intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trường THPT trên địa bàn TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:190

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trường THPT trên địa bàn TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng công tác GDTC ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trường THPT trên địa bàn TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ----------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ------------------------------------ NGUYỄN VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA TỈNH THANH HÓA Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN KIM XUÂN 2. PGS.TS. PHẠM XUÂN THÀNH BẮC NINH – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Dũng
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CLB : Câu lạc bộ CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất ĐT : Đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HS : Học sinh HS,SV : Học sinh, sinh viên kG : Kilogam lực m : Mét NK : Ngoại khóa NQ : Nghị quyết Nxb : Nhà xuất bản QĐ : Quyết định s : Giây TDTT : Thể dục thể thao TDTT NK : Thể dục thể thao ngoại khóa THPT : Trung học phổ thông Tp. : Thành phố TT : Thông tư TW : Trung ương VĐV : Vận động viên XPC : Xuất phát cao
  5. MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Mục lục Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết 1 Mục đích nghiên cứu 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 Giả thuyết khoa học 7 Ý nghĩa khoa học 8 Ỹ nghĩa thực tiễn 8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về công 9 tác Giáo dục thể chất trong trường học các cấp 1.2. Một số khái niệm có liên quan 13 1.3. Khái quát về công tác Giáo dục thể chất trong các trường 18 trung học phổ thông 1.4. Quan điểm về đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất trong 29 các trường trung học phổ thông 1.5. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh trung học phổ thông 35 1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan 38 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 48 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 48 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 48
  6. 2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm 49 2.1.3. Phương pháp phỏng vấn 50 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 51 2.1.5. Phương pháp kiểm tra y học 54 2.1.6. Phương pháp phân tích SWOT 55 2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55 2.1.8. Phương pháp toán học thống kê 57 2.2. Tổ chức nghiên cứu 58 2.2.3. Thời gian nghiên cứu 58 2.2.4. Địa điểm nghiên cứu 59 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở các 60 trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác Giáo dục thể 60 chất ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.1.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác Giáo dục thể 64 chất ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.1.3. Thực trạng kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của 86 học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.1.4. Thực trạng trình độ thể lực của học sinh các trường Trung 86 học phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 89 3.2. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trƣờng Trung học phổ thông 97 trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
  7. 3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất phù hợp cho học sinh các trường Trung học phổ 97 thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trường Trung học phổ 120 thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 135 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 144 A. Kết luận 144 B. Kiến nghị 145 Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Số TT Nội dung Trang Danh mục các bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công 62 tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (n=36) 3.2 Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn học Thể 65 dục nội khóa trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa (n=39) 3.3 Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học Thể dục nội 67 khóa cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa (n=39) 3.4 Thực trạng mật độ chung, mật độ động và cường độ vận động 69 trong các giờ học Thể dục nội khóa của học sinh THPT Tp. Thanh Hóa (n=69 giáo án) 3.5 Thực trạng nội dung tham gia hoạt động Thể thao ngoại khóa 72 của học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=1038) 3.6 Thực trạng hình thức hoạt động TDTT NK của học sinh các 73 trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=649) 3.7 Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh các 74 trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=1038) 3.8 Thực trạng phong trào thi đấu TDTT của học sinh các trường 76 THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa năm 2019 (n=9 trường) 3.9 Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, 77 học sinh về vai trò, tác dụng của công tác GDTC (n=1122) 3.10 Thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TDTT của 79 các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa (n=48) 3.11 Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC tại các trường THPT trên 81 địa bàn Tp. Thanh Hóa (n=9 trường) 3.12 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC nội khóa 82 và hoạt động TDTT NK tại các trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=9 trường)
  9. Số TT Nội dung Trang Danh mục các bảng 3.13 Thực trạng sử dụng giải pháp phát triển công tác GDTC cho 84 học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=9 trường) 3.14 Thực trạng kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của 86 học sinh các Trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=2700) 3.15 Thực trạng trình độ thể lực của học sinh các trường THPT Tp. 87 Thanh Hóa (n=2700) 3.16 Kết quả phân loại thể lực của học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 88 (n=2700) 3.17 Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc lựa chọn giải pháp 100 phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=33) 3.18 Kết quả phân tích SWOT thực trạng phát triển công tác 101 GDTC cho học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa 3.19 Ma trận SWOT về thực trạng phát triển công tác GDTC cho 102 học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa 3.20 Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp phát triển công tác Sau GDTC cho học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa (n=33) Tr.104 3.21 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy nội tại của các giải pháp 106 phát triển GDTC cho học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 3.22 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy nội tại của các giải pháp 107 phát triển GDTC cho học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 3.23 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các nhóm giải pháp 108 phát triển thể công tác GDTC cho học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 3.24 Kết quả phân tích nhân tố giải pháp phát phát triển công tác 109 GDTC cho học sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa 3.25 Phân bổ chi tiết đối tượng theo dõi thực nghiệm ứng dụng các 122 giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh THPT Tp. Thanh Hóa
  10. Số TT Nội dung Trang Danh mục các bảng 3.26 Tổng hơp các nhóm phương pháp dạy học GDTC cho học Sau sinh các trường THPT Tp. Thanh Hóa Tr.123 3.27 So sánh cường độ và mật độ vận động trung bình trong 10 tiết 124 học GDTC nội khóa của học sinh các trường nhóm thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm và sau khi triển khai các giải pháp 3.28 So sánh tỷ lệ học sinh có nhu cầu và tham gia tập luyện 126 TDTT NK của nhóm thực nghiệm ở thời điểm trước và sau thực nghiệm 3.29 So sánh nhận thức về hoạt động GDTC và TDTT trường học 128 của học sinh nhóm thực nghiệm thời điểm trước và sau thực nghiệm 3.30 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 10 các trường Sau THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực Tr.129 nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=400) 3.31 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 11 các trường Sau THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực Tr.129 nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=400) 3.32 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 12 các trường Sau THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực Tr.129 nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=400) 3.33 Kết quả phân loại thể lực của học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 130 (n=1200) 3.34 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 10 các trường 131 THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm (n=400) 3.35 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 11 các trường Sau THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực tr.131 nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm (n=400)
  11. Số TT Nội dung Trang Danh mục các bảng 3.36 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 12 các trường Sau THPT Tp.Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực tr.131 nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm (n=400) 3.37 Nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra thể lực của học sinh các 133 trường THPT Tp. Thanh Hóa thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm (n=1200) 3.38 Kết quả phân loại thể lực của học sinh THPT Tp. Thanh Hóa 134 (n=1200) Danh mục các biểu đồ 3.1 Thành phần đối tượng phỏng vấn xác định yếu tố ảnh hưởng 61 tới công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh lớp 10 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133 3.3 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh lớp 10 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133 3.4 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh lớp 11 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133 3.5 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh lớp 11 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133 3.6 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh lớp 12 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133 3.7 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh lớp 12 nhóm đối Sau chứng và thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm tr.133
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, nhân tố con người là yếu tố then chốt, là tiền đề cần thiết cho sự phát triển bền vững, sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Đây là vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đầu tư thích đáng, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII về Giáo dục - Đào tạo và khoa học công nghệ đã khẳng định: “Giáo dục – Đào tạo phải cùng với khoa học và công nghệ thực sự trở thành quốc sách hàng đầu…Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức và lối sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất…” [5] Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta lại càng chú trọng hơn công tác Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh – sinh viên lớp người kế tiếp truyền thống cha ông, chủ nhân tương lai của đất nước; xem đó là tiền đề quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, tư duy trí tuệ và đạo đức con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa . Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp”. “Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của người Việt Nam”. Với tư tưởng chỉ đạo: “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc của Chủ nghĩa Xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe”, và “Đối với giáo dục điều đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục,
  13. 2 và yêu cầu giáo dục nhằm vào mục tiêu giáo dục toàn diện: Đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục trong tất cả các trường học”. Chính vì vậy, công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường học ở các cấp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để đáp ứng nhu cầu mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh – sinh viên đó là giáo dục các mặt: Đức – Trí – Lao – Thể - Mỹ. Giáo dục thể chất trong các trường học nói chung và trong các trường Trung học hổ thông (THPT) nói riêng bao gồm giờ thể dục chính khoá và các hoạt động thể thao ngoại khóa. Để đánh giá trình độ thể lực của học sinh trong trường học các cấp ta căn cứ vào tiêu chuẩn thể lực chung theo lứa tuổi và cấp học (Quyết định số 53/2008- QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) [14] Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. Do đó, việc tác động GDTC đối với lứa tuổi này cần phải đảm bảo tính khoa học. Có như vậy cơ thể của các em mới phát triển bình thường theo qui luật lứa tuổi, giới tính và đạt được nền tảng cơ bản giúp các em phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Nếu những tác động đúng và khoa học sẽ mang lại hiệu quả tốt và làm nền tảng cho sự phát triển của các em trong tương lai Để công tác GDTC đạt hiệu quả như mục đích đặt ra, cần phải đàm bảo những tỷ lệ nhất định, những tỷ lệ này là kết quả nghiên cứu nhiều năm của các công trình trong và ngoài nước. Đó là tỷ lệ thích hợp giữa giáo viên GDTC
  14. 3 trên tổng số học sinh của môn học, cơ sở vật chất đảm bảo cho chương trình môn học GDTC và các hoạt động ngoại khóa TDTT của học sinh, hệ thống các phương pháp và phương tiện GDTC, các chương trình GDTC học đường các cấp. Đặc biệt là những nguyên tắc cần phải tuân thủ khi xây dựng và điều chỉnh chương trình. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay GDTC học đường nói chung và đặc biệt là GDTC trong các trường THPT nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Hiện các đề tài nghiên cứu về công tác GDTC và TDTT tong trường học các cấp rất đa dạng, tiếp cận dưới nhiều góc độ, nhiều đối tượng và địa bàn nghiên cứu xong mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu theo từng địa bàn, đối tượng cụ thể và chưa có công trình nào nghiên cứu phát triển công tác GDTC cho học sinh trong các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thành phố (Tp.) Thanh Hóa là đô thị loại I, là thành phố trực thuộc tỉnh và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Thanh Hóa và khu vực Bắc Trung Bộ, là một trong những trung tâm kinh tế, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, TDTT của vùng phía Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Thanh Hóa cũng là đô thị chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; Là đô thị phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển công nghiệp sạch công nghệ cao, cách thủ đô Hà nội 160 km về phía nam, là một trong những thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích và dân số lớn nhất Việt Nam. Thanh Hóa bao gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 24 huyện, với diện tích 11.133,4 km² và số dân 3.712.600 người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có khoảng 855.000 người sống ở thành thị. Năm 2005, Thanh Hóa có 2,16 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%. Trên địa bàn thành phố có 9 trường THPT với gần 9000 học sinh. Theo đánh giá của nhiều nhà chuyên môn, các chuyên gia GDTC và các giáo viên Thể
  15. 4 dục tại tỉnh Thanh Hóa, công tác GDTC nói chung và công tác GDTC tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác GDTC trong thời kỳ đổi mới. Chính vì vậy, việc tác động các giải pháp phù hợp nhằm phát triển GDTC cho học sinh THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa là vấn đề cần thiết và cấp thiết. Việc nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh, sinh viên trong các trường học ở Việt Nam đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu như: Vũ Đức Văn (2008), Nguyễn Văn Tri (2011), Trần Hữu Hùng (2014), Võ Văn Vũ (2014), Đồng Thị Hương Lan (2016), Lê Đông Dương (2017), Mai Thị Bích Ngọc (2017), Lê Thị Thanh Thủy (2019), Nguyễn Minh Cường (2020)... Những công trình trên đã đi sâu nghiên cứu các giải pháp cũng như thực trạng GDTC của các trường và đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh, sinh viên. Những công trình trên có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng rèn luyện của học sinh, sinh viên trong trường học các cấp hiện nay và có ý nghĩa trong việc xây dựng nội dung, chương trình theo nhóm nghề... Xuất phát từ quan điểm đó, thực tiễn các kết quả nghiên cứu cho thấy, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, để các giải pháp phát huy được tính hiệu quả cao trong thực tiễn thì cần được lựa chọn và xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, xác định chính xác các điểm điểm mạnh để phát huy, điểm yếu, điểm hạn chế cần khắc phục, từ đó xác định các giải pháp phù hợp, hay nói cách khác, các giải pháp phát xuất phát từ thực tiễn và giải quyết các vấn đề từ thực tiễn. [22], [26], [39], [43], [49], [77], [82], [90], [94]. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển công tác Giáo dục thể chất cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác GDTC tại các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đề tài lựa chọn và xây dựng
  16. 5 nội dung các giải pháp phù hợp, có hiệu quả trong phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo định hướng phù hợp với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và có tính đến tương lai, đồng thời tiếp thu được những kinh nghiệm tiên tiến sẵn có của thế giới, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDTC trong các trường THPT trên cả nước. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, chúng tôi giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm vụ 2. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng quan trắc: Là học sinh khối 10, 11 và 12 các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Số lượng mẫu nghiên cứu: Đối tượng khảo sát: Gồm 9 trường THPT trên địa bàn tỉnh thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa thuộc 3 nhóm: Nhóm các trường chuyên biệt gồm: Trường THPT chuyên Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa (trường chuyên, trường trọng điểm cấp tỉnh) và Trường THPT Dân tộc Nội trú tỉnh (trường đặc thù đào tạo học sinh dân tộc của cả tỉnh).
  17. 6 Nhóm các trường công lập của thành phố gồm: Trường THPT Đào Duy Từ; Trường THPT Hàm Rồng; Trường THPT Nguyễn Trãi và Trường THPT Tô Hiến Thành. Nhóm các trường tư thục gồm: Trường THPT dân lập Trường Thi; Trường THPT Đông Bắc Ga và Trường THPT Dân lập Lý Thường Kiệt Đối tượng học sinh khảo sát thực trạng thể lực: gồm 2700 học sinh từ khối 10 đến khối 12 (mỗi khối 50 học sinh nam và 50 học sinh nữ) thuộc các trường THPT trên địa bàn tỉnh thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (thời điểm khảo sát năm học 2020 – 2021) Cỡ mẫu hoàn toàn bảo đảm yêu cầu khi xác định theo phương pháp ước lượng tổng thể của Yamane Taro (1967). Có 2 phương pháp xác định kích thước mẫu nghiên cứu tương ứng với 2 trường hợp: Không biết mẫu tổng thể và biết mẫu tổng thể. Trong quá trình nghiên cứu, vì số lượng học sinh mỗi trường trong diện khảo sát rất rõ ràng nên đề tài luận án sử dụng công thức tính cỡ mẫu khi biết quy mô và tổng thể: N n = 1 + N x e2 Trong đó: n là kích thước mẫu cần xác định; N là quy mô tổng thể và e là sai số cho phép (đề tài sử dụng sai số phổ biến là ±0.05 (5%). Với 9000 học sinh trong 9 trường thuộc nhóm đối tượng khảo sát thì mẫu tối thiếu cần là 383 học sinh. Để bảo đảm tính đại diễn của mẫu, chúng tôi đã phân bổ đều số lượng mẫu khảo sát lựa chọn của đề tài là 2700 học sinh cho 9 trường, mỗi trường phân bổ đều cho 3 khối: Khối 10, khối 11 và khối 12, đồng thời phân bổ đều số lượng học sinh nam và nữ. Đối tượng khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC: 1038 học sinh, 39 giáo viên thể dục 36 giáo viên các môn học khác và 09 cán bộ quản lý thuộc 09 trường trường THPT thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
  18. 7 Đối tượng phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC trong các trường THTP trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa gồm: 36 chuyên gia GDTC, giáo viên GDTC lâu năm tại các trường THPT trên địa bàn thành phố. Đối tượng phỏng vấn lựa chọn giải pháp phát triển công tác GDTC: Đề tài tiến hành gồm 42 chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa; Chuyên gia có trình độ chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm về công tác GDTC ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Viện Khoa Học TDTT, giáo viên có kinh nghiệm và thâm niên dạy học TDTT bậc học THPT. Đối tượng thực nghiệm: Gồm 1200 học sinh khối 10 đến khối 12 thuộc 06 trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa gồm: Nhóm các trường chuyên biệt gồm: Trường THPT chuyên Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa – thực nghiệm và Trường THPT Dân tộc Nội trú tỉnh. Nhóm các trường công lập của thành phố gồm: Trường THPT Đào Duy Từ và Trường THPT Nguyễn Trãi. Nhóm các trường tư thục gồm: Trường THPT dân lập Trường Thi; Trường THPT Đông Bắc Ga. Cách tiếp cận nội dung nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống. Theo cách tiếp cận này, công tác GDTC được hiểu là tổng hòa công tác GDTC nội khóa, thể thao ngoại khóa, các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC… và phát triển công tác GDTC là quá trình thay đổi cả về chất và lượng trong tổng hòa các vấn đề tạo nên công tác GDTC. Giả thuyết khoa học: Đề tài đặt giả thuyết, chất lượng công tác GDTC của các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa còn nhiều hạn chế, công tác tổ chức tập luyện chính khoá và ngoại khoá còn gặp nhiều khó khăn về khâu tổ chức, quản lý. Chính vì vậy, nếu áp dụng các giải pháp phù hợp có đầy đủ cơ sở khoa học của đề tài, phù hợp với điều kiện thực tiễn và tiếp thu được những kinh
  19. 8 nghiệm tiên tiến sẵn có của thế giới sẽ có tác dụng phát triển công tác GDTC trong các trường các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về công tác GDTC trong trường học các cấp nói chung; thống nhất các khái niệm sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài; các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC cho học sinh THPT, phân tích đặc điểm hình thái, tâm – sinh lý lứa tuổi THPT cũng như các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ để tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo của đề tài luận án. Ý nghĩa thực tiễn Quá trình nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng công tác GDTC ở các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển GDTC tại các Trường. Trên cơ sở đó, đề xuất được 8 giải pháp phát triển công tác GDTC cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa thuộc 3 nhóm. Bước đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp đã cho thấy hiệu quả thiết thực.
  20. 9 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất trong trƣờng học các cấp Thể dục thể thao trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Vấn đề này đã được làm rõ trong các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học. Cụ thể: Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 đã quy định: "Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”. Trong Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi năm 2013 tại Điều 37 đã quy định: "Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc".[40], [55] Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24-03-1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) đã giao trách nhiệm cho Bộ GD-ĐT và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo GV TDTT cho trƣờng học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết HS, SV, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. [4] Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT của thời
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2