intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học Cây trồng: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp nhân giống bằng giâm cành cây Chè Hoa vàng tại huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm xác định được nồng độ chất kích thích sinh trưởng IBA phù hợp trong nhân giống bằng giâm cành, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cây Chè Hoa vàng tại địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học Cây trồng: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp nhân giống bằng giâm cành cây Chè Hoa vàng tại huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------------- LÊ ĐÀO DUY THẮNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên - 2019
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------------- LÊ ĐÀO DUY THẮNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN Ngành : Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH HÀ Thái Nguyên - 2019
  3. ii LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Lê Đào Duy Thắng
  4. iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể lãnh đạo công chức Phòng quản lý Khoa học-Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Lê Đào Duy Thắng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1 2. Mục tiêu: ....................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 4 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại chè Hoa vàng..................................... 4 1.1.2 Đặc điểm thực vật học một số loài chè Hoa vàng .................................... 6 1.1.3. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính .................................................. 8 1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất cây chè Hoa vàng trên thế giới và trong nước ....................................................................................................... 15 1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất cây chè Hoa vàng trên thế giới: .......... 15 1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất chè Hoa vàng ở trong nước ................ 19 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 27 2.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 27 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 27
  6. v 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến khả năng nhân giống cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn . ......................................................................................................... 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 28 2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa trưởng, loại hom đến khả năng nhân giống bằng giâm hom chè hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36 3.1 Đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 36 3.1.1. Tình hình phân bố, đặc điểm sinh cảnh và khai thác sử dụng cây chè Hoa vàng tại Huyện Chợ ................................................................................ 60 3.1.2. Đặc điểm hình thái của các loài chè Hoa vàng ..................................... 40 3.1.3. Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn .............. 44 3.2. Ảnh huởng của nồng độ chất điều hòa sinh truởng, loại hom đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa vàng. ..................................... 45 3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa trưởng, loại hom đến tỷ lệ hom sống ......................................................................................................... 45 3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến tỷ lệ tái sinh chồi của hom giâm.............................................................................. 49 3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm .............................................................. 52 3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa trưởng, loại hom đến khả năng ra rễ của hom giâm .............................................................................................. 55 3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn........................................................................... 58
  7. vi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61 1.Kết luận ........................................................................................................ 61 2. Đề nghị ........................................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
  8. vii BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CT : Công thức CV% : Hệ số biến động Đ/C : Đối chứng ĐHST : Điều hòa sinh trưởng IBA : Indol buiyric acid KTST : Kích thích sinh trưởng P : Độ tin cây PPM : Phần triệu TCXV : Tiêu chuẩn xuất vườn
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam ................ 6 Bảng 3.1: Tình hình phân bố tự nhiên của loài Chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 36 Bảng 3.2: Đặc điểm địa hình nơi bắt gặp Chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 39 Bảng 3.3: So sánh đặc điểm hình thái thân, cành lá của 2 loài chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn................................................................ 42 Bảng 3.4: So sánh đặc điểm hoa của các cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn .... 42 Bảng 3.5: Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của các cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn ................................................. 44 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ........................................ 47 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ................................................ 48 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ........................... 50 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ................................. 52 Bảng 3.10: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn.............................................................. 53 Bảng 3.11: Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn.............................................................. 54 Bảng 3.12 : Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ........................................................................ 55
  10. ix Bảng 3.13: Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra rễ của hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ................................................................................ 57 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ......... 58 Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn .... 59
  11. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Chè hoa vàng ........... 37 Hình 3.2. Chè hoa vàng búp tím (Camellia sp1.)............................................ 41 Hình 3.3. Chè hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp2.) .............................................. 42 Hình 3.4. Đặc điểm hình thái hoa của 2 loài chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kan........................................................................ 43
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Chè Hoa vàng có tên khoa học là Camellia spp., hay còn gọi là Trà Hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ chè (Theaceae), Chi Chè (Camellia L.). Là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Cây Chè Hoa vàng rất có giá trị về kinh tế và y học có tác dụng điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận. Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu, phòng ngừa các chứng viêm, sưng, tạo hưng phấn thần kinh, lợi tiểu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn. Mặt khác, Chè Hoa vàng còn có tác dụng chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Với giá trị dược liệu cao, Chè Hoa vàng ngày càng được giới y quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm được ứng dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ,Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam. Ngoài ra, cây Chè Hoa vàng có hoa đẹp, màu vàng đượm rất đặc trưng, lá to xanh đậm quanh năm, thân gỗ nhỏ, ra hoa nhiều đợt kéo dài trong dịp cuối đến đầu năm sau nên có thể khai thác theo hướng trồng làm cây cảnh. Chè Hoa vàng là cây ưa bóng có thể tận dụng trồng tầng dưới tán cây tầng cao như cây lâm ở các đai rừng phòng hộ nhằm che phủ bảo vệ đất dốc. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài chè Hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt (Trần Ninh và cs (2010)) [9]. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 50 loài chè Hoa vàng mọc tự nhiên dưới tán rừng ở Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Ninh Bình, Bắc Kạn v.v... Hiện này loài thực vật này được xem là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo tồn do việc khai thác tự do của người dân và tác động của biến đổi khí hậu. Tại Bắc Kạn, cây Chè Hoa vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Mới... Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua người dân địa phương đã phát hiện và khai thác Chè Hoa vàng trong tự nhiên
  13. 2 để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg. Do vậy nguồn vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt, cần có biện pháp bảo tồn và khai thác hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu về Chè Hoa vàng tại Bắc Kạn như phân bố, kỹ thuật nhân giống và gây trồng Chè Hoa vàng chưa được thực hiện và công bố, do đó thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và phát triển sản xuất cây Chè Hoa vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp nhân giống bằng giâm cành cây Chè Hoa vàng tại huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu - Xác định được đặc điểm nông sinh học của loài Chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở cho việc bảo tồn, gây trồng phát triển sản xuất. - Xác định được nồng độ chất kích thích sinh trưởng IBA phù hợp trong nhân giống bằng giâm cành, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cây Chè Hoa vàng tại địa phương. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng bổ sung thêm dữ liệu khoa học cho các nghiên cứu về đặc tính sinh học, nhân giống của cây Chè Hoa vàng. - Đề tài là cơ hội để các nhà khoa học, học viên tiếp cận nghiên cứu tìm hiểu về cây Chè Hoa vàng tại tỉnh Bắc Kạn.
  14. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn ban đầu cho việc lựa chọn loài Chè Hoa vàng phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Bắc Kạn, xây dựng quy trình nhân giống, trồng chăm sóc cây Chè Hoa vàng phát triển sản xuất tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, đồng thời bảo tồn, phát triển loài thực vật quý này tại địa phương.
  15. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại Chè Hoa vàng Chè Hoa vàng có tên khoa học là Camellia L., tên Việt Nam gọi là Trà Hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ Theaceae (Họ chè), Chi Camellia L. (Chi chè). Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của chi Camellia L. có thể được tóm tắt như sau: Giới: Thực vật (Plantae) Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta). Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida) Phân lớp: Sổ (Dilleniidae) Bộ: Chè (Theales) Họ: Chè (Theaceae) * Đặc điểm phân bố chi Camellia L. *Trên thế giới Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt đới, có nguồn gốc ở khu vực miền đông và miền nam châu Á, từ phía đông dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia. - Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran, Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam. - Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda. - Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru. - Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland. - Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ) Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển
  16. 5 từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Chè, trong đó có Chè Hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Chè Hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ Chè Hoa vàng (Camellia chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng trọt. Có 3,000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7,000 dòng lai từ cây bố mẹ là Chè Hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi Camellia L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C. chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang & S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn nhiều vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic Garden Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia Species Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia Nature Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng); Kunming Institute of Botany - Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam), bao gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda; C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy; C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C. luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và cs (2010))[9]. *Ở Việt Nam Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng sinh học của các loài Chè Hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương … Đến nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm: Chè, Hải đường, Trà mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng (Trần Ninh và cs (2010)) [9]. (Bảng 1.1).
  17. 6 Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam TT Tên Khoa Tên Việt Nam Phân bố 1. Camellia aurea Hung họcT. Chang Trà hoa vàng kim VN 2. Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda Trà hoa vàng lá dày VN 3. Camellia cucphuongensis Ninh & Trà hoa vàng Cúc VN 4. Camellia Rosmann dalatensis Luong, Tran & Trà hoa vàng Đà Lạt Phương VN 5. Camellia Hakoda dilinhensis Ninh & V.D.Luong Trà hoa vàng Di Linh VN 6. Camellia dormoyana (Pierre) Sealy Trà hoa vàng Đo môi VN 7. Camellia euphlebia .M.Sealy Trà hoa vàng Tiên Yên VN, TQ 8. Camellia flava (Pit.) Sealy Trà hoa vàng nhạt VN 9. Camellia chrysantha (Hu) Tuyama Trà hoa vàng VN, TQ 10. Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Trà hoa Gilbert VN, TQ 11. Camellia Sealy hakodae .M.Sealy Trà hoa vàng Hako VN 12. Camellia hamyenensis .M.Sealy Trà hoa vàng Hàm Yên VN 13. Camellia hirsute Trà hoa vàng nhiều lông VN 14. Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng VN 15. Camellia impressinervis Hung T. Chang & S. Trà hoa vàng gân lõm VN, TQ 16. Camellia Ye Liang kirinoi Ninh Trà hoa vàng Kiri VN 17. Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo Trà hoa vàng da cam VN, TQ 18. Camellia murauchii Ninh & Hakoda Trà hoa vàng Murô VN 19. Camellia megasepala Hung T.Chang & Trà hoa vàng Ba Bể VN, TQ 20. Camellia Trin Ninhpetelotii (Merr.) Sealy Trà hoa vàng Petelot VN 21. Camellia phanii Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Phan VN 22. Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Quế Phong VN 23. Camellia rosmannii Ninh Trà hoa vàng Yên Tử VN 24. Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda Trà hoa vàng Tam đảo VN 25. Camellia thanxaensis Trà hoa vàng Thần Sa VN 26. Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart Trà hoa vàng Bắc bộ VN 27. Camellia tienii Ninh Hải đường hoa vàng VN 1.1.2 Đặc điểm thực vật học một số loài Chè Hoa vàng 1.1.2.1. Chè Hoa vàng ở Ba Vì - Hà Nội Chè Hoa vàng ở Ba Vì (Camellia tonkinensis) thuộc nhóm cây gỗ nhỏ, cao 3-5m, mọc rải rác trong rừng. Thân tròn, thẳng, có màu trắng nhờ, cành
  18. 7 non và ngọn non có màu nâu đỏ. Cây sinh trưởng thường xuyên nhưng tốc độ chậm, có rễ cọc to và dài, ăn sâu. Về hình thái, chè Hoa vàng Ba Vì có lá hình trái xoan dài, đầu lá nhọn, lá dài 9,5-14,5 cm, rộng 3,5-5,0 cm, lá đơn mọc cách không có lá kèm, lá non màu nâu đỏ và mọc chúc xuống rất đặc trưng. Hệ gân lá nổi cả 2 mặt, có 8-9 đôi, gân phụ hợp mép; phiến lá dày, cứng và dài, mép lá có răng cưa. Cây có hoa màu vàng tươi, hoa lưỡng tính, hoa to, đường kính hoa 6-8cm, hoa nở lâu tàn, có thể duy trì được 8-10 ngày. Mùa hoa từ tháng 10 đến tháng 12 (Trần Ninh và cs (2010))[9]. 1.1.2.2. Chè Hoa vàng ở Sơn Động - Bắc Giang Chè Hoa vàng (Camellia euphlebia) phân bố tự nhiên tại Sơn Động là loài cây gỗ nhỏ, vỏ nhẵn màu xám mốc; lá có dạng hình trứng thuôn dài, mép lá có răng cưa dài, mặt trên lá nhẵn bóng, có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, hơi ráp. Gốc lá hình nêm hay tù, đầu lá hơi nhọn, lá dài bình quân 9-15 cm, rộng 4-7 cm. Mỗi bên lá có 9-12 gân, gân lá hợp cách mép lá 0,2 - 0,6cm.; Hoa màu vàng tươi, đường kính hoa 5 - 6cm, hoa nở vào tháng 10 đến tháng giêng năm sau; số lượng hoa trên cây nhiều, hoa mọc ở đầu cành hay nách lá. 1.1.2.3. Chè Hoa vàng ở Cúc Phương - Ninh Bình Chè Hoa vàng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương gồm 2 loài: Camellia cucphuongensis và Camellia flava. Camellia cucphuongensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 3-6m. Lá hình bầu dục dài 6-12cm, rộng 2,5-4,5 cm; đỉnh lá nhọn dài khoảng 1,5cm; gốc lá tròn hay hình nêm rộng; chất lá dày, bóng và dai; gân bên 7-9 cặp. Hoa màu vàng nhạt, có cuống dài 5-7 mm, có lông. Mùa hoa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau. Loài này ưa ẩm mọc trong các thung lũng của rừng nhiệt đới ở độ cao 300-400 m (khu vực gần hồ Mạc thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương)
  19. 8 1.1.2.3. Chè Hoa vàng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc Chè Hoa vàng ở Vườn Quốc gia Tam Đảo gồm 2 loài là Camellia tamdaoensis và Camellia petelotii. Camellia tamdaoensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá hình bầu dục hẹp, gốc hình nêm, gân bên gồm 6-8 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở nách lá; cuống hoa ngắn 5-9 mm; cánh hoa 10-12 màu vàng, phủ nhiều lông mịn trắng ở cả hai mặt. Mùa ra hoa bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1. Loài này mọc ở độ cao 300-500 m tại khu vực Tây Thiên. Camellia petelotii là loài cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá dày hình bầu dục hẹp; gốc lá dạng nêm hẹp; gân bên gồm 10-12 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đỉnh cành; cuống hoa dài 1-1,5 cm. Mùa ra hoa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Loài này phân bố ở độ cao 900-1100 m ở thung lũng ẩm trong rừng thường xanh. 1.1.3. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính Nhân giống vô tính là phương pháp nhân lên hoặc tạo ra cá thể mới bằng phương pháp sinh sản vô tính. Hiện nay phương pháp nhân giống này được ứng dụng nhiều trong nhân giống cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp. Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những phương pháp nhân giống vô tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm: Giữ được những đặc tính di truyền của cây mẹ, cây giống sau trồng sớm ra hoa, thời gian nhân giống nhanh, các đột biến có lợi khó bị mất đi do không phải trải qua quá trình phân bào giảm nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, phương pháp nhân giống này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm sau : Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thoái hóa (sinh trưởng phát triển không đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ.
  20. 9 * Cơ sở phát sinh phát triển cá thể Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hoá là một biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ * Sự hình thành rễ bất định Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định. Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6]. Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. - Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ. - Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2