
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN; Kiểm định tác động của công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------ NGUYỄN THÀNH LONG CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS NGUYỄN VIỆT 2. PGS. TS VÕ VĂN NHỊ
- TP. Hồ Chí Minh - Năm 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------ NGUYỄN THÀNH LONG CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS NGUYỄN VIỆT
- 2. PGS.TS VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ kinh tế CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Long
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Việt và PGS. TS Võ Văn Nhị – những người thầy tận tâm đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp em từng bước trong quá trình thực hiện luận án. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cũng như các cán bộ/viên chức ở Viện Sau Đại học, Thư viện đã hỗ trợ trong quá trình học tập, tìm tài liệu và nghiên cứu. Cuối cùng con xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho con hoàn thành được luận án. Cảm ơn gia đình đã luôn động viên và là nguồn động lực để em có thể hoàn thành luận án đúng tiến độ. Em xin trân trọng cảm ơn!
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên BTC Bộ Tài chính CBTT Công bố thông tin DN Doanh nghiệp DNNY Doanh nghiệp niêm yết HCM Hồ Chí Minh HĐQT Hội đồng quản trị TTCK Thị trường chứng khoán VN Việt Nam XH Xã hội
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện Bảng 1.2: Tổng hợp nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện Bảng 1.3: Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Bảng 2.1: Tổng hợp các nhóm nội dung công bố thông tin tự nguyện.................47 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp đo lường biến trong nghiên cứu Bảng 4.1: Kết quả khảo sát chuyên gia về mô hình nghiên cứu101 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp đo lường biến trong nghiên cứu104 Bảng 4.3: Thống kê mô tả biến hiệu quả tài chính Bảng 4.4: Thống kê mô tả biến công bố thông tin tự nguyện Bảng 4.5: Bảng thống kê các đặc điểm của các biến đo lường Bảng 4.6: Bảng phân tích tương quan giữa các biến và mức độ công bố thông tin tự nguyện Bảng 4.7: Bảng phân tích tương quan giữa các biến với hiệu quả tài chính Bảng 4.8 Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình hồi quy Bảng 4.9: Kết quả phân tích mô hình SEM Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện Sơ đồ 2.1: Lý thuyết nền nghiên cứu Sơ đồ 3.1: Khung phân tích Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 3.3: Các bước thiết kế hỗn hợp đa phương pháp Sơ đồ 3.4: Quy trình nghiên cứu định tính Sơ đồ 3.5: Quy trình phỏng vấn và thu thập dữ liệu Sơ đồ 3.6: Quy trình nghiên cứu định lượng
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
- TÓM TẮT Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Nhu cầu được công bố thông tin một cách đầy đủ, hữu ích và phù hợp với các nhóm bên liên quan khác nhau đang dần tăng lên. Nhiều nghiên cứu trước đây được thực hiện trong và ngoài nước đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ít có nghiên cứu kết hợp các nhân tố thuộc nhóm quản trị doanh nghiệp và đặc điểm doanh nghiệp đến công bố thông tin tự nguyện, hơn nữa kết quả về ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vẫn chưa thống nhất. Do đó, việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính được đánh giá là cần thiết trên cả khía cạnh lý luận cũng như thực tiễn và đó cũng là lý do chọn đề tài nghiên cứu của luận án. Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố tác động đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm: Phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, mô tả khung khái niệm, nội dung phương pháp đo lường công bố thông tin tự nguyện và hiệu quả tài chính làm cơ sở cho việc lựa chọn xây dựng các nội dung thông tin công bố tự nguyện được đo lường, xác định các chỉ số phản ánh hiệu quả tài chính của công ty; Phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ công bố thông tin công bố tự nguyện, các chỉ số hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, xây dựng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường tác động của công bố thông tin tự nguyện nói chung đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu gồm (1) về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện, kết quả nghiên cứu cho thấy (i) thời gian hoạt động không ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện; (ii) Cơ cấu HĐQT; Khả năng thanh toán; Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài; Tỷ lệ sở hữu Nhà nước ảnh hưởng
- thuận chiều đến công bố thông tin tự nguyện và (iii) Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng ngược chiều đến công bố thông tin tự nguyện của DN. Trong các nhân tố đã được xác định có ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện của các DN thì nhân tố Đòn bẩy tài chính có tác động mạnh nhất và sở hữu Nhà nước ảnh hưởng yếu nhất (2) Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả tài chính của DN niêm yết tại Việt Nam đo lường bởi ROA; ROE, P/B, TBQ. Hàm ý và kết luận: Nghiên cứu này đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận trong mảng nghiên cứu về công bố thông tin tự nguyện. Cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của các nhân tố Đòn bẩy tài chính; Cơ cấu HĐQT; Khả năng thanh toán; Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài; Tỷ lệ sở hữu Nhà nước đến công bố thông tin tự nguyện của DN; cũng như cách thức đo lường các khái niệm nghiên cứu như Đòn bẩy tài chính; Cơ cấu HĐQT; Khả năng thanh toán; Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài; Tỷ lệ sở hữu Nhà nước; công bố thông tin tự nguyện trong bối cảnh các DN niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đem lại hàm ý lý thuyết, hàm ý đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hàm ý đối với nhà đầu tư và với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin tự nguyện, nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Từ khóa: Công bố thông tin tự nguyện, hiệu quả tài chính, quản trị doanh nghiệp, đặc điểm doanh nghiệp, doanh nghiệp niêm yết, Việt Nam.
- ABSTRACT Research motivation: The need to disclose information in a complete, useful, and appropriate way for different stakeholder groups is gradually increasing. Many previous studies conducted at home and abroad have identified the factors affecting voluntary information disclosure and the impact of voluntary disclosure and the financial performance of enterprises. However, there are few studies that combine the factors of corporate governance and corporate characteristics to voluntary disclosure. Furthermore, the findings regarding the influence of voluntary disclosure on the financial performance of enterprises remain inconclusive. Therefore, the study on the factors affecting voluntary information disclosure and the influence of voluntary information disclosure on financial performance is assessed as necessary in terms of both theory and practice and that is also the reason for choosing the research topic of the thesis. Research objectives: to study the factors affecting voluntary information disclosure and the influence of voluntary information disclosure on the financial performance of companies listed on the Vietnamese stock market. Research methods: The thesis uses mixed research methods, including qualitative research methods to analyze, and describe the conceptual framework, and content of measurement methods for voluntary disclosure and financial performance as the basis for the selection and development of voluntary reporting information to be measured, and to determine the indicators reflecting the financial performance of the company; Quantitative research methods to measure the level of voluntary disclosure of information, financial performance indicators of enterprises, build an appropriate regression model to measure the influence of voluntary disclosure information on the financial performance of the enterprise. Results: The research findings encompass the following aspects: (1) Regarding factors affecting voluntary information disclosure, research results show that (i) operating time does not affect voluntary information disclosure; (ii) Board of Directors; Liquid, Foreign Shareholder Ownership Rate, and State Ownership Rate
- positively affects voluntary information disclosure and (iii) Financial Leverage negatively affects voluntary information disclosure of enterprises. Among the factors that have been identified that affect voluntary information disclosure, the factor Financial Leverage has the strongest impact and State ownership has the weakest impact on the voluntary information disclosure of enterprises. (2) Voluntary disclosure has a positive impact on the financial performance of listed companies in Vietnam, as measured by indicators such as Return on Assets (ROA), Return on Equity (ROE), Price-to-Book (P/B) ratio, and Total Book Quotient (TBQ). Conclusion and implications: This study significantly contributes to the theoretical basis of research on voluntary information disclosure. It provides compelling evidence of the influence of factors such as Financial Leverage, Structure of the Board of Directors, Liquid, Foreign Shareholder Ownership Rate, and State Ownership Rate on the voluntary information disclosure of enterprises, while also offering a comprehensive approach to measure these research concepts in the context of listed companies in Vietnam. The research also brings theoretical implications, implications for listed companies in Vietnam, implications for investors and state management agencies to improve the level of disclosure voluntary information, improving the financial performance of these enterprises. Keywords: Voluntary information disclosure, financial performance, corporate governance, enterprise characteristics, listed enterprises, Vietnam.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Nhu cầu được công bố thông tin một cách đầy đủ, hữu ích và phù hợp với các nhóm bên liên quan khác nhau đang dần tăng lên (Ananzeh, 2022). Báo cáo thường niên và báo cáo tài chính là phương tiện mà qua đó các tổ chức/ doanh nghiệp truyền tải thông tin hữu ích có liên quan về các hoạt động của doanh nghiệp tới các bên liên quan - những người sử dụng thông tin mà doanh nghiệp công bố để đưa ra các quyết định kinh tế một cách thận trọng (Afeltra và cộng sự, 2023). Báo cáo thường niên thường chứa hai loại thông tin chính gồm thông tin công bố theo yêu cầu của pháp luật (bắt buộc công bố - mandatory disclosure information) và thông tin không bắt buộc công bố theo quy định của pháp luật (tự nguyện công bố - voluntary disclosure information). Như vậy, thông tin bắt buộc là những thông tin đã được cụ thể hoá trong báo cáo mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải công bố đầy đủ, chính xác, kịp thời đúng quy định của pháp luật. Thông tin tự nguyện là các thông tin được công bố bên cạnh những thông tin bắt buộc để nâng cao niềm tin và nhận thức của người sử dụng thông tin. Công bố thông tin bắt buộc là nghĩa vụ của doanh nghiệp, còn công bố thông tin tự nguyện là một sự bổ sung thông tin khi công bố thông tin bắt buộc không thể cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh về doanh nghiệp. Và theo thời gian, dần diễn ra một cuộc cách mạng trong phong cách báo cáo, công bố thông tin của các doanh nghiệp, theo đó, các doanh nghiệp không chỉ cung cấp thông tin bắt buộc mà còn cung cấp bổ sung thông tin qua hình thức công bố thông tin tự nguyện, từ đó, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của các bên liên quan khác nhau (Zamil và cộng sự, 2023). Xuất phát từ tầm quan trọng của công bố thông tin tự nguyện, nhiều nghiên cứu trước đây đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến điều này, như quy mô doanh nghiệp (Lang và Lundholm, 1993; Meek và cộng sự, 1995; Raffournier, 2006; Hossain và Hammami, 2009; Soliman, 2013; Đào Duy Huân, 2018); tuổi doanh nghiệp (Hossain và Hammami, 2009; Soliman, 2013; Albitar, 2015; Nguyễn Thị Loan và Tô Thị Thư Nhàn, 2020); lợi nhuận (Lang và
- Lundholm, 1993; Hossain và Hammami, 2009; Ananzeh, 2022; Đào Duy Huân, 2018); tính thanh khoản (Albitar, 2015); đòn bẩy tài chính (Patricia và Rodrigues, 2002; Albitar, 2015; Ananzeh, 2022; Đào Duy Huân, 2018); cấu trúc sở hữu (Chau và Gray, 2002; Xiao và Yuang, 2007; Albitar, 2015; Ananzeh, 2022; Đào Duy Huân, 2018; Phạm Hoài Hương và Trần Thùy Uyên, 2018; Nguyễn Thị Loan và Tô Thị Thư Nhàn, 2020); kiểm toán (Albitar, 2015; Ananzeh, 2022; Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp, 2017; Đào Duy Huân, 2018); ... Các nghiên cứu cũng sử dụng khung đa lý thuyết nhằm giải thích lý do, nguyên nhân doanh nghiệp công bố thông tin tự nguyện như lý thuyết các bên liên quan; lý thuyết tín hiệu; lý thuyết đại diện; lý thuyết hợp pháp; lý thuyết phân tích chi phí – lợi ích (Oeyono và cộng sự, 2011; Huỳnh Thị Vân, 2013; Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp, 2017; Krisdayanti và Wibowo, 2019); ...Tuy nhiên, các kết quả của các nghiên cứu trước hiện vẫn chưa thống nhất nguyên nhân là do yêu cầu về công bố thông tin tự nguyện thay đổi theo thời gian, hoặc do phạm vi nghiên cứu về không gian và khoảng thời gian thực hiện thu thập dữ liệu khác nhau hay các quy định về công bố thông tin khác nhau ở các quốc gia, ... (Phạm Hoài Hương và Trần Thùy Uyên, 2018). Hơn nữa, theo tìm hiểu của tác giả ít có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu tổng quát về các nhóm nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Về ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến doanh nghiệp, theo Einhorn (2005) các nhà đầu tư thông thường sẽ quy định giá trị của một doanh nghiệp dựa trên tất cả các thông tin có sẵn, do đó, tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp một khi được cải thiện sẽ dẫn đến việc định giá cao hơn, chi phí vốn thấp hơn và tăng mức độ sẵn sàng đầu tư vào doanh nghiệp (Leuz và Verrecchia, 2000; Healy và Palepu, 2001; Miller và Bahnson, 2004). Li và Qi (2008) cho rằng các doanh nghiệp có thể thúc đẩy năng lực cạnh tranh của họ thông qua tự nguyện công bố thông tin, cải thiện chất lượng thông tin công bố và gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư với tổ chức. Nhiều tác giả cũng tìm thấy bằng chứng về công bố thông tin tự nguyện làm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Oeyono và cộng sự, 2011; Hossain và cộng sự, 2015; Resmi và cộng sự, 2018; Opanyi, 2019; Assidi,
- 2020) nguyên nhân là do tự nguyện công bố thông tin làm gia tăng danh tiếng trên thị trường, điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh và dẫn tới gia tăng giá trị doanh nghiệp; hoặc thực hiện các sáng kiến về môi trường và xã hội, và công bố các thông tin này sẽ làm giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp từ đó tăng hiệu quả tài chính; .... Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Talbi và Omri (2014), Toukabri Mohamed và Faouzi (2014), Baimukhamedova và cộng sự (2017) lại tìm thấy bằng chứng công bố thông tin tự nguyện làm giảm hiệu quả tài chính nguyên nhân là do công bố thông tin làm phát sinh chi phí liên quan đến việc lập và công bố thông tin; hay gia tăng minh bạch các thông tin của doanh nghiệp, dẫn đến gia tăng sự chú ý của các bên liên quan như cơ quan chính phủ, nhà đầu tư, công chúng... điều này làm gia tăng áp lực lên doanh nghiệp; điều này có thể dẫn đến hiệu quả tài chính kém hơn. Và cũng có nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính (Khemir và Baccouche, 2010; Krisdayanti và Wibowo, 2019). Như vậy, kết quả nghiên cứu hiện nay về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hiện vẫn chưa thống nhất, đây cũng được xác định là khe hổng để tác giả thực hiện kiểm định mối quan hệ này trong bối cảnh các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? Liệu rằng tăng cường công bố thông tin tự nguyện có dẫn đến gia tăng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam hay không? Tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán (2019); Luật Doanh nghiệp (2020) và thông tư 96 /2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 thay thế Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK góp phần nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của các thành viên thị trường và nhà đầu tư, đồng thời nâng cao tính công khai minh bạch của thị trường. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả xác định nội dung
- thông tin tự nguyện công bố là các thông tin nằm ngoài quy định bắt buộc phải công bố trong BCTN của các DN niêm yết theo quy định hiện nay. Từ những phân tích vừa nêu trên, tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu về “Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện, nghiên cứu này xem xét cả các nhân tố về quản trị công ty và nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao tính tổng thể và hữu ích về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần đề xuất các hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin tự nguyện và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chung: nghiên cứu các nhân tố tác động đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu chung nói trên xác định hai mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN; đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. Thứ hai, kiểm định tác động của công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN; và đo lường mức độ ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện trên
- báo cáo thường niên đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của luận án, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: (1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN? Và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào? (2) Công bố thông tin tự nguyện có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN không? Và nếu có, mức độ ảnh hưởng như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện và tác động của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Về thời gian: Tiến hành thu thập các dữ liệu từ các báo cáo thường niên trong giai đoạn 2019 – 2022 của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp hỗn hợp gắn kết (embedded mixed method), với phương pháp định tính gắn kết trong phương pháp định lượng. Trong đó, - Phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, mô tả khung khái niệm, nội dung phương pháp đo lường công bố thông tin tự nguyện và hiệu quả tài chính làm cơ sở cho việc lựa chọn xây dựng các nội dung thông tin báo cáo tự nguyện được đo lường, xác định các chỉ số phản ánh hiệu quả tài chính của công ty;
- - Phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ công bố thông tin báo cáo tự nguyện, các chỉ số hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, xây dựng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường tác động của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày rõ hơn ở nội dung “Chương 3: Phương pháp nghiên cứu” của luận án. 5. Đóng góp của luận án Về mặt lý thuyết: + Nghiên cứu góp phần xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cũng như xây dựng cách thức đo lường các khái niệm, các biến nghiên cứu trong mô hình. + Nghiên cứu góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện, cũng như ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện gồm Cơ cấu HĐQT; Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài; Khả năng thanh toán ; đòn bẩy tài chính. Bên cạnh đó, quy mô công ty; Chủ thể kiểm toán đóng vai trò là biến kiểm soát cho mức độ CBTT tự nguyện của các doanh nghiệp. Thêm nữa, công bố thông tin tự nguyện có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. + Sử dụng khung đa lý thuyết, nghiên cứu cũng góp phần cũng cố, ủng hộ lập luận của các lý thuyết nền gồm lý thuyết các bên liên quan; lý thuyết động lực quản lý (Lý thuyết đại diện; Lý thuyết tín hiệu; Lý thuyết phân tích chi phí lợi ích) và lý thuyết hợp pháp vào giải thích tác động của các nhân tố đến công bố thông tin tự nguyện và ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn:

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
114 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
125 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
35 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
115 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
64 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
13 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
9 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của sai lệch tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
164 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 p |
11 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
195 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
14 p |
3 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
181 p |
37 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam
197 p |
10 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
6 p |
10 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
35 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
