intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Địa lý tự nhiên: Nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trường đất cấp tỉnh phục vụ quản lý và bảo vệ môi trường đất (Lấy Hải Dương làm địa bàn nghiên cứu)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:159

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm xác định cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trường đất cấp tỉnh, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trường đất, góp phần hoàn thiện quy định quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường đất, làm căn cứ hỗ trợ xây dựng bộ TCQG về môi trường đất của Việt Nam. Đồng thời ứng dụng phương pháp chỉ số chất lượng môi trường tổng cộng (TEQI) để thành lập các bản đồ CLMT đất ở Hải Dương. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Địa lý tự nhiên: Nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trường đất cấp tỉnh phục vụ quản lý và bảo vệ môi trường đất (Lấy Hải Dương làm địa bàn nghiên cứu)

  1. -1- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2012, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc, ngƣời định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cần tuân thủ các quy định trong Luật, đặc biệt cần cam kết bảo vệ môi trƣờng mọi lúc, mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, việc quản lý môi trƣờng có hiệu quả, giám sát thực hiện các cam kết bảo vệ môi trƣờng một cách chặt chẽ là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Trên thế giới, quỹ đất sản xuất đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn, biến đổi khí hậu dẫn đến sa mạc hóa hoặc do con ngƣời đang khai thác quá mức, làm biến đổi và ô nhiễm môi trƣờng đất. Tổng diện tích đất bị sa mạc hóa trên thế giới lên tới 103,520 triệu hecta [6, tr74], tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới năm 2005 lên tới 1.214 triệu hecta [25, tr11] mà nguyên nhân chủ yếu là do phá rừng (43%), chăn thả quá mức (29%), canh tác không hợp lý (24%), các nguyên nhân khác chỉ chiếm (4%) [25, tr11]. Thực trạng này không ngoại lệ đối với Việt Nam, dù đƣợc khẳng định đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống… song việc khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, nhiều khi còn thiếu hợp lý. Minh chứng cho điều này là diện tích đất chịu tác động mạnh bởi hoang mạc hóa lên đến 7,85 triệu hecta chiếm tới 23,7% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nƣớc [6, tr75]. Bên cạnh đó, do ảnh hƣởng của chiến tranh, một khu vực đất khá rộng lớn ở nƣớc ta bị nhiễm chất độc điôxin, các vùng chuyên canh cây lƣơng thực đang dần bị ô nhiễm bởi lƣợng tồn dƣ chất bảo vệ thực vật, một số nơi khác thì ngƣời dân sống du canh, du cƣ, sử dụng và khai thác kiệt quệ chất đất rồi di chuyển tới nơi khác định cƣ, mà không tính đến việc bổ sung lại dinh dƣỡng cho đất nhằm sử dụng đất lâu dài và bền vững, hoặc các hoạt động sản xuất của ngƣời dân đang làm gia tăng mức độ suy thoái CLMT đất, hoặc đất đai đang ngày đêm bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, thoái hóa… suy giảm nghiêm trọng về
  2. -2- CLMT đất… Trƣớc thực trạng đáng báo động về sự suy giảm CLMT đất, thì các công trình nghiên cứu nhằm đánh giá, xác định vị trí, cũng nhƣ mức độ suy thoái của môi trƣờng đất ở mỗi địa phƣơng là việc làm rất cần thiết hiện nay. Qua đó trực quan hóa, mô hình hóa các mức độ suy thoái trên bản đồ, tạo ra những công cụ hữu dụng góp phần quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất một cách hợp lý nhất. Tại thông tƣ số 17/2011/TT-BTNMT ra ngày 8 tháng 6 năm 2011 đã quy định khá đầy đủ quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng, làm căn cứ khoa học cho công tác thành lập các bản đồ môi trƣờng: không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc biển. Nhƣng với môi trƣờng đất thì đang còn khá mới mẻ, bởi nghiên cứu môi trƣờng đất là nghiên cứu mối tƣơng quan tổng hợp và tác động qua lại nhiều chiều của các thành phần trong đất, khiến cho việc xây dựng một quy trình kĩ thuật dành riêng cho đất gặp nhiều khó khăn, song nó rất mới mẻ, tạo ra những ý nghĩa thiết thực khi nghiên cứu vấn đề này. Tác giả luận án kỳ vọng sẽ đóng góp một phần vào công tác xây dựng hoàn chỉnh Quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất, điều mà hiện nay các địa phƣơng, cũng nhƣ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang rất cần có những nghiên cứu về cơ bản, về quy trình để xây dựng các bản đồ môi trƣờng đất. Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở khoa học cho các vấn đề liên quan đến đánh giá môi trƣờng. Luật Bảo vệ môi trƣờng có ghi rõ về công tác đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng. Song công tác đánh giá hiện đang gặp nhiều khó khăn khi hệ thống TCQG về các chỉ tiêu đánh giá còn thiếu, các căn cứ khoa học để so sánh, đánh giá CLMT, đặc biệt là môi trƣờng đất còn chƣa đầy đủ, các phƣơng pháp đánh giá chƣa thống nhất… Tác giả đã cố gắng thu thập và ứng dụng các tiêu chuẩn đã đƣợc quy định, hoặc giới thiệu qua các công trình nghiên cứu để áp dụng vào địa bàn nghiên cứu với 11 chỉ tiêu đánh giá. Tuy số chỉ tiêu chƣa nhiều song đủ để ứng dụng tốt phƣơng pháp đánh giá đƣợc CLMT đất bằng chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI) vào đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng. Môi trƣờng đất có thể coi là một hệ sinh thái mở khá hoàn chỉnh, nên dễ dàng tƣơng tác với các yếu tố tự nhiên, nhân tạo và cấu thành những thay đổi về đặc
  3. -3- điểm, tính chất và thành phần của chúng, hệ quả là CLMT đất bị biến đổi. Sự biến đổi này có thể kiểm soát đƣợc nếu chúng ta hiểu rõ và có những nguyên tắc, cách thức thích hợp khi tác động vào môi trƣờng đất, có chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng một cách khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam. Bên cạnh đó cần nhanh chóng nghiên cứu, khảo sát và đánh giá CLMT đất ở tất cả các địa phƣơng, hoàn chỉnh bức tranh về môi trƣờng đất toàn quốc, tạo ra những công cụ thực sự mạnh, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng. Một trong những công cụ hiệu quả là sử dụng GIS với hạt nhân là hệ thống bản đồ môi trƣờng đất để đánh giá, dự báo, định hƣớng, giám sát sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng. Đối với Hải Dƣơng, kể từ khi thực hiện CNH-HĐH tới nay, các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đƣợc đầu tƣ, mở rộng, đã tạo ra không ít những tổn hại tới môi trƣờng nhƣ: việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, áp lực ngày càng cao về khả năng sản xuất của đất, việc sử dụng quá mức các hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang làm mất cân bằng sinh thái, suy giảm CLMT sống, môi trƣờng đất ngày một ô nhiễm, suy thoái; Trong khi đó các nguồn phát sinh chất thải ngày một gia tăng và thiếu sự kiểm soát: Mặt khác, khí hậu đang biến đổi theo chiều hƣớng khắc nghiệt hơn tạo ra những hệ quả nhƣ: khô hạn, lũ lụt, mƣa gió thất thƣờng v.v… đang làm cho môi trƣờng đất ngày một thay đổi. Hải Dƣơng là tỉnh thuộc vùng đồng bằng, không tiếp giáp với biển, bao gồm cả địa hình đồng bằng và đồi núi, có sự thay đổi mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu sử dụng đất và môi trƣờng đất. Việc nghiên cứu đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng là rất cần thiết, nó không chỉ giúp làm tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất, mà còn góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Hải Dƣơng vừa thực hiện xong dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2020”, đây là công trình mà tác giả đã tham gia và kế thừa nguồn cơ sở dữ liệu để thực hiện luận án. Đất là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, nó kết hợp với thủy quyển, khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và nhân sinh quyển tạo nên một chỉnh thể thống nhất của địa lý tự nhiên. Nghiên cứu môi trƣờng đất và thành lập các bản đồ CLMT đất là nhiệm vụ quan trọng của nghiên cứu Địa lý tự nhiên.
  4. -4- 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Xác định cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất, góp phần hoàn thiện quy định quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất, làm căn cứ hỗ trợ xây dựng bộ TCQG về môi trƣờng đất của Việt Nam. Đồng thời ứng dụng phƣơng pháp chỉ số chất lƣợng môi trƣờng tổng cộng (TEQI) để thành lập các bản đồ CLMT đất ở Hải Dƣơng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các hƣớng nghiên cứu về thành lập bản đồ chuyên đề và đánh giá CLMT đất phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành lập các bản đồ chuyên đề môi trƣờng đất, đề xuất quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh. - Xây dựng kế hoạch và tiến hành thu thập hệ thống tài liệu, số liệu, mẫu đất từ các phẫu diện trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Xử lý số liệu, tính toán các thông số phục vụ việc xác định chỉ số tổng hợp đánh giá CLMT đất. - Thành lập các bản đồ: bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất, bản đồ CLMT đất chuyên lúa, bản đồ CLMT đất chuyên lúa - mầu và tổ hợp ra bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng tỷ lệ 1:100.000. - Đề xuất các giải pháp trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất của tỉnh Hải Dƣơng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH theo định hƣớng phát triển bền vững. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các nhân tố phát sinh, quá trình hình thành và suy thoái đất. - Các tiêu chí để đánh giá CLMT đất và nguyên tắc, phƣơng pháp phản ánh CLMT đất lên bản đồ. - Quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ CLMT đất cấp tỉnh, có ứng dụng GIS và quan trắc khảo sát thực địa. - Đặc điểm môi trƣờng đất và cách thức phản ánh trên bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng.
  5. -5- 3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh (địa phƣơng), áp dụng vào tỉnh Hải Dƣơng làm khu vực nghiên cứu. - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: + Vì Hải Dƣơng có diện tích đất nông nghiệp rất lớn, chiếm tới 63,83% tổng diện tích đất tự nhiên [65], trong đó chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng lúa – màu, gọi chung là đất trồng cây lƣơng thực. Do đó tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá CLMT đất trồng cây lƣơng thực, không nghiên cứu các vùng đất chuyên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và các vùng đất khác nhƣ: núi đá, đất thổ cƣ, đất chuyên dùng và đất ngập nƣớc.... + Luận án không nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp đánh giá CLMT đất theo chỉ tiêu riêng lẻ mà áp dụng phƣơng pháp đánh giá CLMT tổng hợp sử dụng chỉ số CLMT tổng cộng (TEQI) của tác giả Phạm Ngọc Hồ [83], để xây dựng chỉ số CLMT đất tổng cộng (TSQI), có tính đến trọng số cho các chỉ thị của các nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng đất (nhóm tổng số và nhóm dễ tiêu…) và nhóm ô nhiễm kim loại. + Nguyên tắc, phƣơng pháp và quy trình các bƣớc thành lập bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng năm 2010 đƣợc lựa chọn với tỷ lệ 1:100.000. - Giới hạn về nguồn tư liệu và thời gian nghiên cứu: nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng từ các nguồn có độ tin cậy cao nhƣ: các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc; các tài liệu do các bộ, ban ngành biên soạn; các sách, tài liệu tham khảo đƣợc xuất bản có giấy phép; các bài báo đã đƣợc đăng tải trên các tạp chí khoa học; các luận án đã đƣợc bảo vệ; số liệu đƣợc thu thập trực tiếp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng thông qua dự án Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020, do UBND tỉnh chủ trì, các dữ liệu số đƣợc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải Dƣơng cung cấp, các webside chính thống của tỉnh, các bộ, ban ngành liên quan. Các nguồn tài liệu cũ và không rõ xuất xứ sẽ không đƣợc sử dụng để tham khảo cho luận án. Các đối tƣợng, sự vật, hiện tƣợng đƣợc tiếp cận và nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010, một số nội dung đƣợc cập nhật tới năm 2012.
  6. -6- 4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm nguồn gốc phát sinh đất Đất đƣợc hình thành từ đá gốc dƣới sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố cả tự nhiên và xã hội, nên khi nghiên cứu về đất cũng nhƣ môi trƣờng đất cần tiến hành nghiên cứu nguồn gốc và sự hình thành của chúng. Tức là làm rõ các yếu tố phát sinh và các nhân tố hình thành đất, quá trình hình thành của từng loại đất. Đồng thời phải làm rõ các nhân tố tác động làm biến đổi CLMT đất trong suốt quá trình hình thành đất. Quan điểm nguồn gốc phát sinh rất cần thiết nhằm giúp ngƣời nghiên cứu nhận định rõ đặc điểm của từng loại đất ở từng địa phƣơng cụ thể. Luận án áp dụng quan điểm này để nghiên cứu đặc điểm phát sinh đất ở Hải Dƣơng, làm căn cứ đánh giá CLMT đất ở địa phƣơng này. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Môi trƣờng đất là một hệ sinh thái khá hoàn chỉnh, ở đó các hợp phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, hình thành và tác động qua lại với nhau tạo nên một thể thống nhất nhƣ một hệ thống, vì vậy khi nghiên cứu phải xem xét môi trƣờng đất là một thể thống nhất. Đối với mỗi địa phƣơng môi trƣờng đất đƣợc xem nhƣ một bức tranh phản ánh những nét tổng thể của các hoạt động cả về tự nhiên và KT-XH, nơi đã ghi dấu những biến đổi, những tổn hại và hậu quả của các quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động sản xuất kinh tế, các hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi địa phƣơng đều gắn chặt với lịch sử phát triển của hệ thống tự nhiên và KT - XH. Đất ở các tỉnh cũng vậy, đƣợc hình thành và phát triển gắn chặt với sự hình thành, phát triển, đặc điểm địa hình và đặc điểm sử dụng đất trên mỗi đơn vị đất, khu vực đất hoặc vùng đất có cùng mục đích sử dụng. Sự tổng hợp của các yếu tố này giữ vai trò quan trọng trong việc định hƣớng biến đổi CLMT đất của mỗi địa phƣơng. - Căn cứ vào bản chất của sự hình thành đất, cấu tạo, loại đất, chất đất…, kết
  7. -7- hợp với mục đích, hình thức, nhu cầu sử dụng đất của mỗi địa phƣơng, có thể nhận định đƣợc diễn biến thay đổi CLMT đất ở trong địa bàn nghiên cứu. Quan điểm lịch sử đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu đánh giá CLMT đất, bởi mọi hoạt động diễn ra trên đất đều để lại những dấu tích nhất định. - Bên cạnh đó, việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất là việc làm khá mới đối với các tỉnh, nó gắn chặt với quá trình phát triển về cơ sở lý luận đánh giá CLMT đất và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ trực quan hóa các yếu tố vô hình, các yếu tố khó khái quát trên địa bàn rộng lớn, nhằm thể hiện chúng một cách trực quan hơn, sinh động hơn và có thể định lƣợng đƣợc. - Hải Dƣơng là tỉnh có bề dày lịch sử, gắn chặt với lịch sử hình thành và phát triển của vùng văn hóa sông Hồng, với đầy đủ các quá trình thành tạo đất tự nhiên và nhân tạo. Chính vì vậy, mà đặc điểm môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng gắn chặt với quá trình thành tạo tự nhiên và sử dụng đất của ngƣời dân nơi đây. Đây là căn cứ quan trọng để tác giả nghiên cứu về môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng. 4.1.4. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Môi trƣờng đất ở mỗi địa phƣơng là một bộ phận trong chỉnh thể lãnh thổ, tạo nên một không gian sống nhất định. Nghiên cứu môi trƣờng đất trên địa bàn của tỉnh cần nhìn nhận theo quan điểm tổng hợp lãnh thổ với sự tác động qua lại giữa các bộ phận cấu thành môi trƣờng nhƣ: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí, môi trƣờng nhân văn… các bộ phận này gắn bó chặt chẽ với nhau, ảnh hƣởng lẫn nhau và cùng nhau chi phối tạo nên một hệ sinh thái động. Vì vậy, khi tiếp cận khu vực nghiên cứu cần tuân theo quan điểm tổng hợp, tránh nhìn nhận phiến diện, tạo ra những kết quả phản ánh kém thực tế về môi trƣờng. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ là một trong các quan điểm chủ đạo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. 4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững là quan điểm phổ biến bao trùm lên toàn bộ quá trình khai thác lãnh thổ và phát triển KT-XH hiện nay. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu sẽ giúp chúng ta có đƣợc cái nhìn tổng quan theo định hƣớng khai thác
  8. -8- lãnh thổ một cách tối đa, hiệu quả mà ít làm tổn hại đến môi trƣờng nhất. Bên cạnh đó, cần có giải pháp nhằm tái tạo, khôi phục những tổn hại môi trƣờng nói chung và môi trƣờng đất nói riêng, xây dựng môi trƣờng sống tối ƣu cho ngƣời dân và xã hội. 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp tài liệu Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu này giúp tác giả tiếp cận với những kết quả nghiên cứu đã có, cập nhật những thành quả khoa học mới liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành thông qua 3 bƣớc: - Thứ nhất là thống kê các tài liệu có liên quan đến nội dung của luận án. Các tài liệu thu thập đƣợc hệ thống hóa theo đề cƣơng và nội dung nghiên cứu của luận án. Cụ thể gồm: Nguồn tài liệu thành văn về địa bàn nghiên cứu nhƣ: các báo cáo đánh giá về môi trƣờng, các báo cáo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lãnh thổ các giai đoạn; Các báo cáo thực trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, các văn bản pháp lý, quy định, hƣớng dẫn sử dụng, khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Các bản đồ chuyên đề qua các thời kỳ, ở các quy mô khác nhau nhƣ: cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp vùng, cấp toàn quốc hoặc cấp lớn hơn. Ví dụ: ở Hải Dƣơng, cần có các bản đồ thể hiện tỉnh Hải Dƣơng trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ...; Các nguồn tƣ liệu về mẫu đất cùng các kết quả phân tích mẫu đất trên địa bàn toàn tỉnh; Các tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng phần mềm để thành lập bản đồ… - Thứ hai là tiến hành phân loại, phân tích, đánh giá mức độ chính xác, nhận định tầm quan trọng cho quá trình nghiên cứu của luận án. - Cuối cùng là bƣớc tổng hợp tài liệu, đánh giá khả năng sử dụng của các tài liệu, dữ liệu, tổng hợp thông tin, tri thức hình thành cơ sở khoa học cho luận án. Có thể nói, đây là nhóm các phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng trong suốt quá trình thực hiện luận án.
  9. -9- 4.2.2. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) - Bản đồ là công cụ đa năng, vừa là nguồn tài liệu cung cấp thông tin đầu vào, vừa là công cụ để phân tích, so sánh, mô hình hóa và lập phƣơng án cho tƣơng lai, vừa là công cụ hiển thị sản phẩm nghiên cứu. Nghiên cứu bằng bản đồ là một phƣơng pháp không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu địa lý hiện nay. Sử dụng bản đồ là một phƣơng tiện tối ƣu để tiếp cận lãnh thổ nghiên cứu một cách toàn diện và bao quát nhất. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất là tìm hiểu và xây dựng các căn cứ khoa học, biện chứng cho tính đúng đắn của của công tác thành lập bản đồ môi trƣờng đất nói chung và bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh nói riêng. Các căn cứ khoa học là lý luận về bản đồ học, bản đồ chuyên đề cấp tỉnh (hay còn gọi là bản đồ chuyên đề địa phƣơng). Qua đó sử dụng kiến thức, số liệu, dữ liệu, thậm chí là bản đồ để thành lập ra các bản đồ mới phù hợp với mục đích thành lập cũng nhƣ đáp ứng mục đích nghiên cứu. Sử dụng bản đồ để xác định vị trí địa lý, gắn kết các sự vật, hiện tƣợng theo không gian. Sử dụng bản đồ để đo tính, nội suy các thông tin, mô hình hóa lại các đối tƣợng, sự vật, hiện tƣợng trên bề mặt đất lên mặt phẳng. Sử dụng bản đồ nhƣ là một công cụ để so sánh, đánh giá các hiện tƣợng tự nhiên và KT- XH. Sử dụng bản đồ để lƣu trữ, bảo quản các kết quả nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau, bên cạnh đó sử dụng bản đồ để trực quan hóa các kết quả nghiên cứu. - Ứng dụng GIS kết hợp với các phần mềm chuyên dụng là phƣơng tiện chính trong quá trình thực hiện luận án. Khi nghiên cứu, hầu hết các thông tin cần thiết đều đƣợc số hóa, lƣu trong cơ sở dữ liệu, xử lý và hiển thị ở các dạng bản đồ, đồ họa nhờ máy tính thông qua các phần mềm GIS và phần mềm chuyên dụng. Các thông tin ấy gồm dữ liệu về thuộc tính và dữ liệu không gian, chúng đƣợc tổng hợp, phân tích, phân loại, quản lý bởi hệ thống thông tin địa lý. Khi tiếp cận hệ thống GIS cho phép chúng ta chiết xuất thông tin để tạo ra các sản phẩm khoa học khác nhau nhƣ: bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ và đặc biệt là các bản đồ đảm bảo khoa học, trực quan và hữu ích. Trong luận án, phƣơng pháp GIS đƣợc vận dụng để chuẩn hóa, phân loại, phân tích các lớp dữ liệu về thổ nhƣỡng, hiện trạng sử dụng đất, các mẫu đất, các
  10. - 10 - thông tin về cơ sở hạ tầng, hành chính… của địa phƣơng. Thực hiện chồng xếp các lớp dữ liệu, thực hiện các phép tính không gian, xây dựng các bản đồ chuyên đề. Một số phần mềm trong hệ thống thông tin địa lý đƣợc sử dụng trong luận án nhƣ: ArcGIS 10, MapInfo 11… các phần mềm có thể tích hợp, liên kết trao đổi dữ liệu một cách thuận lợi, đồng bộ. 4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa là cách thức thu thập, bổ sung tài liệu, số liệu, tìm hiểu thực tế sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, các nguồn phát sinh chất thải, việc thực hiện các quy định về môi trƣờng của ngƣời dân, đặc biệt hơn nữa là thu thập hệ thống mẫu đất trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam. Tùy thuộc vào mỗi địa phƣơng mà xây dựng các tuyến khảo sát cho phù hợp. Đối với Hải Dƣơng, tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập tài liệu và mẫu đất phục vụ nghiên cứu. Thành phố Hải Dƣơng đƣợc chọn làm trung tâm, là nơi xuất phát của các tuyến thu thập mẫu. Các tuyến đƣợc thiết kế căn cứ vào bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hành chính và địa bàn thực tế của tỉnh. Thời gian tiến hành thu thập mẫu đƣợc tiến hành vào tháng 7 năm 2007 với 104 mẫu trên tổng số 52 vị trí phẫu diện trên toàn tỉnh Hải Dƣơng (phụ lục 1). Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin về quá trình sử dụng đất, phƣơng pháp canh tác, chế độ chăm sóc cây trồng trên đất, cũng nhƣ năng suất của từng loại cây trồng để biết đƣợc hiệu quả sử dụng đất. 4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học Điều tra xã hội học là cách thức tiếp cận trực tiếp ngƣời dân địa phƣơng, thu thập các thông tin thực tế về quá trình và hiệu quả sử dụng đất, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sử dụng đất, xu thế sử dụng đất cũng nhƣ công tác bảo vệ môi trƣờng đất, thông qua phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng hỏi hoặc thu thập các số liệu tại các địa bàn sản xuất nhƣ hộ gia đình, thôn, xã... ở mỗi địa phƣơng. Thông tin này rất quan trọng trong quá trình kiểm định lại kết quả nghiên cứu, từ đó đƣa ra những kết luận, khuyến nghị khoa học và hợp lý.
  11. - 11 - 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN - Ý nghĩa khoa học Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của công tác thành lập bản đồ chuyên đề đánh giá CLMT đất bằng chỉ tiêu môi trƣờng đất tổng cộng cấp tỉnh, có thể ứng dụng rộng rãi để các địa phƣơng trong cả nƣớc áp dụng thành lập các bản đồ môi trƣờng đất. - Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án, các bản đồ, kết quả phân tích là những luận cứ khoa học quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác tổ chức lãnh thổ, khai thác, giám sát khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trƣờng. Các đề xuất, khuyến nghị của luận án đƣa ra góp phần giúp các cấp lãnh đạo làm tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở địa phƣơng mình theo định hƣớng phát triển bền vững. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI) đã góp phần hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá CLMT đất và xây dựng khung cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đánh giá tài nguyên đất cấp tỉnh, phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở Việt Nam. - Xây dựng quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh để có thể áp dụng cho các địa phƣơng nhau khi nghiên cứu thành lập bản đồ môi trƣờng đất. 7. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Luận điểm 1: Cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng đƣợc xây dựng bằng việc ứng dụng GIS kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn để đảm bảo tính chính xác, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận thành lập bản đồ môi trƣờng.
  12. - 12 - - Luận điểm 2: Ứng dụng phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng trong thành lập bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng thể hiện tính khoa học và tính thực tiễn cao. 8. CẤU TRÚC VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN ÁN 8.1. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung luận án gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất. Chƣơng 2: Thành lập bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. Chƣơng 3: Chất lƣợng môi trƣờng đất và bảo vệ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng Luận án trình bày với 156 trang, 30 bảng số liệu và 27 hình ảnh trong đó có 8 bản đồ. Trong phần phụ lục đƣợc trình bày với 16 bảng số liệu phản ánh toàn bộ hệ thống số liệu phục vụ thành lập bản đồ và đánh giá CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng năm 2010. 8.2. Quy trình thực hiện luận án - Xác định rõ các cơ sở khoa học của công tác thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh. Các căn cứ gồm: Tìm hiểu kĩ về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; Cơ sở khoa học về bản đồ học; Cơ sở lý luận về đất; Cơ sở lý luận về môi trƣờng đất; Cơ sở lý luận về phƣơng pháp đánh giá CLMT đất; Các căn cứ khoa học trong công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh. - Công tác thu thập tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu thành lập bản đồ môi trƣờng đất bao gồm: + Các tài liệu, báo cáo khoa học liên quan đến các cơ sở lý luận nêu trên và các thông tin về quy hoạch lãnh thổ nghiên cứu.Thu thập các văn bản pháp quy, các quy định trong Tiêu chuẩn kĩ thuật Quốc gia về môi trƣờng đất, các chất độc hại bị thải vào đất…,
  13. - 13 - + Thu thập hệ thống các bản đồ phản ánh lãnh thổ nghiên cứu và vùng lân cận: bản đồ hành chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ đơn vị đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, + Kế thừa kết quả phân tích của hệ thống mẫu đất trên khu vực nghiên cứu từ dự án mà tác giả trực tiếp tham gia. - Tìm hiểu về công nghệ, phƣơng pháp thành lập bản đồ, thực hành sử dụng công nghệ thành lập bản đồ và hệ thống thông tin địa lý. - Tiến hành biên tập các bản đồ. - Đóng gói sản phẩm, nhận định CLMT đất ở Hải Dƣơng, tiến hành đánh giá CLMT đất của tỉnh. Sử dụng bản đồ trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. Quá trình nghiên cứu đƣợc khái quát trong hình I sau đây (trong đó các ô màu vàng là kết quả mới của luận án):
  14. - 14 -
  15. 15 Thu thập tài liệu BĐ Hành chính BĐ Địa hình BĐ Đất BĐ HTSD đất Hải Dương Hải Dƣơng Hải Dƣơng Hải Dƣơng BC QHSD Đất 1:100.000 1:50.000 1: 50.000 1:100.000 Hải Dƣơng CSKH về Đất và MT đất CHIẾN LƢỢC Tổng PT KT-XH CỦA HẢI DƢƠNG quan THU THẬP MẪU ĐẤT PP nghiên vấn cứu MT đất đề nghiên PP đánh giá HOẠT ĐỘNG Phân tích các PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT CLMT KT-XH cứu nhân tố TN, KT-XH tác động tới hình thành, phát triển đất và biến đổi CLMT đất CSDL MT ĐẤT CÁC NGUỒN NỘI DUNG ĐĐ TỈNH HẢI DƢƠNG PHÁT THẢI MT CẤP TỈNH CSKH VỀ BĐ MÔI TRƢỜNG QUY TRÌNH KĨ THUẬT TLBĐ MT ĐẤT PP thành lập BĐ BẢN ĐỒ CLMT ĐẤT Môi trƣờng đất cấp HẢI DƢƠNG 1:100.000 tỉnh CNTT và GIS ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ VÀ XUẤT BĐ VÀ DỮ LIỆU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẤT ĐÁNH GIÁ CLMT ĐẤT HẢI DƢƠNG HẢI DƢƠNG Hình I: Sơ đồ quá trình nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, ứng dụng TLBĐ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất.
  16. - 16 - NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT 1.1.1. Trên thế giới Để kiểm soát CLMT đất, J.Dumanski và C.Pieri (2000) đã khẳng định tầm quan trọng của việc xác định các chỉ số phản ánh CLMT đất, đặc biệt là chất hữu cơ trong đất. Bên cạnh đó, còn nhấn mạnh đến sự cân bằng dinh dƣỡng trong đất, qua đó lƣu ý tới các nhân tố ảnh hƣởng tới sự cân bằng này nhƣ: độ dày tầng đất, độ dốc, thảm thực vật, các mục đích sử dụng đất… từ đó có biện pháp bảo vệ đất phù hợp. Các bản đồ đƣợc thành lập với những chỉ tiêu riêng lẻ, để phản ánh chất lƣợng môi trƣờng đất, điều này đã tạo nên một hệ thống lớn các bản đồ rời rạc, gây ra sự lãng phí và hiệu quả sử dụng không cao [78]. - Phƣơng pháp chỉ số CLMT của Mỹ do nhà khoa học W.R. Ott (1978) [86] giới thiệu và đƣợc sử dụng khá phổ biến để đánh giá CLMT thành phần (không khí, nƣớc và đất). Phƣơng pháp này đã tính đến trọng số Wi, nhằm điều hòa thang đánh giá, nhƣng trọng số này lại tự cho điểm theo ý kiến của chuyên gia, nên mang nặng tính chủ quan, dẫn tới kết quả đánh giá thiếu khách quan. Ví dụ, thang đánh giá của phƣơng pháp này tự quy định là 5 cấp (rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt) mới chỉ cho môi trƣờng nƣớc mặt, còn đối với môi trƣờng đất không có hƣớng dẫn cụ thể. - Phƣơng pháp dùng hệ thống cho điểm từ 1 đến 4 để phân hạng đánh giá CLMT của Bỉ. Phƣơng pháp này cũng mới đề cập đến CLMT nƣớc mặt, chƣa đề cập đến đánh giá CLMT đất. - Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng (EQI) ứng dụng để đánh giá chất lƣợng đối với từng thành phần môi trƣờng (không khí, nƣớc và đất) đƣợc bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX (Liên Xô, Canada, Mỹ) và ngày càng đƣợc phát triển, ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Tƣ
  17. - 17 - tƣởng chủ đạo của phƣơng pháp này là xem ở một điểm không gian khảo sát chịu tác động đồng thời bởi n thông số có giá trị Ci . Vì vậy, tiêu chí đánh giá CLMT tại mỗi điểm ứng với thời điểm t đƣợc biểu thị bằng một chỉ tiêu tổng hợp P. Phƣơng pháp này đã lập đƣợc các biểu đồ hoặc các đồ thị biểu diễn sự biến đổi của P theo và có ƣu điểm là dễ nhận xét, phân tích đánh giá về bức tranh phân bố tổng quát của CLMT trên miền không gian khảo sát tại thời điểm t. Kết quả của phƣơng pháp này là căn cứ quan trọng trong xây dựng các bản đồ chuyên đề về hiện trạng của từng môi trƣờng thành phần (không khí, nƣớc, đất), đảm bảo độ tin cậy và tối ƣu về mặt kinh tế. (Ví dụ, để xây dựng bản đồ hiện trạng của một thành phần nào đó bao gồm 30 chỉ tiêu, cần phải xây dựng 30 bản đồ chuyên đề riêng lẻ tƣơng ứng, trong khi đó dùng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất thì chỉ cần xây dựng 1 bản đồ là đủ). Ngoài ra, nếu sử dụng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng sẽ rất thuận lợi trong việc xây dựng các mô hình tính toán, dự báo CLMT đối với từng thành phần môi trƣờng [32]. - Về mặt ứng dụng trong các công trình nghiên cứu cụ thể đối với đất đã mang lại hiệu quả khoa học và kinh tế cao. Ví dụ nhƣ: + Công trình “Đánh giá chất lượng đất hoàn thổ bằng hệ thống chuyên gia logic mờ” của nhóm tác giả M. Kaufmann, S. Tobias, R. Schulin đăng tải trên tạp chí khoa học Geoderma. Đây là công trình có cơ sở khoa học, có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu môi trƣờng đất, song lại ít đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới, + Công trình “Đánh giá chất lượng đất thông qua các chỉ số ở cấp vi mô thuộc vùng trồng ngô ở phía Bắc nước Ý”, đăng tải trên tạp chí Ecological Indicators, năm 2009 do nhóm tác giả G.P.Aspetti, R. Boccelli, D. Ampollini, A.M. Del Re, E. Capri, + Công trình nghiên cứu “Tác động của quá trình ôxi hóa hóa học tới chất lượng của đất” đăng trên tạp chí khoa học Khí tƣợng, quyển 72 số 2 (5/2008) trang 282-298, của tập thể tác giả C. Sirguey cùng các cộng sự, + Mạng lƣới quản lý đất dốc vùng nhiệt đới khu vực Đông Nam Á, đƣợc FAO tài trợ đã nghiên cứu và công bố trong 2 cuốn sách: “Độ phì của đất” (2000)
  18. - 18 - và “Gạo – Rối loạn dinh dưỡng và quản lý dinh dưỡng” (2001). Trong đó, quy định ngƣỡng tối thiểu của một số chỉ tiêu hóa học thông thƣờng cho môi trƣờng đất. Cụ thể: pHH2O< 4,5; pHKCL: 4,2; C(%): 4,2; P < 200ppm; CEC < 10mc/kg; K+dt< 0,2 mc/kg; Ca2+< 0,5mc/kg [68]. Nhóm đất nào có chỉ số dƣới các ngƣỡng này sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về môi trƣờng. Bên cạnh đó, các công trình này còn nghiên cứu sâu về thành phần hóa học của đất, tỷ lệ của các ion trong đất quyết định tới chất đất, nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc cách thức đánh giá tổng thể các thành phần hóa học trong đất. Điều này rất hữu ích khi thành lập bản đồ CLMT đất một cách tổng hợp, thay vì đánh giá theo các thành phần riêng lẻ, + Các nghiên cứu đánh giá CLMT đất theo hàm lƣợng các kim loại nặng trong đất là hƣớng nghiên cứu quan trọng, bởi hàm lƣợng các kim loại nặng quyết định nhiều tới khả năng gây độc cho đất, qua đó góp phần hoàn thiện công tác đánh giá CLMT đất. + Một số nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu và công bố các ngƣỡng cho phép lớn nhất (MAS – Maximal Allowable Standard) hàm lƣợng các kim loại trong đất. Cụ thể đƣợc tổng hợp trong bảng sau đây: Bảng 1.1. Ngưỡng tối đa cho phép hàm lượng các kim loại nặng trong đất ở một số quốc gia trên thế giới (đơn vị ppm). Stt Kim loại nặng Áo Canada Balan Nhật Anh Đức 1. Cu 100 100 100 125 50 (100) 50 (200) 2. Zn 300 400 300 250 150 (300) 300 (600) 3. Pb 100 200 100 400 50 (100) 500 (1000) 4. Cd 5 8 3 - 1 (3) 2 (5) 5. Hg 5 0,3 5 - 2 10 (50) Nguồn dẫn theo [62].
  19. - 19 - Một nghiên cứu ở Anh về kim loại nặng trong đất đã đƣa ra những quy định chi tiết đối với các nguyên tố kim loại nặng, theo mức độ ô nhiễm (bảng 1.2). Bảng 1.2. Phân loại đất ô nhiễm kim loại nặng dùng trong cải tạo đất ở Anh, (đơn vị ppm). Kim loại nặng Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm nặng dị (tổng số) loại 1 loại 2 loại 3 thường loại B Cu 100-200 200-500 500-2.500 >2.500 Zn 250-500 500-1.000 1.000-5.000 >5.000 Pb 500-1.000 1.000-2.000 2.000-10.000 > 10.000 Cd 1-3 3-10 10-50 >50 Hg 1-3 3-10 10-50 >50 Nguồn dẫn theo [62]. Đây là thông tin quan trọng để tham khảo khi nghiên cứu ở địa bàn các nƣớc lân cận hoặc cùng vĩ độ với nƣớc Anh. - Tổ chức Mạng lƣới quản lý đất dốc vùng nhiệt đới khu vực Đông Nam Á đã nghiên cứu và quy định thang đánh giá cụ thể hơn cho từng đối tƣợng cây trồng trong bảng sau đây: Bảng 1.3. Thang đánh giá cho các loại cây trồng chính, năm 2001. Ca2+ trao đổi (me/100g) Mg2+ trao đổi (me/kg) Cây trồng Nghèo TB Cao Nghèo TB Cao 1. Cây có hạt 5 10 20 2 5 10 2. Cây có củ - Sắn 3 5 10 2 3 4 - Khoai lang 3 10 20 2 4 4 3. Cây họ đậu - Lạc 8 10 30 2 4 8 - Đậu tương 8 10 30 2 4 8 4. Rau 5 10 30 2 5 8 5. Cây ăn quả 8 10 30 2 4 10 6. Cây công nghiệp 8 10 20 2 5 10 7. Mía 5 10 20 2 4 6 8. Cây làm thức ăn gia súc 8 10 30 2 4 8 Nguồn dẫn theo[62].
  20. - 20 - Kết quả này đƣợc áp dụng khá rộng rãi cho các nƣớc khu vực Đông Nam Á và cũng đƣợc tham khảo ở Việt Nam. Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá CLMT đất ở các quốc gia khác nhau, mỗi công trình có những thành công nhất định. Song mỗi một quốc gia lại có những đặc điểm riêng nên cần có cách tiếp cận khác nhau. Điều này mở ra những nhiệm vụ mới cho việc nghiên cứu đánh giá CLMT ở Việt Nam. - Một hƣớng nghiên cứu khác là việc nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và đi sâu phân tích những tác động của quá trình sản xuất, sinh hoạt, các hoạt động của đời sống kinh tế tới tài nguyên môi trƣờng đất, gắn với sự biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Một số công trình có nghiên cứu thành lập các bản đồ phản ánh kết quả nghiên cứu, song hầu hết các công trình đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận thành lập bản đồ môi trƣờng đất, đặc biệt là theo địa phƣơng. Một số công trình nghiên cứu lĩnh vực này nhƣ: + Năm 2009, Kanok, N. Yimyam, B. Rerkasem đƣa ra vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở khu vực miền núi Đông Nam Á , vai trò của kiến thức cá nhân và kĩ năng bản địa trong quản lý rừng [82]. Qua đó khẳng định chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đặt vấn đề bảo vệ và nâng cao chất lƣợng đất lên hàng đầu, bên cạnh đó cần thƣờng xuyên duy trì làm giàu cho đất, lựa chọn các loại cây phù hợp khi canh tác, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trƣờng đất phụ thuộc chủ yếu vào ngƣời bản địa sinh sống và làm việc ở đó. Điều này cũng là những gợi ý hữu ích cho việc sử dụng đất đai hợp lý ở vùng miền núi Đông Nam Á này, + Năm 2007, các nhà khoa học D. Geneletti, S. Bagli, P. Napolitano và A.Pistocchi đã đƣa ra giải pháp không gian cho đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc trong quy hoạch sử dụng đất. Công trình này nghiên cứu sâu về hiện trạng sử dụng đất, gắn với không gian để phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất, có ứng dụng vào một địa phận cụ thể [77], + Năm 2009, J. Chazal và D.A. Rounsevell đã một lần nữa đề cập đến những hậu quả của biến đổi khí hậu kết hợp với việc sử dụng chƣa hợp lý tài nguyên đất sẽ làm biến đổi cơ cấu loài, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0