intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:192

53
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - 2020
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số: 9.44.02.17 LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Thế Vĩnh 2. PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư HÀ NỘI – 2020
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh và Người hướng dẫn khoa học 2: PGS, TSKH. Nguyễn Văn Cư. Hệ thống các dữ liệu, số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và của nghiên cứu sinh thực hiện, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các nội dung tham khảo được trích dẫn, dẫn nguồn đầy đủ và trung thực. Nghiên cứu sinh Vũ Văn Duẩn
  4. iv LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thế Vĩnh và PGS,TSKH. Nguyễn Văn Cư. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy - những người đã thường xuyên dạy dỗ, chỉ bảo tận tình NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, và các cơ sở đào tạo ngoài Viện như: Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở tài nguyên và Môi trường, Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa,... NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Hồng Đức, Ban Chủ nhiệm Khoa khoa học Xã hội, đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tôi có cơ hội phấn đấu, vươn lên trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học của mình. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong trường Đại học Hồng Đức, khoa Khoa học Xã hội, bộ môn Địa lý. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh Vũ Văn Duẩn
  5. v MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….... 1 1. Tính cấp thiết của luận án ………………………………………………………............. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2 4. Các luận điểm bảo vệ ........................................................................................................ 3 5. Những điểm mới của luận án............................................................................................. 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................... 3 7. Cơ sở tài liệu ...................................................................................................................... 3 8. Cấu trúc của luận án........................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ 5 LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA............................................. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới......................... 5 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam.......................... 9 1.1.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án.... 11 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ..... 13 1.2.1. Cảnh quan……………………………………………………………………………. 13 1.2.2. Phân loại cảnh quan………………………………………………………………...... 14 1.2.3. Bản đồ cảnh quan……………………………………………………………………. 17 1.2.4. Đa dạng cảnh quan ...................................................................................................... 18 1.2.5. Cấu trúc cảnh quan....................................................................................................... 19 1.2.6. Chức năng cảnh quan .................................................................................................. 21 1.2.7. Đánh giá cảnh quan………………………………………………………………….. 24 1.2.8. Tổ chức lãnh thổ .......................................................................................................... 26 1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan……………………………………………………. 27 1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông............................................................................. 28 1.3.1. Trên thế giới................................................................................................................. 28 1.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................................... 29 1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông.................................................................................................. 31 1.4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu ........................................................ 33 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................. 33 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 35 1.4.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 39 Tiểu kết chương 1: ................................................................................................................. 39 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH 42 THANH HÓA....................................................................................................................... 2.1. Các hợp phần, yếu tố thành tạo cảnh quan...................................................................... 42 2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan............................ 42 2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo, sử dụng cảnh quan lãnh thổ 66 nghiên cứu………………………………………………………………………………….. 2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………………………………... 69 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa........... 69
  6. vi 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................... 69 2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……………………… 72 2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................................... 78 2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………………. 79 2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.... 96 2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………… 97 2.3. Phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……............................... 100 Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………………... 108 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG 109 MÃ TỈNH THANH HÓA.................................................................................................... 3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý ngành nông, lâm nghiệp lãnh 109 thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………………………………………………............. 3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………. 109 3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan ........................................................ 110 3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá ............................................................................................ 111 3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành 112 sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu ..................................................................................... 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá..................................................... 112 3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp 112 ngắn ngày, cây ăn quả............................................................................................................ 3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất............................................ 119 3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 125 3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước……………………………………… 125 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng)…………………………………..... 127 3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa....… 128 3.3.4. Thực trạng tài nguyên sinh học.................................................................................... 129 3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội………………………………………………... 132 3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, 133 định hướng đến năm 2030...................................................................................................... 3.4. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu 136 vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa................................................................................................. 3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng................................................................................. 136 3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã 137 tỉnh Thanh Hóa....................................................................................................................... 3.5. Định hướng không gian ưu tiên phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông 142 Mã tỉnh Thanh Hóa................................................................................................................. Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………………... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………….. 146 Danh mục công trình của tác giải....................................................................................... 149 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….... 150 Phụ lục……………………………………………………………………………………... 155
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BĐ: Bản đồ. BTTN: Bảo tồn thiên nhiên. BVMT: Bảo vệ môi trường. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân. CN: Công nghiệp. CQ: Cảnh quan. CQST: Cảnh quan sinh thái. ĐKTN: Điều kiện tự nhiên. ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan HST: Hệ sinh thái. KT - XH: Kinh tế xã hội. KTST: Kinh tế sinh thái. MTST: Môi trường sinh thái. NCS: Nghiên cứu sinh. NCCQ: Nghiên cứu cảnh quan. QH: Quy hoạch. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. SDHL: Sử dụng hợp lý. SKH: Sinh khí hậu. TCLT: Tổ chức lãnh thổ. TTS: Tổng chất hòa tan. TN: Tài nguyên. TNST: Thích nghi sinh thái. TNTN: Tài nguyên thiên nhiên. UBND: Ủy ban nhân dân. Tiếng anh AHP: Analytic Hierarchy Process - Phương pháp phân tích thứ bậc. FAO: Food and Agriculture Organization - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới. GIS: Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý. UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc.
  8. viii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Mức độ quan trọng của các chức năng cảnh quan 22 2 Bảng 1.2 So sánh cặp đôi các yếu tố tác động các ngành kinh tế hoặc cây trồng 38 3 Bảng 1.3 Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên 38 4 Bảng 2.1 Đặc điểm cấu trúc địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL155 5 Bảng 2.2 Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) thời kỳ 1980 - 2012 PL155 6 Bảng 2.3 Đặc trưng tốc độ gió tháng và năm (m/s) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 7 Bảng 2.4 Đặc trưng nhiệt độ không khí tháng và năm (oC) thời kỳ 1980 - 2012 51 8 Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 9 Bảng 2.6 Độ ẩm không khí trung bình tháng và năm (%) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 10 Bảng 2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH lãnh thổ lưu vực sông Mã Thanh Hóa 54 11 Bảng 2.8 Tổng hợp sinh khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL157 12 Bảng 2.9 Đặc trưng hình thái sông ngòi tỉnh Thanh Hóa 55 13 Bảng 2.10 Phân loại đất lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL158 14 Bảng 2.11 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 05 58 15 Bảng 2.12 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 20 58 16 Bảng 2.13 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 18 PL159 17 Bảng 2.14 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 11 PL159 18 Bảng 2.15 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 16 PL159 19 Bảng 2.16 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 08 61 20 Bảng 2.17 Lớp thảm thực vật lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL160 21 Bảng 2.18 Diện tích một số loại cây trồng chính lãnh thổ lưu vực sông Mã năm 2016 65 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế lãnh thổ 22 Bảng 2.19 67 lưu vực sông Mã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2010 - 2016 (Triệu đồng) 23 Bảng 2.20 Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 70 24 Bảng 2.21 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 1 85 25 Bảng 2.22 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 2 86 Diện tích, tỷ lệ các đơn vị phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông 26 Bảng 2.23 101 Mã tỉnh Thanh Hóa 27 Bảng 3.1 Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp 115 Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho 28 Bảng 3.2 PL160 phát triển các nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các 29 Bảng 3.3 PL161 nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các nhóm cây lãnh thổ 30 Bảng 3.4 116 lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa 31 Bảng 3.5 Các thông số tính toán nhất quán cho các nhóm cây trồng 116 32 Bảng 3.6 Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng 116 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây lương 33 Bảng 3.7 PL161 thực, thực phẩm lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 34 Bảng 3.8 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây 117
  9. ix lương thực, thực phẩm Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây công 35 Bảng 3.9 PL164 nghiệp ngắn ngày lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây 36 Bảng 3.10 118 công nghiệp ngắn ngày Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây ăn quả 37 Bảng 3.11 PL165 lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 38 Bảng 3.12 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả 119 Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông 39 Bảng 3.13 121 Mã tỉnh Thanh Hóa Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát 40 Bảng 3.14 PL166 triển các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển nông 41 Bảng 3.15 PL166 nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các loại rừng lãnh thổ 42 Bảng 3.16 122 lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 43 Bảng 3.17 Các thông số tính toán nhất quán cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ 122 44 Bảng 3.18 Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng 123 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng phòng hộ 45 Bảng 3.19 PL166 lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng 46 Bảng 3.20 123 phòng hộ Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất lãnh 47 Bảng 3.21 PL168 thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 48 Bảng 3.22 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất 124 Tổng hợp hiện trạng các công trình đập lấy nước mặt phục vụ tưới, sản 49 Bảng 3.23 PL170 xuất nông nghiệp tại các huyện tỉnh Thanh Hoá Hiện trạng sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá năm 50 Bảng 3.24 PL171 2016 (Đơn vị: ha) Hiện trạng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa giai 51 Bảng 3.25 PL171 đoạn 2010 - 2016 52 Bảng 3.26 Diễn biến diện tích đất có rừng che phủ qua các năm 129 Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa 53 Bảng 3.27 133 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Định hướng phát triển các ngành sản xuất nông, lâm, nhóm cây trồng và 54 Bảng 3.28 138 loại rừng
  10. x DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 1 Hình 1.1 Các chức năng cơ bản của cảnh quan 22 2 Hình 1.2 Khung phân tích chức năng cảnh quan 23 Vai trò của phân tích và đánh giá chức năng cảnh quan trong 3 Hình 1.3 23 quy hoạch và quản lý môi trường 4 Hình 1.4 Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa 35 5 Hình 1.5 Sơ đồ tiến trình các bước nghiên cứu luận án 40 6 Hình 2.1 Bản đồ hành chính lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 41 7 Hình 2.2 Bản đồ địa chất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 43 8 Hình 2.3 Bản đồ phân tầng độ cao lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 47 9 Hình 2.4 Bản đồ địa mạo lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 49 10 Hình 2.5 Biến trình mưa năm trạm Hồi Xuân 51 11 Hình 2.6 Biến trình mưa năm trạm Thanh Hóa 51 12 Hình 2.7 Bản đồ sinh khí hậu lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 53 13 Hình 2.8 Sơ đồ mạng lưới thủy văn lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 56 14 Hình 2.9 Bản đồ tài nguyên nước mặt lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL172 15 Hình 2.10 Bản đồ đất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 60 16 Hình 2.11 Bản đồ thảm thực vật lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 63 Phẫu đồ tiêu chuẩn số 1 (Xuân Khao/2008), Rừng thứ sinh 17 Hình 2.12 thường xanh mưa ẩm nhiệt đới bị tác động nặng, vỡ cấu trúc PL173 tầng tán, độ che phủ 0,3 (nguồn [47]) Phẫu đồ tiêu chuẩn số 4 (Xuân Liên/2009), Rừng rậm thường 18 Hình 2.13 xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim ở sườn núi, độ che PL174 phủ 0,8 (nguồn [47]) Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất của nền kinh tế phân theo khu 19 Hình 2.14 67 vực kinh tế năm 2016 (%) 20 Hình 2.15 Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 71 21 Hình 2.16 Lát cắt cảnh quan Mường Lát - Sầm sơn (A - B) 72 22 Hình 2.17 Lát cắt cảnh quan Quan Hóa - Thường Xuân (C - D) 72 23 Hình 2.18 Lát cắt cảnh quan Thạch Thành - Như Xuân (E - F) 72 24 Hình 2.19 Cấu trúc đứng của cảnh quan (N.A. Xolev) 79 Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh 25 Hình 2.20 95 Thanh Hóa 26 Hình 2.21 Bản đồ phân chia lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL175 27 Hình 2.22 Bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 103 28 Hình 3.1 Quy trình đánh giá cảnh quan 110 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây 39 Hình 3.2 PL176 lương thực, thực phẩm lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 30 Hình 3.3 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm PL177
  11. xi cây công nghiệp ngắn ngày lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm 31 Hình 3.4 PL178 cây ăn quả lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng 32 Hình 3.5 PL179 phòng hộ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng 33 Hình 3.6 PL180 sản xuất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh 34 Hình 3.7 127 Thanh Hóa năm 2016 (%) Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh 35 Hình 3.8 139 Thanh Hóa Bản đồ phân vùng ưu tiên cho phát triển nông - lâm nghiệp lãnh 36 Hình 3.9 143 thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 37 Hình 3.10 Các hình ảnh đi khảo sát PL181
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ. Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng. Do đó còn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ các công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín. Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3 thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa được giới hạn từ 19o18‟B đến 20o40‟B và 104o22‟Đ đến 106o04‟Đ, có diện tích 1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102 km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa. Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số tài nguyên có biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế nói chung, cho nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy
  13. 2 hết lợi thế so sánh của lãnh thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm ra được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu vực sông Mã. Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục tiêu trên luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan. - Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho toàn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu. - Đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1.Phạm vi không gian Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện tích 1.061.000 ha. 3.2. Phạm vi khoa học - Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông. - Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa cho sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ).
  14. 3 4. Các luận điểm bảo vệ - Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là kết quả của sự tổng hợp, phân hóa các hợp phần và các yếu tố thành tạo trong thể thống nhất của lưu vực sông Mã. - Kết quả phân tích cảnh quan trong sự thống nhất lưu vực là cơ sở khoa học của việc đề xuất sử dụng hợp lý không gian phát triển nông, lâm nghiệp của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 5. Những điểm mới của luận án - Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng. - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 7. Cơ sở tài liệu Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận án, NCS đã sử dụng một số tài liệu sau: - Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2013; Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1: 200.000, nguồn Cục địa chất Việt Nam, năm 1995; hiện trạng và quy hoạch rừng tỷ lệ 1:50.000, nguồn Chi cục lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ địa mạo, nguồn Phòng Địa mạo - Địa động lực - Viện Địa lý; Bản đồ khí hậu tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ tài nguyên nước dưới đất và bản đồ tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa (tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000), nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015. - Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường. Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 - 2016.
  15. 4 - Hệ thống tài liệu: các tài liệu về phân tích và nghiên cứu cấu trúc cảnh quan. Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các đề tài nghiên cứu về tỉnh Thanh Hóa. Các số liệu về dân cư, KT - XH tỉnh Thanh Hóa qua các năm, nguồn niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, năm 2014; 2015; 2016; 2017. - Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả qua các đợt thực địa trong thời gian NCS thực hiện luận án. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương với 143 trang đánh máy A4, 37 hình (gồm biểu đồ, bản đồ, sơ đồ), 54 bảng số liệu, 12 công trình của NCS đã công bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Chương 2. Đặc điểm cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Chương 3. Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
  16. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới Ra đời từ rất sớm, cảnh quan học đã và đang có nhiều đóng góp vào thực tiễn của nhân loại. Hiện nay nhu cầu nghiên cứu, làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ ngày càng lớn. Vì vậy nghiên cứu cảnh quan với những tiến bộ mới ngày càng góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành khoa học cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị, nhưng tất cả đều hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lãnh thổ. Đi đầu trong NCCQ là các nhà cảnh quan học Nga và một số nước thuộc Liên Xô cũ. Học thuyết về CQ được sáng lập bởi nhà bác học người Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của nhà bác học V.V. Docutraiev về địa tổng thể và các đới tự nhiên. Năm 1913, L.X. Berg đã công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của toàn lãnh thổ Liên Xô cũ và đưa khái niệm CQ vào trong địa lí học, ông khẳng định chính CQ là đối tượng nghiên cứu của địa lí học. Đến năm 1931, L.X. Berg công bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô”, đã góp phần hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cũng theo hướng nghiên cứu này năm 1963, G.N.Annhenxkaia và cộng sự đã trình bày rõ cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Năm 1967 F.N. Milkov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các “Tổng thể cộng sinh” còn A.D. Armanđ gọi “Địa hệ” trong công trình “Khoa học về cảnh quan” (1975) [1], [2]. Sau những thành công to lớn của thế hệ các nhà cảnh quan học trước đó, các thế hệ sau vẫn tiếp tục gặt hái được những thành công trong nghiên cứu cảnh quan. Trong đó tiêu biểu là A.G.Ixatsenko với hàng loạt các công trình nổi tiếng như:“Bản đồ cảnh quan Liên Xô, tỉ lệ 1:4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan” (1961), “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên” (1969) [3]. Các công trình này đã góp phần bổ sung phương pháp NCCQ, cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên. Vào năm 1974, cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. Đến năm 1976, ông cho xuất bản cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” [4], đã phân tích những mối quan hệ tác động của con người lên CQ, làm cho các CQ nguyên thủy đã bị biến đổi sâu sắc thay vào đó các cảnh quan văn hóa - nhân tạo xuất hiện ngày càng phổ biến. Nhiệm vụ của cảnh quan học trong giai đoạn mới là phải
  17. 6 tìm cách tối ưu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực Lêningrat trong công trình này được chọn làm điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong định hướng tổ chức sử dụng hợp lý (SDHL) tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học, khẳng định tiến bộ mới trong lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan, phục vụ thiết thực hơn cho khai thác tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Vào năm 1975, G.A.Kuznetxov đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”. Các ĐKTN là cơ sở ban đầu để khoa học phân vùng nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò của thổ nhưỡng và khí hậu, hai nhân tố quan trọng trong phân vùng nông nghiệp [5]. Thời gian sau có nhiều công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được công bố như: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman (1980)); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas (1980)). G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích cảnh quan vùng Gomen là cơ sở cho tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ. M.I. Lopurev (1995), và V.A.Nhicolaev, I.V.Kopưn, V.V. Xưxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của cảnh quan tự nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hướng cảnh quan tự nhiên đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận theo định hướng SDHL tài nguyên. M.M.Geraxki tiến hành tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân vùng cảnh quan nông nghiệp. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh giá thích nghi nông nghiệp. Các kết quả NCCQ ứng dụng ở Ucraina phải kể đến công trình về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng bằng Nam Ukraina của tác giả Sichenko (1980). Ngoài ra, cũng có thể kể đến công trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga về nghiên cứu tổ chức lãnh thổ (TCLT) sản xuất vùng Viễn Đông của Liên Bang Nga. Về sau, hướng tiếp cận này tiếp tục được các nhà khoa học khác củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định hướng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch (A.G.Ixatsenko, 2009) (dẫn theo [6], [7]). Những kết quả nghiên cứu nổi bật của các nhà địa lý theo hướng cảnh quan học ứng dụng trong TCLT được thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, với 46 báo cáo khoa học (mục Tổ chức lãnh thổ và Quy hoạch cảnh quan) của các nhà khoa học nổi tiếng như: V.N.Xônxev, N.O.Tenova, L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. Bonkov,… đã công bố các kết quả nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới [8]. Hướng ứng dụng cảnh quan trong TCLT còn được thể hiện trong các ngành kinh tế. Trong đó ngành nông nghiệp với kết quả nghiên cứu của L.I.Yegorenkov (1995) NCCQ sinh thái để tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý đất đai trong nông nghiệp (dẫn theo [6], [7]); R.A Ziganshin và V.V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh quan để quản lý rừng tối ưu (dẫn theo [6], [7]); Ro Haines - Yong định lượng hóa cấu
  18. 7 trúc CQ qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [9]; đối với du lịch là các nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên cơ sở kết quả đánh giá cảnh quan [10]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức năng giải trí cảnh quan để phục vụ mục đích quy hoạch, phát triển du lịch của D.A. Dirin (2004, 2010, 2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn đề cơ bản đánh giá giá trị chức năng giải trí CQ và phương hướng bảo tồn (dẫn theo [6], [7]). Một hướng nghiên cứu tương đối phổ biến hiện nay là nghiên cứu cấu trúc cảnh quan. Hướng nghiên cứu này được thể hiện hầu ở hết tất cả các công trình nghiên cứu về CQ của bất kỳ lãnh thổ nào. Nếu không nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, thì không khái quát được quy luật phân hóa tự nhiên đặc thù của lãnh thổ. Theo hướng nghiên cứu này có các nhà khoa học tiêu biểu: L.I. Ivansutina và V.A.Nhikolaev (1969) đã có những kết quả ban đầu khi tính toán chỉ số cấu trúc hình thái ở Kazăcxtan. S.Rodolphe, H.Philipp (2003) tiếp cận vấn đề này theo hướng “Định tính và định lượng trong phân tích cấu trúc cảnh quan”, với khu vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [11]. Trong hướng nghiên cứu CQ phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trường phái Tây Âu và Mỹ đã vận dụng các phần mềm tích hợp trong GIS để nghiên cứu cấu trúc hình thái cảnh quan. Nổi bật là Stejskalova và cộng sự (2013), Angela Lausch cùng cộng sự (2015) nhấn mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh quan [12], [13]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tìm các chỉ số cảnh quan để nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [14]; Szilárd SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng đất là công cụ để quản lý cảnh quan [15]; Martin Balej (2011) nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu như: Nu P, PD, ED, MPS, AWMSI và các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tây bắc Cộng hòa Séc từ 1948 đến 2005 [16]. Đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan theo hướng đi sâu vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó phải kể đến A.A.Xorokovoi (2008) với kết quả nghiên cứu “Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ Bai Can bằng hệ thông tin địa lý”. Trong công trình này ông đã chỉ ra rằng: sự phức tạp trong cấu trúc CQ vùng này là do các yếu tố như độ dốc và độ cao địa hình, điều kiện hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng lưới thủy văn, cán cân năng lượng bức xạ Mặt Trời và cuối cùng là sự tác động của con người. Những kết quả nghiên cứu là cơ sở để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế. A.Valeri (2011), nghiên cứu cấu trúc CQ bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có những kết quả cụ thể về sự di chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên trong một cảnh quan theo hướng định lượng (dẫn theo [6], [7]). Phân tích chức năng CQ nhằm làm sáng tỏ giá trị sử dụng của cảnh quan. Tiêu biểu trong lĩnh vực này là E.Niemann (1977) và R.de Groot (1992) đã đưa ra cách phân loại chức năng CQ; R.Forman v M.Godron (1986) trong công trình “Sinh thái cảnh
  19. 8 quan”, nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng là các đặc trưng quan trọng của sinh thái CQ, các tác giả cho rằng chức năng CQ chính là “Sự tương tác theo không gian giữa các dòng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái” [17]; J.Brandt và H.Vejre (2004) nghiên cứu về “Đa chức năng cảnh quan” [18]; A.Troy và M.Wilson (2006), Meyer và R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hưởng của đặc điểm phân hóa cấu trúc tới chức năng CQ. R.de Groot (2006) coi phân tích chức năng CQ là cơ sở để đánh giá vấn đề SDHL đất đai [19]. W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh” lần thứ 38 diễn ra tại Bắc Kinh (Trung Quốc) đã trình bày vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh quan bằng công nghệ GIS”, tác giả đã nghiên cứu lưu vực sông Pradnik và Dlubnia (Nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá chức năng và tiềm năng CQ được coi là công cụ hữu hiệu trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [20]. А.А Garmash (2009) đánh giá chức năng sản xuất CQ trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng Omuntinxki và Tuymen (dẫn theo [6], [7]). Hướng phân tích chức năng được nhóm nghiên cứu Matthias Röder và Ralf - Uwe Syrbe với công trình “Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và thoái hóa đất” (2000) tại vùng Kreba phía Tây nước Đức, với những dữ liệu đất đai thu thập từ năm 1938 - 1998 [21], đã chứng minh cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và sự thoái hóa đất. Nhóm nghiên cứu F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến hành phân tích chức năng cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mô lớn [22]. J.Bolliger v F.Kienast (2010) đề cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự thay đổi môi trường”, các tác giả cho rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan là cơ sở nắm bắt thông tin để tham gia điều chỉnh sự phát triển CQ đồng thời là cơ sở đánh giá tiềm năng CQ dựa vào những đặc trưng CQ đã được phân tích công trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các mục đích thực tiễn khác [23]. Tổng hợp các công trình nghiên cứu về phân tích chức năng CQ, Cơ quan Liên bang Giáo dục Đại học của Liên Bang Nga (2008) đã tổng luận qua công trình “Phân tích chức năng cảnh quan”. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng cảnh quan, phân loại chức năng CQ, sự thay đổi chức năng CQ và các giai đoạn phân tích chức năng CQ (dẫn theo [6], [7]). Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan gần đây đã tập hợp được gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, mà trước đấy Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ X (1997) tại Matxcơva đã lấy chủ đề của Hội nghị “Cấu trúc, chức năng và sự phát triển của cảnh quan tự nhiên và nhân sinh”. Với các báo cáo của các nhà cảnh quan nổi tiếng như: A.G.Ixatsenko, Yu.G.Pyzachenko, A.V.Khorosev, A.N.Ivanov, I.I.Mamai, O. Bastian,… với điểm chung nổi bật là xu hướng ứng dụng công nghệ để đánh giá định lượng cấu trúc hình thái CQ.
  20. 9 Bản chất của việc phân tích cấu trúc, chức năng là hai mặt của một vấn đề nghiên cứu tổ chức cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về mặt nhận thức tư duy. Còn giữa cấu trúc và chức năng cảnh quan luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Cấu trúc quy định chức năng của cảnh quan còn chức năng phản ánh cấu trúc của cảnh quan. Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan nhằm làm nổi bật tính quy luật phân hóa của tự nhiên cũng như tổ chức nội tại cảnh quan phục vụ cho TCLT. Đây là mục tiêu quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan. 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Các tác giả đã công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963) [24], đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” [25], được xem là một công trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn đối với cảnh quan học và khoa học địa lí Việt Nam. Trên những thành tựu của các nhà khoa học đi trước, công tác phân vùng còn được tiếp tục tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước, với công trình “Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970) [26]. Đến năm 1998, Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn Vinh đã công bố công trình “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và lân cận” (dẫn theo [6]). Cho dù có những quan điểm khác nhau tuy nhiên tài liệu này đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến Phạm Hoàng Hải (1988) với công trình “Vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”; “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và bảo vệ môi trường” [27] Các công trình này đã góp phần bổ sung thêm lí luận và phương pháp đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng lãnh thổ. Đến năm 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh có công trình “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” [28], đã trình bày một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dưới tác động của con người, từ đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT). Mới đây nhất là Nguyễn Cao Huần (2004) với công trình “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” [29], Phạm Thế Vĩnh (2004) với công trình “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [30], Trương Quang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2