác giả luận án Nguyễn Thị Ánh Nguyệt ....................................
  4. LỜI CÁM ƠN Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viên Khoa Học xã hội; Khoa Xã hội học, Tâm lý học, và Công tác xã hội, Quý Thầy giáo, Cô giáo, các Nhà khoa học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Sr. Pascal - người đã hỗ trợ và đồng hành, Các Thầy Cô Suppervisors, các bạn Chuyên gia Viện Tâm lý xã hội Quốc Tế Mỹ đã ủng hộ, tạo điều kiện và luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình theo học NCS và thực hiện luận án; Tổ chức World Wide Orphans, Trường Quốc Tế Mỹ, Viện Tâm lý Xã hội Quốc Tế Mỹ, Trung tâm Công tác xã hội - Giáo dục dạy nghề Thiếu niên TP.HCM, cán bộ Quản lý trường hợp, các em bị AHBHA và gia đình trong địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Luận án được hoàn thiện cũng nhờ có sự động viên và hỗ trợ về tinh thần của người thân, bạn bè đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn! Dù đã rất cố gắng, nhưng luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn tận tình từ các Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận án Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS ............................................... 15 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên Thế giới .......................................................15 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................29 1.3. Nhận xét đánh giá về tình hình nghiên cứu ................................................................... 44 Chương 2.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS ........................................................................... 48 2.1. HIV/AIDS và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS...................................................... 48 2.2. Quản lý trường hợp đối với trẻ em ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ................................... 55 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ................................................................................................................................ 74 2.4. Khung phân tích .............................................................................................................. 88 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………………….80 3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 90 3.2. Thực trạng thực hiện tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ........................................................................................................... 101 3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS .................................................................................................... 119 Chương 4. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS VÀ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG KIỂM HUẤN TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS ................................................................................................................ 142 4.1. Các giải pháp cải thiện kết quả quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ...............................................................................................................142 4.2. Thực nghiệm tác động kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ............................................................................. 145 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 171
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ AHBHA Ảnh hưởng bởi HIV/AIDS CTXH Công tác xã hội ĐTB Điểm trung bình NCS Nghiên cứu sinh NVCTXH Nhân viên công tác xã hội QLTH Quản lý trường hợp TC Thân chủ
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu cán bộ quản lý trường hợp ...........................................91 Bảng 3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ............................94 Bảng 3.3. Đánh giá về khó khăn của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ......................96 Bảng 3.4. Nhu cầu cần thiết theo đánh giá của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ........99 Bảng 3.5. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Tiếp cận” ................................104 Bảng 3.6. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Đánh giá nhu cầu toàn diện” ...106 Bảng 3.7. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Thực hiện kế hoạch can thiệp” .......110 Bảng 3.8. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Giám sát và lượng giá” ............112 Bảng 3.9. Mức độ thực hiện nhiệm vụ ghi chép.............................................................112 Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS .......................................................................119 Bảng 3.11. Ảnh hưởng tương quan của các yếu tố đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS............................................................120 Bảng 3.12. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố sự tham gia của trẻ em đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ...................................................................................................121 Bảng 3.13. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố vai trò của gia đình/người chăm sóc đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp............................................................................122 Bảng 3.14. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố năng lực thực hành của cán bộ quản lý trường hợp đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp.......................................................124 Bảng 3.15. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố kiểm huấn đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ....................................................................................................................127 Bảng 3.16. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tốchính sách pháp luật liên quan đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ........................................................................................131 Bảng 3.17.Hệ số tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các bước trong tiến trình quản lý trường hợp.................................................................................................................134
  8. Bảng 3.18. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Tiếp cận” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp........................................................................................135 Bảng 3.19. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Đánh giá nhu cầu” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ...........................................................................136 Bảng 3.20. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Xây dựng kế hoạch” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ...........................................................................137 Bảng 3.21. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Thực hiện kế hoạch” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ....................................................................138 Bảng 3.22. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Giám sát và lượng giá” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ....................................................................139 Bảng 3.23. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Kết thúc trường hợp” trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ....................................................................139 Bảng 4.1. Thực trạng thực hiện Tiến trình và Nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường hợp khi chưa có kiểm huấn ................................................................................................................. 150 Bảng 4.2. Nhiệm vụ được thực hiện trong ước “Tiếp cận” của cán bộ quản lý trường hợp ................................................................................................................................................. 151 Bảng 4.3. Nhiệm vụ được thực hiện trong bước “Đánh giá nhu cầu” của cán bộ quản lý trường hợp .............................................................................................................................. 152 Bảng 4.4. Phiếu “Đánh giá nhu cầu toàn diện”.................................................................... 153 Bảng 4.5. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Xây dựng kế hoạch” của cán bộ quản lý trường hợp .............................................................................................................................. 157 Bảng 4.6. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Thực hiện kế hoạch” của cán bộ quản lý trường hợp .............................................................................................................................. 160 Bảng 4.7. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Giám sát và lượng giá” của cán bộ quản lý trường hợp .......................................................................................................................... 161 Bảng 4.8. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “kết thúc” của cán bộ quản lý trường hợp ......................................................................................................................................163
  9. DANH MỤC BIỀU ĐỒ, HÌNH Biểu đồ 3.1. Mức độ thực hiện tiến trình quản lý trường hợp ............................................ 102 Biểu đồ 3.2. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Xây dựng kế hoạch” theo kinh nghiệm .................................................................................................................................... 108 Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Xây dựng kế hoạch” theo tập huấn chuyên môn ............................................................................................................................ 108 Biểu đồ 3.4. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Kết thúc/đóng ca” ....................... 115 Biểu đồ 3.5. Mức độ thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ....................................................... 118 Biểu đồ 3.6. Chuyên ngành của Cán bộ Quản lý trường hợp ............................................ 126 Hình 2.1. Khung phân tích ...................................................................................................... 88 Hình 3.1. Bản đồ địa bàn nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh........................................... 91 Hình 4.1. Sơ đồ phả hệ của TC ............................................................................................. 155 Hình 4.2. Sơ đồ sinh thái của TC .......................................................................................... 156 Hộp 4.1.Mô tả thân chủ ........................................................................................................ 148 Hộp 4.2. Thực hành Bước “Xây dựng kế hoạch” và các nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường hợp khi có Kiểm huấn............................................................................................................ 158
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội (CTXH) là một nghề chuyên nghiệp, có vai trò đặc biệt trong việc thúc đẩy và đảm bảo phúc lợi cho trẻ em, gia đình và cộng đồng, giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội [38]. Việt Nam cũng đã đưa ra Quyết định số 32/2010/QĐ- TTg, phát triển công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp qua Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 [60] và Quyết định 112/TTg-CP, Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 [63] của Thủ Tướng Chính Phủ. Để hỗ trợ giải quyết các vấn đề mà cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng đang phải đối mặt, nhân viên xã hội (NVXH) sử dụng nhiều phương pháp CTXH theo cách tiếp cận đặc biệt tập trung vào con người trong hoàn cảnh xã hội cụ thể [6]. Việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng và phức tạp của thân chủ (TC) ngày nay đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, lấy con người làm trung tâm nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của thân chủ [123]. Trong bối cảnh đó, QLTH trong CTXH thường được sử dung cho nhóm TC dễ bị tổn thương hay đặc biệt khó khăn, có nhiều nhu cầu phức hợp mà bản thân và gia đình không thể vượt qua được nếu không có sự trợ giúp [180]. Cùng với quan điểm trên, nghiên cứu của Shilpa Ross và cộng sự (2011) và nghiên cứu của Center for substance abuse treatment (2015) còn nhấn mạnh đến “gói dịch vụ” hoặc “chuỗi dịch vụ” trong QLTH để cung cấp một nhóm các dịch vụ cần thiết cho TC và gia đình, trên cơ sở phối hợp liên ngành điều phối các dịch vụ toàn diện, tránh lãng phí, tiết kiệm nguồn lực [176], [92]. Rebeca Davis & Cassandra Simmel (2014), đã chứng minh rằng việc đáp ứng toàn diện như vậy có thể ngăn chặn sự leo thang của những khó khăn TC và gia đình đang đối mặt [169]. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đại dịch HIV/AIDS được mô tả như là sự tiếp nối của ba làn sóng. Đầu tiên là làn sóng nhiễm HIV, theo sau vài năm bởi làn sóng thứ hai của bệnh AIDS và cái chết, tiếp theo đó là làn sóng thứ ba – trẻ em mồi côi vì HIV/AIDS- với những tác động liên quan ở nhiều cấp độ đối với trẻ em, gia đình, và cộng đồng xã hội [173], [123]. Đối với trẻ, có nguy cơ mất cơ hội đến trường, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, và phát triển, nơi ở không ổn định. Hơn nữa, với cái chết của cha mẹ, trẻ em trải qua sự mất mát sâu sắc, đau buồn, lo lắng, sợ hãi và vô vọng với những hậu quả lâu dài về tâm lý xã hội. Đối với gia đình, thu nhập và tài sản giảm sút khi cha mẹ - là trụ cột gia đình bị bệnh qua đời. Điều này làm cho gia đình bị chia cắt, rơi vào tình trạng túng quẫn, đặc biệt 1
  11. người chăm sóc trong gia đình là ông bà già yếu, hoặc trẻ em lớn trong gia đình. Đối với cộng đồng và xã hội, chi phí về con người và dịch bệnh khá lớn, khả năng đối phó và nguồn lực ngày càng hạn chế, dẫn đến những rủi ro ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Nghiên cứu từ nhóm tác giả Nguyễn Thị Hương, Lê Hải Hà, Godfrey Biemba, Jonathon Simon, Jill Costello, Jen Beard, and Bram Brooks (2009) cho biết các số liệu về trẻ em bị AHBHA tại Việt Nam ước tính được trích dẫn nhiều nhất về tổng số trẻ bị AHBHA là 283.667 [26]. Đặc biệt, kết quả khảo sát của Susan S. Hunter (2003) cho thấy Thành phố HCM là một trong những thành phố bị tác động bởi HIV/AIDS có số lượng trẻ em bị AHBHA đáng quan tâm [55]. Theo Uỷ ban Phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí Minh (2011) cho biết chưa có số liệu chính xác số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, tổng số trẻ bị ảnh hưởng hiện nay chỉ dưạ vào số dự đoán đó là dựa vào tổng số người lớn nhiễm HIV tại TPHCM năm 2009 là 40.638, thì số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV có thể bằng 1,5 lần tổng số người lớn nhiễm HIV, nên tổng số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV theo dự đoán là 60.000- 70.000 trẻ bị AHBHA. Mặc dù số liệu hiện nay chỉ mang tính tương đối vì các số liệu có sự trùng lắp và các báo cáo vẫn còn nhiều bất cập [78], tuy nhiên đây cũng là con số đáng quan ngại của nhóm trẻ em bị AHBHA. Công tác chăm sóc, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ em được phát triển chính là sự đầu tư cho tương lai, chính là sự phát triển bền vững. "Không để trẻ em nào bị bỏ lại phía sau” [209] là một cam kết của Việt nam khi tham gia ký kết vào Mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình Nghị sự 2030, điều này thể hiện sự việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn là một trong những quan tâm hàng đầu của Việt Nam. Sự quan tâm được thể hiện rõ khi Việt Nam là nước đầu tiên tại Châu Á, và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật trẻ em (2016) được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực [52], và gần đây là Mục tiêu phát triển bền vững (2017). Đó là sự cam kết nhằm đảm bảo cho tất cả trẻ em được đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển về thể chất và trí tuệ, bảo đảm cuộc sống và môi trường an toàn, lành mạnh, đây cũng là nền tảng cho tất cả trẻ em đều được đáp ứng nhu cầu và các quyền cơ bản. Đứng trước tác động của dịch bệnh HIV/AIDS, phần lớn các Quốc gia bị ảnh hưởng bởi đại dịch HIV/AIDS trên thế giới đã sử dụng phương pháp QLTH trong việc trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và phương pháp này đã được đánh giá là một trong những phương pháp mang lại kết quả tích cực cho trẻ em và gia đình [139], [180], [191]. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành công tác xã hội, phương pháp QLTH được Nhà nước 2
  12. quan tâm thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan – tạo hành lang pháp lý để QLTH phát triển. Năm 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư Hướng dẫn quản lý trường hợp với người khuyết tật theo Thông tư số 01/2015/TT- BLĐTBXH ngày 06/01/2015 [10], và đến năm 2020 Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 02/2020/TT- BLĐTBXH, Hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội [13]. Ngoài ra, Thông tư hướng dẫn quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (2018) cũng đã được ban hành và thực hiện tại các địa phương [12]. Bên cạnh đó, QLTH còn được xem là khuynh hướng trợ giúp trong CTXH đối với các đối tượng yếu thế cần sự hỗ trợ đặc biệt là quan điểm của các nhóm tác giả Lê Chí An, Đỗ Văn Bình, Mai Xuân Huấn, Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Hữu Tân (2010) [2], Nguyễn Trung Hải và cộng sự (2013) [25], Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2013) [27]. Theo tác giả Nguyễn Trung Hải và cộng sự, Thành phố HCM được xem là một trong những địa phương đầu tiên áp dụng mô hình quản lý trường hợp Việt Nam từ năm 2006 [25]. Sau đó, phương pháp QLTH được sử dụng cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nhằm giảm bớt những khó khăn và đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho trẻ và gia đình trong cộng đồng. Theo kinh nghiệm và các nghiên cứu trên thế giới, QLTH trong công tác xã hội là một trong những lựa chọn phù hợp và là chiến lược can thiệp cho trẻ em bị AHBHA bởi những đặc tính ưu thế của phương pháp này như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên QLTH còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nghiên cứu về QLTH còn chưa nhiều, chưa thấy có nghiên cứu nào về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – là một trong những địa phương có báo cáo về tình hình nhiễm HIV cao nhất tại Việt Nam, chiếm 23% số người nhiễm tại VN theo Rebecca Rios và cộng sự (2010) – trong đó có số lượng trẻ em bị AHBHA đáng quan tâm [54]. Với ý nghĩa thực tế trên, nghiên cứu"Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" được triển khai, nhằm phát hiện những bất cập, tìm ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để nâng cao kết quả của hoạt động QLTH, giúp cho các em bị AHBHA vượt qua khó khăn bởi tác động của dịch bệnh HIV/AIDS. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trên cơ sở 3
  13. đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện kết quả hoạt động QLTH và thực nghiệm công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ của QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS làm cơ sở cho việc xác định các vấn đề lý luận của luận án. - Phân tích đánh giá thực trạng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và các yếu ảnh hưởng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. - Tổ chức thực nghiệm công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA nhằm cung cấp thêm căn cứ khoa học và thực tiễn cho nội dung nghiên cứu của Đề tài. - Đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động QLTH đối với trẻ em bị AHBHA theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiến trình và nhiệm vụ QLTH, các yếu tố ảnh hưởng như sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình, năng lực thực hành của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, và chính sách pháp luật liên quan ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu về QLTH trẻ em bị AHBHA tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, gồm 4 cụm khu vực trung tâm thành phố, khu vực gần trung tâm thành phố, khu vực đang phát triển, và vùng ven đô thị -có trẻ em bị AHBHA sống trong các trong cộng đồng. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trong giai đoạn từ 2010 - 2022. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu 4
  14. - Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đang đối diện với những khó khăn gì? Có những nhu cầu nào cần được đáp ứng? - Tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đang được diễn ra như thế nào tại Thành phố HCM? - Những yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố HCM? - Cần có những giải pháp gì để cải thiện tiến trình và nhiệm vụ trong quản lý trường hợp đối trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố HCM? 3.4. Giả thuyết nghiên cứu - Trẻ em bị AHBHA đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức về vật chất (nơi ở và sự chăm sóc), sức khỏe, tâm lý xã hội và giáo dục. Nhiều nhu cầu cơ bản của trẻ chưa được đáp ứng. - Cán bộ QLTH đã thực hiện các bước trong tiến trình, tuy nhiên các nhiệm vụ trong từng bước chưa thực hiện đầy đủ trong quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA tại Thành phố HCM hiện nay. - Tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình / người chăm sóc, năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn trong QLTH, pháp luật và chính sách liên quan đến Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA. - Để cải thiện kết quả của tiến trình và nhiệm vụ QLTH trong việc trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cần có các giải pháp về chính sách pháp luật, giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện QLTH, giải pháp tăng cường ứng dụng phương pháp QLTH đối với trẻ em bị AHBHA 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở các nguyên tắc phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật lịch sử, và tiếp cận hệ thống sinh thái. Nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển, và nguyên tắc lịch sử của chủ nghĩa duy vật lịch sử luôn đặt hiện tượng sự vật trong bối cảnh toàn diện, phát triển, và lịch sử để lý giải sự vật hiện tượng đó. Nghiên cứu QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên cơ sở lý luận của nguyên tắc duy vật lịch sử lý giải những kết quả nghiên cứu cũng như ứng dụng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trong bối cảnh toàn diện để đánh giá theo hướng phát triển và chú trọng đến bối cảnh lịch sử nhằm 5
  15. tìm ra giải pháp cải thiện thực trạng của nó một cách hợp lý. Luận án cũng dựa trên lý thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh các kết nối và ảnh hưởng giữa các yếu tố vi mô, trung mô, và vĩ mô của hệ thống đến môi trường cũng như có tác động ngược lại từ môi trường đối với các yếu tố này. Trong bối cảnh QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, điều này có nghĩa không những trẻ em bị ảnh hưởng bởi từ yếu tố vi mô (gia đình), mà còn chịu ảnh hưởng từ cộng đồng - yếu tố trung mô (cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn), và hệ thống xã hội – yếu tố vĩ mô (chính sách pháp luật liên quan). Trên cơ sở lý thuyết này, các yếu tố gia đình/người chăm sóc, cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, chính sách pháp luật liên quan có khả năng có được năng lực khác nhau và tạo được sự thay đổi kết quả thông qua các tương tác tích cực đối với trẻ em bị AHBHA, có ảnh hưởng đến kết quả của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Bên cạnh đó để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận án sử dụng một số lý thuyết trong Công tác xã hội như: Thuyết nhu cầu, Tiếp cận dựa trên quyền. Cơ sở phương pháp luận này sẽ được vận dụng vào quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đề xuất cho QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được kết quả. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, các phương pháp được phối hợp sử dụng như: phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra bằng bản hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm tác động, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, Cụ thể như sau: 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu Mục đích: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, nghiên cứu trong và ngoài nước về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA làm cơ sở xây dụng khung lý thuyết và một số khái niệm liên quan, định hướng cho việc triển khai nghiên cứu thực tiễn. Nội dung: Tổng quan nghiên cứu về khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA, các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Những nội dung này được phân tích ở chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, chương 2: Các vấn đề lý luận về QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng cơ sở lý luận và khung lý thuyết cho nghiên cứu. Cách thức: Tài liệu được mã hóa, phân loại theo các chủ đề, hướng nghiên cứu, phân tích, kế thừa những kết quả của những nghiên cứu đã có, chỉ ra những khoảng trống trong những nghiên cứu đó, qua đó khẳng định tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án. 6
  16. Các tài liệu được tham khảo và trích dẫn như các báo cáo nghiên cứu, các bài viết trên tạp chí khoa học được tìm kiếm trên các trang web như: academia.edu, ovc.org; Tạp chí Tâm lý học, Tạp chí Y học dự phòng, Thông tin Khoa học xã hội, Tạp chí Social work today, British Journal of Social Work, Journal of Social Work, International Social Work, National Children's Alliance, Social care institute for exellence, National Academies, Global Social Service Worforce Alliance, Child Welfare Information Gateway; từ các công cụ tìm kiếm nâng cao như Google Scholar, SCI-Hub. Từ khoá tìm kiếm bao gồm “quản lý trường hợp”, “quản lý trường hợp trong công tác xã hội”, “trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS” Kết quả thu được hơn 675 tài liệu lên quan đến quản lý trường hợp và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và trên 200 tài liệu đáp ứng được các tiêu chí chọn lựa và sử dụng. Sau khi chọn lựa tài liệu có liên quan, chúng tôi sử dụng phần mềm Nvivo (phiên bản cập nhật) để sắp xếp, tổ chức và quản lý các thông tin, cũng như xây dựng ma trận tổng quan tài liệu và viết các thư mục tóm tắt để tham khảo phục vụ cho luận án. 4.2.2. Phương pháp chuyên gia Mục đích: Nhằm thu thập những ý kiến tư vấn, đánh giá chuyên sâu và những kinh nghiệm từ các chuyên gia để làm cơ sở cho việc nhận biết khó khăn và nhu cầu của trẻ bị AHBHA, tiến trình và nhiệm vụ QLTH và các yếu tố ảnh hưởng, cũng như các giải pháp cải thiện kết quả tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Nội dung: Xin ý kiến các chuyên gia về nội dung liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA (quan điểm nhìn nhận đánh giá về QLTH hiện nay, xin ý kiến về các chuyên đề chuyên sâu) Cách thức: - Các chuyên gia được lựa chọn tham gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau như chuyên gia làm việc với trẻ em (3 chuyên gia), chuyên gia đào tạo CTXH (2 chuyên gia), chuyên gia là bác sĩ (3 chuyên gia) từ lĩnh vực y tế (có trẻ em bị AHBHA). - Họp, thảo luận, xin ý kiến tư vấn trực tiếp từ chuyên gia bao gồm các chuyên gia tư vấn từ nhiều lĩnh vực. - Thảo luận, xin ý kiến qua hình thức online. - Xin ý kiến các chuyên gia cho bộ công cụ nghiên cứu, các đóng góp ý kiến cho các chuyên đề, nội dung của luận án. 7
  17. - Thảo luận, xin ý kiến chuyên gia về mọi khía cạnh chuyên sâu liên quan đến các vấn đề của trẻ em bị AHBHA và các đề xuất hỗ trợ can thiệp. 4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bản hỏi Mục đích: Bản hỏi điều tra được thiết kế theo các nội dung nhằm tìm hiểu: (1) Khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, (2) Thực trạng tiến trình và nhiệm vụ của QLTH đối với trẻ em tại thành phố Hồ chí Minh, (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Mẫu khảo sát: Hai nhóm khách thể được chọn để khảo sát là cán bộ thực hiện QLTH đối với trẻ em bị AHBHA tại thành phố Hồ Chí Minh- là nhóm cung cấp dịch vụ, và nhóm trẻ em bị AHBHA – nhóm đối tượng thụ hưởng -nhận dịch vụ trong chương trình QLTH. Bao gồm 113 cán bộ QLTH và 59 trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Cách chọn mẫu: Để đảm bảo tính toàn diện của mẫu nghiên cứu, đề tài chọn lựa mẫu theo cụm đối với cán bộ QLTH. Thành phố được chia thành 4 cụm trên cơ sở các quận trung tâm thành phố, các quận cận trung tâm, các quận phát triển, và các huyện ngoại thành [69]. Gồm có: (1) Cụm 1, bao gồm các quận trung tâm như quận 1, quận 3, quận 5, quận 10, quận 11, quận Tân Bình; (2) Cụm 2, bao gồm các quận cận trung tâm như quận 4, quận 6, quận 8, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh; (3) Cụm 3, bao gồm các quận phát triển như quận 2, quận 7, quận 9, quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức; (4) Cụm 4, bao gồm các huyện ngoại thành như huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè. Ở mỗi cụm, địa bàn khảo sát được chọn lựa 2 quận/ huyện ngẫu nhiên theo hình thức bốc thăm. Kết quả lựa chọn được 8 quận/ huyện, bao gồm quận 3, quận 5 (Cụm 1), quận 8, quận Tân Phú (Cụm 2), Thành phố Thủ Đức/Q9, quận 12 (Cụm 3), huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè (Cụm 4). Lựa chọn khách thể theo các tiêu chí: cán bộ cấp phường, xã đang thực hiện quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. Sau khi lựa chọn khách thể theo tiêu chí trong 8 quận huyện được nghiên cứu có tổng số mẫu 113 cán bộ được giao thực hiện QLTH của 113 phường xã, tất cả số cán bộ QLTH được phỏng vấn. Do tính đặc biệt và nhạy cảm của nhóm đối tượng thụ hưởng, nên được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện với 59 trẻ em bị AHBHA tại các quận, huyện trong địa bàn nghiên 8
  18. cứu. Các em đã tham gia phỏng vấn với sự đồng ý của các em và người chăm sóc. Các em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có độ tuổi từ 6 tuổi đến 16 tuổi, có đủ nam nữ và các cấp học từ tiểu học đến trung học. Nội dung khảo sát: Tìm hiểu ý kiến của cán bộ QLTH và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS về thực trạng khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, thực trạng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Nội dung các câu hỏi được phân chia thành các nhóm sau: (1) Nhóm câu hỏi về thực trạng khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bao gồm khó khăn (12 mục), và nhu cầu (12 mục). (2) Nhóm câu hỏi về thực trạng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bao gồm: thực trạng thực hiện tiến trình QLTH (6 mục), các dịch vụ trong QLTH đối với trẻ em bị AHBHA (15 mục), thực trạng thực hiện các nhiệm vụ trong tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA (49 mục), thực hiện các nguyên tắc QLTH đối với trẻ em bị AHBHA (10 mục). (3) Nhóm câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bao gồm: Sự tham gia của trẻ em bị AHBHA trong tiến trình QLTH (12 mục), Vai trò của người chăm sóc trong triến trình QLTH (13 mục), Năng lực thực hành của cán bộ Quản lý trường hợp (23 mục), Công tác kiểm huấn/ giám sát chuyên môn trong tiến triền QLTH (15 mục), Chính sách pháp luật liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (14 mục), mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (16 mục). Thời gian khảo sát: 3/2022 Hình thức khảo sát: Cán bộ QLTH và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được phỏng vấn trực tiếp bằng Phiếu thu thập thông tin. 4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: Nhằm thu thập thông tin bổ sung từ cán bộ QLTH, trẻ em bị AHBHA để làm rõ nội dung một số vấn đề cần tìm hiểu chuyên sâu, sau khi khảo sát bằng bảng hỏi. Nội dung: Tìm hiểu một số quan điểm, nhận định về thực trạng khó khăn và nhu cầu của nhóm trẻ em bị AHBHA, thực trạng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, các yếu tố ảnh 9
  19. hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, nguồn lực và các giải pháp đề xuất để QLTH được nâng cao kết quả. Cách thức thực hiện: Nghiên cứu thiết kế bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu bán cấu trúc, các câu hỏi mở để người được phỏng vấn đưa ra các ý kiến và quan điểm của mình. Tiêu chí mẫu phỏng vấn sâu bao gồm đại diện cán bộ QLTH, trẻ em bị AHBHA, cán bộ Quản lý. Số tượng phỏng vấn sâu có 16 người, bao gồm đại diện cán bộ Quản lý trường hợp tại các quận huyện trong địa bàn nghiên cứu (8 người), đại diện trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (4 trẻ, gồm 2 nữ và 2 nam), đại diện cán bộ quản lý (4 người, gồm 2 nữ và 2 nam). Thực hiện phỏng vấn theo các bước: xác dịnh đối tượng cần phỏng vấn, thông báo cho đối tượng nội dung và thời gian, địa điểm phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn theo nội dung chuẩn bị trước, xử lý thông tin sau khi thu thập. Các bước thực hiện đều tuân thủ nguyên tắc bảo mật và ẩn danh. 2.4.5. Phương pháp quan sát Mục đích: Bổ sung thêm các tư liệu cho việc phân tích thực trạng trong tiến hành quan sát ở địa bàn nghiên cứu để có thông tin QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hiện nay tại địa bàn nghiên cứu để có thông tin một cách khác quan và thực tiễn. Nội dung: - Quan sát trẻ: hành vi, thái độ, diện mạo bên ngoài, cách thức giao tiếp, tương tác - Quan sát gia đình trẻ: nơi ở, cách cư xử của gia đình với trẻ và các vấn đề liên quan khác. - Quan sát cán bộ QLTH: thái độ, hành vi, cách tương tác với trẻ và gia đình khi thực hiện tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA tại địa bàn nghiên cứu - Ghi chép lại những gì nhìn, nghe qua quan sát khi đi thực tế. 2.4.6. Phương pháp thực nghiệm Mục đích: Tác động thực nghiệm công tác Kiểm huấn đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trong cộng đồng, nhằm xem xét tính khả thi và kết quả của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA và góp phần minh chứng ứng dụng lý luận và giải pháp được khuyến nghị của đề tài. Nội dung: Thực nghiệm tác động công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong địa bàn nghiên cứu thông qua việc hướng dẫn cán bộ QLTH thực hiện theo đúng và đầy đủ tiến trình các bước và nhiệm vụ được yêu cầu thực hiện của mỗi bước trên cơ sở có kiểm huấn. 10
  20. Cách thức: Tiến trình QLTH được thực hiện theo sáu bước: Tiếp cận, Đánh giá toàn diện nhu cầu, Lập kế hoạch can thiệp, Thực hiện kế hoạch can thiệp, Giám sát và lượng giá, Kết thúc hoặc đóng ca. Ở mỗi bước trong tiến trình, đảm bảo các nhiệm vụ cơ bản được cán bộ QLTH thực hiện đầy đủ. Có đánh giá trước và sau thực nghiệm để làm cơ sở cho việc tác động khi có công tác kiểm huấn đối với việc thực hiện tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Thân chủ được lựa chọn trong địa bàn nghiên cứu- là trẻ em bị AHBHA, có sự đồng ý của trẻ và gia đình, cũng như sự cho phép tại địa phương. Cán bộ QLTH tại địa phương được lựa chọn để thực nghiệm tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với tre em bị AHBHA. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu được chú trọng qua việc xin ý kiến của gia đình và trẻ khi được mời tham gia nghiên cứu, đảm bảo bí mật, khuyết danh, các tương tác liên quan đến thân chủ. 4.2.7. Phương pháp xử lý thông tin - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Các số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS (phiên bản cập nhật). Các thông số thống kê được sử dụng trong phân tích là thống kê mô tả và thống kế suy luận. Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mô tả bao gồm tần số, tần suất, và điểm trung bình. Trong đó, mức độ cần thiết trong đánh giá nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, mức độ đánh giá thường xuyên của việc thực hiện tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, và mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng được tính theo quy ước sau: Các câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ, từ không thực hiện, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên. Trong đó, số điểm tương ứng với mỗi mức độ tương ứng là: Không thực hiện = 1 điểm; Hiếm khi = 2 điểm; Thỉnh thoảng =3 điểm; Thường xuyên = 4 điểm; Rất thường xuyên = 5 điểm. Mức điểm trung bình (ĐTB) của thang đo (1) ĐTB từ 1,00 -1,80: Không thực hiện/Hoàn toàn không đúng/ Hoàn toàn không cần thiết; (2) ĐTB từ 1,81 – 2,60: Hiếm khi /Không đúng/ Không cần thiết; (3) ĐTB từ 2,61 - 3,40: Thỉnh thoảng /Đúng một phần /Bình thường; (4) ĐTB từ 3,41– 4,20: Thường xuyên /Đúng /Cần thiết; (5) ĐTB từ 4,21– 5,00: Rất thường xuyên /Hoàn toàn đúng /Rất cần thiết 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2