Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam
lượt xem 15
download
Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các Trường ĐHCL Việt Nam đã thực hiện tự chủ tài chính (tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư) theo tinh thần Nghị quyết 77/NQ-CP và cải cách kế toán - tài chính công ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐẶNG QUỲNH TRINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN ĐÌNH ĐỖ 2. PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH THANH HÀ NỘI - 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án tiến sỹ “Ho n t ện tổ c ức c n t c ế to n t c c trƣờn đ ọc c n lập t ực ện tự c ủ t c ín ở V ệt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những thông tin tác giả tham khảo và kế thừa trong luận án đều đƣợc trích dẫn đầy đủ. Tác giả luận án xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên đây! Tác giả luận án
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn GS, TS. Nguyễn Đình Đỗ và PGS, TS. Đào Thị Minh Thanh - hai ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã luôn động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Khoa đào tạo Sau đại học - Học viện Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên gia thuộc các Bộ, các Trƣờng đại học, Cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc, các Anh/Chị làm công tác quản lý và các Anh/Chị đang công tác tại Phòng Kế hoạch - Tài chính của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ Luận án (trả lời phiếu khảo sát, trả lời câu hỏi phỏng vấn, …). Cuối cùng, Tác giả xin đƣợc trân trọng cảm ơn bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ Tác giả hoàn thành Luận án này. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021 Đặng Quỳnh Trinh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ........................................ viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 21 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án................................................................................. 21 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 22 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 22 7. Những đóng góp của luận án ..................................................................................... 27 8. Bố cục của luận án ..................................................................................................... 28 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 29TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................. 29 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................... 29 1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 29 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tài chính ............................................................................. 33 1.2. Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...... 43 1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................... 43 1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tài chính ..................................................................... 46 1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............... 54 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 56 1.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập........... 59 1.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán trong các đơn vị SNCL.............. 65 1.3.4. Tổ chức lập, phân tích và cung cấp thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................................... 73
- iv 1.3.5. Tổ chức kiểm tra kế toán trong các đơn vị SNCL ............................................... 81 1.4. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................... 84 1.4.1. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại các đơn vị công của một số quốc gia trên thế giới .............................................................................. 84 1.4.2. Bài học kinh nghiệm dành cho các đơn vị SNCL ở Việt Nam ........................... 87 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 88 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................................................... 90 2.1. Tổng quan về các Trƣờng đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..... 90 2.1.1. Trƣờng đại học công lập và phân loại trƣờng đại học công lập .......................... 90 2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................................... 93 2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ........................................................................................................... 102 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................. 107 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam......................................................................................... 111 2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 111 2.3.2. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán .................................................. 113 2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán................................. 119 2.3.4. Thực trạng tổ chức lập, phân tích và cung cấp thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo kế toán quản trị ............................. 131 2.3.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 137 2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 139 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 139 2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................... 141 2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 147 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 148
- v CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 150 3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển hoạt động tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 150 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về định hƣớng phát triển các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ..................................................................... 150 3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động trong các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam......................................................................................... 152 3.2. Quan điểm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 153 3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................. 155 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ......................................... 155 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin kế toán ........................ 157 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán....... 159 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức lập, phân tích và cung cấp thông tin kế toán ...... 164 3.3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán ........................................ 175 3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam .............................. 178 3.4.1. Về phía Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành ................................................................ 178 3.4.2. Về phía các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ................. 184 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 185 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 187 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................................................................................................... 189 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 190 DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ 198
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Chữ viết tắt Tiếng Việt STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BGD &ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo 2 BTC Bộ Tài chính 3 ĐHCL Đại học công lập 4 SN Sự nghiệp 5 TK Tài khoản 6 SNCL Sự nghiệp công lập 7 BCTC Báo cáo tài chính 8 SV Sinh viên 9 KTQT Kế toán quản trị 10 KTTC Kế toán tài chính 11 CP Chính phủ 12 CMKT Chuẩn mực kế toán 13 NĐ Nghị định 14 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 15 QĐ Quyết định 16 CB Cán bộ 17 KH Khoa học 18 CN Công nghệ 19 TT Thông tƣ 20 QH Quốc hội 21 TTLT Thông tƣ liên tịch 22 KT-XH Kinh tế-xã hội 23 SXKD Sản xuất kinh doanh 24 CNTT Công nghệ thông tin 25 DT Doanh thu 26 TS Tài sản 27 DN Doanh nghiệp 28 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 29 BMKT Bộ máy kế toán 30 TSCĐ Tài sản cố định 31 GTGT Giá trị gia tăng 32 TKKT Tài khoản kế toán 33 HCSN Hành chính sự nghiệp
- vii 2. Chữ viết tắt Tiếng Anh STT Chữ viết tắt Tiếng Anh N ĩa T ếng Việt International Public Sector Chuẩn mực kế toán 1 IPSAS Accounting Standard công quốc tế 2 PSC Public Sector Committee Ủy ban Khu vực công International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán 3 IAS quốc tế International Public Sector Ủy ban chuẩn mực kế 4 IPSASB Accounting Standards Board toán công quốc tế International Financial Reporting Chuẩn mực Báo cáo 5 IFRS Standards Tài chính Quốc tế Governmental Accounting Ủy ban Chuẩn mực kế 6 GASB Standards Board toán chính phủ
- viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Số t ứ tự Nộ dun Trang SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam .............................................................. 100 Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..................... 118 Sơ đồ 3.1: Phƣơng án tổ chức bộ máy KTTC và KTQT hỗn hợp ..................... 156 BẢNG Bảng 2.1. Quy mô, trình độ giảng viên đại học trong những năm gần đây .........95 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn kinh phí của một số Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính năm 2019......................................................................104 Bảng 2.3. Cơ cấu các khoản chi của một số Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính năm 2019......................................................................106 Bảng 2.4. Tổng hợp hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị khảo sát ........112 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi phí đào tạo theo khối ngành giai đoạn 2015- 2019 của Trƣờng Đại học Luật, Đại học Hà Nội và Đại học mở Hà Nội ...............................................................................................121 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp giá dịch vụ đào tạo và mức thu học phí giai đoạn 2015-2019 của Trƣờng Đại học Luật, Đại học Hà Nội và Đại học mở Hà Nội ............................................................................122 Bảng 2.7. Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát .......................129 Bảng 3.1: Bảng phân tích chênh lệch thu, chi các hoạt động ............................169 Bảng 3.2. Bảng mô tả các mục tiêu và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ........173 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lƣợng các trƣờng Đại học trong cả nƣớc ........................................94 Biểu đồ 2.2. Quy mô sinh viên đại học trong những năm gần đây..........................95 HÌNH Hình 1.1: Mô hình thẻ điểm cân bằng .................................................................79 Hình 3.1. Mô hình Thẻ điểm cân bằng áp dụng cho các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..............................................169
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục học đại học đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia. Việc đổi mới về cơ bản và toàn diện giáo dục đại học là một yêu cầu cấp thiết đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm gần đây đã đặc biệt quan tâm đến đổi mới, nâng cao chất lƣợng và phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo đại học. Sự quan tâm đó không phải là tăng quy mô ngân sách nhà nƣớc cấp cho các Trƣờng đại học công lập (ĐHCL) mà thay vào đó là giao quyền tự chủ cho các Trƣờng thông qua cải cách cơ chế tài chính trong khu vực công. Sự cải cách đó đƣợc thể hiện thông qua việc Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Các Nghị định này đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm cải cách giáo dục đại học của các quốc gia có nền giáo dục phát triển, đó là: Chính phủ tăng quyền tự chủ cho các trƣờng ĐHCL, trong đó tự chủ về tài chính đƣợc coi là vấn đề quan trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến vấn đề tổ chức - nhân sự và đào tạo của trƣờng đại học. Có thể thấy rằng đây chính hành lang pháp lý nhằm giúp các trƣờng đại học thực hiện quyền tự chủ của mình. Để thực hiện đƣợc quyền tự chủ của các trƣờng ĐHCL không đơn thuần chỉ là đổi mới về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc mà còn bao gồm sự đổi mới của bản thân các trƣờng ĐHCL. Bởi lẽ, các trƣờng ĐHCL hiện nay đang hoạt động trong môi trƣờng có sự cạnh tranh khốc liệt của các trƣờng đại học ngoài công lập. Chính vì vậy, các trƣờng ĐHCL bắt buộc phải đổi mới, phải thực hiện đƣợc quyền tự chủ mà Nhà nƣớc giao cho thì mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Một trong những giải pháp chiến lƣợc mà các trƣờng ĐHCL cần thực hiện để đổi mới là nâng cao hiệu quả công tác quản lý, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức tốt công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán với chất lƣợng cao để làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị. Đây chính là chìa khóa cho sự thành công của các trƣờng ĐHCL trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo lộ trình của Chính phủ. Thực tế cho thấy, mặc dù Nhà nƣớc đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện quyền tự chủ của các trƣờng ĐHCL, tuy nhiên việc thực hiện quyền tự chủ của các trƣờng còn khá chậm. Nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa hoạt động tự chủ đại học, đồng
- 2 thời cụ thể hoá các nội dung về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trƣờng đại học trong khuôn khổ khung pháp lý đƣợc quy định tại các bộ luật hiện hành, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 (sau đây gọi tắt là NQ77). Theo NQ77, các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính là các trƣờng cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ, khi đó sẽ đƣợc tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về các mặt: Đào tạo và nghiên cứu khoa học; Tổ chức bộ máy và nhân sự; Tài chính; Chính sách học bổng và học phí đối với đối tƣợng chính sách; Đầu tƣ và mua sắm. Nhƣ vậy, NQ77 là văn bản pháp lý thể hiện việc giao tự chủ ở mức cao nhất mà Nhà nƣớc đã ban hành đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các trƣờng ĐHCL đƣợc giao thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo NQ77 trở thành các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính, đƣợc tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện trên nhiều mặt khác nhau. Mặc dù đã đƣợc Nhà nƣớc giao quyền tự chủ ở mức cao song để thực hiện đƣợc quyền tự chủ này đòi hỏi các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính phải tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông qua việc sử dụng công cụ kế toán nhằm cung cấp thông tin nhanh, chính xác và chất lƣợng cao cho lãnh đạo các trƣờng đại học ra các quyết định quản lý phù hợp. Trên thực tế, từ khi đƣợc giao thí điểm thực hiện tự chủ theo NQ77, các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính đã có rất nhiều sự thay đổi và chuyển biến mới trong mô hình tổ chức công tác kế toán của các Trƣờng nhằm tăng cƣờng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ phát triển quy mô đào tạo. Tuy nhiên, từ năm 2018, chế độ kế toán áp dụng trong khu vực công có sự thay đổi toàn diện sau khi Thông tƣ 107/2017/TT-BTC ra đời với việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích để phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do chế độ kế toán này vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính nói riêng. Ngoài ra, kể cả khi chƣa thay đổi chế độ kế toán thì tổ chức công tác kế toán trong các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính cũng đã bộc lộ nhiều bất cập khi áp dụng khung chế độ, chính sách của nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu cung cấp thông tin từ các Trƣờng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Đặc biệt, những yêu cầu mới trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay cũng khiến cho việc tổ chức công tác kế toán theo phƣơng thức và cơ chế cũ không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp thông tin kế toán bên trong và bên ngoài trƣờng đại học. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán về cả mặt lý luận và thực tiễn tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính để đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán nhằm thúc đẩy tiến trình thực
- 3 hiện tự chủ tài chính ở các Trƣờng này nói riêng và ở các trƣờng ĐHCL nói chung tại Việt Nam. Với những lý do nêu trên, qua tìm hiểu về lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.1. Các công trình nghiên cứu tron nƣớc v nƣớc ngoài Tổ chức công tác kế toán có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Nói đến tổ chức công tác kế toán là nói đến tổ chức các phƣơng pháp kế toán và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán của một đơn vị cụ thể nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực nhất. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán là đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau lại có một góc nhìn khác nhau. Qua nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo 4 hƣớng nghiên cứu chính: (1) Các nghiên cứu về việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) trong các đơn vị sự nghiệp công; (2) Các nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL; (3) Các nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các trƣờng ĐHCL; (4) Các nghiên cứu về vận dụng phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC) tại các đơn vị SNCL. Nhóm 1: Các nghiên cứu về việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tron c c đơn vị sự nghiệp công Chuẩn mực kế toán công là cơ sở cho việc thực hiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công ở mỗi quốc gia. Khi chƣa có sự ra đời của chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS), mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực kế toán công để thực hiện tại quốc gia mình. IPSAS ra đời trở thành thƣớc đo chung của các quốc gia và là nền tảng cho việc xây dựng chuẩn mực kế toán công tại các quốc gia. Vận dụng IPSAS trong kế toán khu vực công trở thành tất yếu khách quan đối với các quốc gia trong xu thế hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay. Với vai trò đặc biệt quan trọng của IPSAS, trong thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học đƣợc các tác giả nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của việc vận dụng IPSAS vào khu vực công. Sau đây là một số công trình nghiên cứu nổi bật: James L. Chan (2006), IPSAS and Government Accounting Reform in Developing Countries (tạm dịch: Chuẩn mực kế toán công quốc tế và sự cải cách hệ thống kế toán công ở các nƣớc đang phát triển). [92] Tác giả đã nhận định những hạn chế từ hệ thống quản lý tài chính công ở các nƣớc đang phát triển đã làm giảm nguồn lực tài trợ cho các dịch vụ công. Từ đó, nội
- 4 dung của cuộc cải cách là nhằm thay đổi các chính sách và thủ tục của kế toán công, hỗ trợ cho việc quản lý hiệu quả nguồn lực công, cung cấp thông tin minh bạch cho các nhà quản lý khu vực công để thực hiện các chức năng cơ bản của Nhà nƣớc, tăng cƣờng năng lực thể chế để đạt đƣợc mục tiêu phát triển. Tác giả đã chỉ ra rằng thành công của cuộc cải cách phụ thuộc vào vai trò hỗ trợ của các cán bộ lãnh đạo cấp cao và nguồn kinh phí để thực hiện. Nghiên cứu này đã khuyến khích các nƣớc đang phát triển thực hiện kế toán theo cơ sở dồn tích và vận dụng IPSAS làm định hƣớng cho việc cải cách. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa đề cập đến giải pháp nhằm cải cách và vận dụng IPSAS tại các nƣớc đang phát triển. Hội thảo “Địn ƣớng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam” (2007). [10] Hội thảo do Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng thế giới tổ chức tại Việt Nam. Hội thảo có sự tham dự của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực kế toán công nhƣ: GS.TS. Jess W.Hughes - Giáo sƣ danh dự khoa kế toán - Trƣờng đại học Old Dominion, Paul Sutcliffe - Chuyên gia tƣ vấn cao cấp thuộc liên đoàn kế toán quốc tế, Chin Yeoh Tan - Chuyên gia tƣ vấn IBM, … Nội dung của Hội thảo nhằm thống nhất sự khác biệt giữa chính sách kế toán công của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tại Hội thảo, nhiều nghiên cứu về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, tình hình xây dựng và áp dụng trong các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới nhƣ Anh, Singapore, Hồng Kông, New Zealand, Úc, Mỹ… đã đƣợc nhiều tác giả trình bày. Điểm chung của các nghiên cứu này là nghiên cứu các mô hình áp dụng và xây dựng chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực công dựa trên việc làm rõ nội dung tổ chức công tác kế toán từ khâu chứng từ cho đến lập các báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng nhƣ tác dụng của mô hình này trong việc công khai và minh bạch hệ thống tài chính của chính phủ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng chỉ ra các ích lợi từ việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và lợi ích của việc thực hiện kế toán theo cơ sở dồn tích thay thế cho kế toán theo sơ sở tiền mặt. Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) do Ủy ban chuẩn mực kế toán công (IPSAB) ban hành. [9] Đây là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực công, trong đó có các đơn vị cung cấp dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận. Hệ thống các chuẩn mực này bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thƣớc, làm cơ sở để các cấp chính quyền nhà nƣớc và các đơn vị thuộc khu vực công tổ chức công tác kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động của các đơn vị này.
- 5 Ijeoma, N.B (2014), The impact of International Public Sector Accounting Standard (IPSAS) On Reliability, Credibility And Integrity Of Financial Reporting In State Government Administration In Nigeria (tạm dịch: Ảnh hƣởng của chuẩn mực kế toán công quốc tế đối với độ tin cậy, uy tín và tính toàn vẹn của Báo cáo tài chính của Chính phủ tại Nigeria). [89] Tác giả dựa trên nghiên cứu đánh giá việc cải cách Báo cáo tài chính của Chính phủ tại Nigeria và thực hiện chuẩn mực kế toán công trên cơ sở vận dụng IPSAS. Nghiên cứu tập trung vào việc xem xét chất lƣợng Báo cáo tài chính Chính phủ và những yêu cầu cho việc cung cấp một hệ thống thông tin tài chính minh bạch. Thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát và công cụ thống kê là Chi-square và Kruskal Wallis để kiểm tra, phân tích với các đối tƣợng đƣợc khảo sát bao gồm: Tất cả các đơn vị kế toán công, các kế toán viên, các kiểm toán viên, giảng viên dạy kế toán tại Đại học Nnamdi Azikiwe, Awka, … Kết quả khảo sát cho thấy việc vận dụng IPSAS sẽ tăng cƣờng mức độ trách nhiệm giải trình và tính minh bạch trong khu vực công, cho phép cung cấp thông tin có ý nghĩa hơn và tăng cƣờng khả năng so sánh trên phạm vi quốc tế. Mohammed Huweish Alshujairi (2014), Government Accounting System Reform and the Adoption of IPSAS in Iraq (tạm dịch: Cải cách hệ thống kế toán công và việc vận dụng IPSAS vào I-rắc). [100] Tác giả đã xây dựng một bảng câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá tính khả thi của việc áp dụng IPSAS tại I-rắc, trong đó có những câu hỏi liên quan đến nhu cầu cải cách quản lý tài chính công, những yêu cầu và thách thức đối với việc áp dụng IPSAS tại I-rắc. Các đơn vị đƣợc khảo sát bao gồm: Bộ Tài chính, Ban Kiểm toán viên tối cao, các trƣờng Đại học. Tác giả chỉ ra rằng việc cải cách hệ thống kế toán công tại Iraq theo hƣớng áp dụng IPSAS là cần thiết vì đây là giải pháp tốt nhất để cải thiện tình hình của I-rắc với hai lý do sau đây: Một là do sự phù hợp với các tổ chức quốc tế hoặc các nhà viện trợ, theo đó cần thiết áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích nhằm cung cấp một hệ thống thông tin tin cậy; Hai là thúc đẩy khả năng so sánh thông tin tài chính trên phạm vi quốc tế. Hơn nữa, IPSAS tăng cƣờng tính minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình của Chính phủ cho ngƣời dân, cử tri và các đại diện của họ. Cao Thị Cẩm Vân (2016), “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế”. [71] Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lƣợng, tác giả đã chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam theo hƣớng vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vận dụng IPSAS vào Việt Nam mà chƣa đƣa ra hệ
- 6 thống nguyên tắc nền tảng giúp cho việc hoàn thiện hệ thống kế toán khu vực công trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. Dƣơn T ị Vân Anh (2019), “Áp dụng chuẩn mực kế toán công vào Việt Nam và một số vấn đề cần trao đổi”. [3] Tác giả đã trình bày sự cần thiết phải ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam và kết luận rằng đó là một tất yếu khách quan của quá trình hội nhập quốc tế. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nƣớc về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, tác giả đã đƣa ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm định hƣớng cho việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia đảm bảo phù hợp với các quy định quốc tế. Abhishek N., Divyashree M. S. (2019), “Public Sector Accounting System - A Conceptual Analysis” (tạm dịch: Hệ thống kế toán khu vực công - Một phân tích khái niệm). [76] Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích khái niệm của cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích trong việc thực hiện kế toán khu vực công nói chung và Ấn Độ nói riêng. Tác giả đã phân tích khái niệm về hệ thống kế toán khu vực công trên cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích, xem xét việc ứng dụng IPSAS vào Ấn Độ cũng nhƣ đánh giá hệ thống kế toán khu vực công tại Ấn Độ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thực hiện kế toán trong khu vực công dựa trên cơ sở kế toán dồn tích là xu thế toàn cầu và hệ thống kế toán công của Ấn Độ cần phải chuyển đổi sang cơ sở dồn tích cho phù hợp. Tuy nhiên, do hệ thống kế toán công Ấn Độ nhiều năm nay đã hạch toán trên cơ sở tiền mặt, do vậy mặc dù gần đây Ấn Độ đã có nhiều nỗ lực để chuyển sang hạch toán trên cơ sở dồn tích nhƣng vẫn chƣa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên toàn thế giới. Vì vậy, tác giả cho rằng cần phải có sự cam kết của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia kế toán trong lĩnh vực công để đƣa kế toán khu vực công của Ấn Độ đạt ở mức độ đƣợc chấp nhận trên toàn thế giới để đảm bảo trách nhiệm giải trình và tính minh bạch các báo cáo tài chính của Chính phủ. Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy rằng các nghiên cứu đều tập trung vào đánh giá tầm quan trọng và tính tất yếu khách quan của việc vận dụng IPSAS trong việc thực hành kế toán công tại các quốc gia hiện nay, trong đó có Việt Nam. Nhóm 2: Các nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL Với vai trò và tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị SNCL, nhiều nhà khoa học đã có những nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này trong các đơn vị sự nghiệp công nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế, lao động - thƣơng binh - xã hội, viện nghiên cứu, địa chất và khoáng sản,… Những nghiên cứu này
- 7 thƣờng trình bày nội dung của tổ chức công tác kế toán trên góc nhìn của KTTC hoặc KTQT, hoặc có sự kết hợp giữa KTTC và KTQT. Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami (2012), “Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards” (tạm dịch: Kế toán công: Đánh giá về lý luận, mục tiêu và các tiêu chuẩn). [84] Các tác giả đã tổng hợp các vấn đề trong thực hành kế toán ở các đơn vị công lập, trong đó việc tổ chức công tác kế toán đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò, trách nhiệm của Chính phủ đối với công tác kế toán; vai trò của chƣơng trình đổi mới công tác quản lý tài chính công và đề cập tới một số vấn đề liên quan đến NSNN. Nghiên cứu cũng đã đề xuất mở rộng một số nguyên tắc kế toán để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế toán liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị. Phan Thị Thu Mai (2012), “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội”. [44] Trong công trình này, tác giả đã đề xuất các giải pháp mà các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cần áp dụng nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị này, bao gồm: Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán và tổ chức công tác kế toán; đề xuất giải pháp tổ chức hạch toán kế toán khi kế toán trở thành một ngành dịch vụ; Vận dụng IPSAS dựa trên cơ sở kế toán dồn tích trong việc xây dựng phƣơng pháp hạch toán và hệ thống báo cáo kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trên góc độ kế toán tài chính. Muhammad Syaifullah (2014), "Influence Organizational Commitment On The Quality Of Accounting Information System" (tạm dịch: Ảnh hƣởng của cam kết gắn bó với tổ chức tới chất lƣợng hệ thống thông tin kế toán). [101] Tác giả nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán của một tổ chức. Dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, tác giả đã xác định rằng yếu tố cam kết của ban quản trị và yếu tố cam kết của nhân viên kế toán có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán của một tổ chức. Bùi Thị Yến Linh (2014), "Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi". [43] Tác giả đã tiếp cận nội dung của tổ chức công tác kế toán theo các yếu tố cấu thành, từ đó đã đề xuất các giải pháp mà các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Quảng Ngãi cần thực hiện nhằm tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức công tác kế toán, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán; hoàn thiện phƣơng pháp kế toán trích khấu hao tài sản cố
- 8 định, kế toán hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết và hoạt động dịch vụ tiêm phòng vắc xin; hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị; hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán. Đặc biệt, tác giả đã nghiên cứu nội dung tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tổ chức công tác kế toán. Đây là điểm khác biệt so với các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, luận án còn chƣa đề xuất đƣợc một hệ thống sổ kế toán chung và cũng nhƣ chƣa đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán để áp dụng chung cho các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Quảng Ngãi. Ma Thị Hƣờng (2015), “Tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam”. [41] Tác giả đã khẳng định tính tất yếu khách quan của việc tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong khu vực công, đặc biệt là các đơn vị SNCL cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Tác giả đã nghiên cứu nội dung của tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị SNCL bao gồm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Tác giả đã đánh giá các ƣu điểm, hạn chế về tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của các hạn chế từ hai góc độ: Khuôn khổ pháp luật và thực tế khi triển khai thực hiện theo từng nội dung tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị này, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị này. Tác giả cũng đã đề xuất nghiên cứu, xây dựng để ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực công; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cho phù hợp với yêu cầu đổi mới theo cơ chế tự chủ. Tuy nhiên, tác giả chƣa có những đề xuất hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trên góc độ kế toán quản trị. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), "Kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam". [1] Luận án đã nghiên cứu về nội dung của tổ chức công tác kế toán trên khía cạnh KTQT với việc sử dụng phƣơng pháp kế toán trách nhiệm nhằm đánh giá thành quả, kiểm soát quá trình hoạt động và chi phí phát sinh của các bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của đơn vị SNCL nói chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng. Luận án đã trình bày sự cần thiết của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, từ đó thiết lập đƣợc mô hình kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện này thông qua việc xây dựng định mức, xây dựng dự toán, xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, thiết kế các trung tâm trách nhiệm và thiết lập hệ thống báo cáo trách nhiệm cho các trung tâm này. Tuy nhiên, luận án còn chƣa nghiên cứu các trung tâm trách nhiệm gắn với hoạt động đặc thù nhƣ hoạt động phân loại bệnh nhân, hoạt động khám chữa bệnh, hoạt động đào tạo, hoạt động NCKH, … Leslie G. Eldenburg (2017), "Management Accounting and Control in the Hospital Industry: A Review" (tạm dịch: Kế toán quản trị và sự kiểm soát trong ngành chăm sóc sức khỏe: Tóm tắt sơ lƣợc). [98]
- 9 Nghiên cứu trình bày tổng quan về kế toán quản trị tại các bệnh viện công lập. Trên cơ sở khung lý thuyết, nghiên cứu cũng phân tích những đặc thù về tính sở hữu của các bệnh viện, tính đặc thù hoạt động trong lĩnh vực y tế và những thay đổi từ sự phát triển của thị trƣờng dịch vụ y tế, qua đó chỉ ra những yêu cầu đặt ra trong hoàn thiện và nâng tầm quan trọng đối với kế toán quản trị tại các bệnh viện. Nghiên cứu cũng chỉ ra những hƣớng nghiên cứu mới cho kế toán trong tƣơng lai nhƣ sử dụng lý thuyết phụ thuộc tài nguyên RDT để kiểm tra các giả thuyết bắt nguồn từ lý thuyết đại diện, lý thuyết chi phí giao dịch và lý thuyết thể chế; khám phá vai trò của thẻ điểm cân bằng và các hệ thống đo lƣờng cân bằng khác để đánh giá tác động của tỷ lệ chi tiêu của chính phủ đối với y tế và các dịch vụ xã hội khác. Jacqueline L.Reck, Sunzanne Lowensohn và Daniel Neely (2018), “Accounting for Governmental and Nonprofit Entities” (tạm dịch: Kế toán nhà nƣớc và các tổ chức phi lợi nhuận). [91] Đây là một công trình nghiên cứu khá công phu về kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công và các tổ chức phi lợi nhuận. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của cuốn sách đƣợc viết trên góc độ kế toán tài chính, trong đó trình bày các nguyên tắc cơ bản của kế toán, hƣớng dẫn cách ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh và cách thức lập các báo cáo tài chính trong các đơn vị công và các tổ chức phi lợi nhuận. Cuốn sách cũng đi sâu vào trình bày các quy trình hạch toán cơ bản của kế toán trong một số đơn vị đặc thù nhƣ các trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng, các tổ chức y tế, các tổ chức phi lợi nhuận, ... Trần Viết Hùng (2018), “Tổ chức công tác kế toán tại các Viện nghiên cứu thuộc các Tập đoàn kinh tế nhà nước”. [38] Tác giả nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các viện nghiên cứu thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Đây là các đơn vị sự nghiệp không thụ hƣởng NSNN cấp. Trong điều kiện chuyển sang chế độ tự chủ tài chính, tiến tới thực hiện mục tiêu thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ theo chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc, hoạt động của các Viện nghiên cứu gắn với tự chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động, việc phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ các Viện nghiên cứu là điều cốt lõi để xác định trách nhiệm của từng bộ phận đối với kết quả chung của toàn Viện nghiên cứu. Do vậy, trong số các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập trong tổ chức công tác kế toán tại các Viện nghiên cứu thuộc các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, bên cạnh những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính thì nổi bật lên là giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị với việc đặt trọng tâm vào việc đáp ứng yêu cầu nhà quản lý nhằm kiểm soát trách nhiệm của từng bộ phận, từng loại hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh tới giải pháp hoàn thiện cơ sở kế toán áp dụng và đề xuất chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các Viện nghiên cứu là
- 10 chế độ kế toán doanh nghiệp để phù hợp với chế độ kế toán của tập đoàn hiện đang áp dụng cũng nhƣ phù hợp với định hƣớng phát triển các viện thành doanh nghiệp nghiên cứu khoa học. Nguyễn Thị P ƣơn An (2020), "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội". [2] Tác giả đã nghiên cứu nội dung của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL trên cả hai góc độ: KTTC và KTQT. Trong đó, trên góc độ KTTC, tác giả đã tiếp cận nội dung của tổ chức công tác kế toán với cách tiếp cận theo quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, bao gồm: Tổ chức nguồn nhân lực, thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Trên góc độ KTQT, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nội dung phân loại chi phí và xây dựng định mức, dự toán chi phí. Trên cơ sở đó, tác giả đã nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các Bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này. Tuy nhiên, các Bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội đều là các đơn vị mới đƣợc giao tự chủ một phần, vẫn còn có nguồn kinh phí NSNN cấp, chƣa có đơn vị nào đƣợc giao tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ nên các giải pháp đƣa ra mặc dù đã gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ nhƣng còn chƣa đầy đủ nếu áp dụng vào đơn vị tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. Đồng thời, luận án cũng chƣa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các bệnh viện này thông qua việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng nhằm có những đánh giá về hiệu quả hoạt động của các bệnh viện. Hy Thị Hải Yến (2020), “Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính”. [74] Luận án đã nghiên cứu về nội dung tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và các bệnh viện đa khoa Trung ƣơng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở mô tả nội dung tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, luận án đã chỉ ra những yêu cầu đối với tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này trong điều kiện tự chủ tài chính. Đồng thời, luận án đã trình bày nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập với cách tiếp cận theo quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, trên cơ sở đó đã phân tích rõ nét thực trạng quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn từ 2014 - 2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này trong điều kiện tự chủ tài chính (cả 3 bệnh viện đã tự chủ chi thƣờng xuyên, trong đó có 1 bệnh viện tự chủ chi đầu tƣ). Các giải pháp đƣợc đƣa ra tập trung vào 6 nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu nhận thông tin kế toán, tổ chức hệ
- 11 thống hóa, xử lý thông tin kế toán, tổ chức cung cấp thông tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Các nhóm giải pháp đƣợc xây dựng gắn sát với các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trong điều kiện tự chủ tài chính. Tuy nhiên, giải pháp về ứng dụng CNTT trong tổ chức công tác kế toán chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay khi chỉ dừng lại ở việc áp dụng máy tính, phần mềm ứng dụng vào công tác kế toán chứ chƣa sử dụng công nghệ cao nhƣ công nghệ điện toán đám mây, Blockchain, … Nhóm 3: Các nghiên cứu về tổ chức công tác kế to n tron c c trƣờng ĐHCL Việc nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các trƣờng ĐHCL cũng đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu khá nhiều, bao gồm các nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nói chung, các nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính, các nghiên cứu trên góc độ kế toán quản trị và các nghiên cứu trên cả hai góc độ KTTC và KTQT. Sau đây là một số công trình nghiên cứu điển hình: Andrew Goddard và Kean Ooi (1998), “Activity-Based Costing and Central Overhead Cost Allocation in Universities: A Case Study” (tạm dịch: Kế toán chi phí dựa trên hoạt động và sự phân bổ chi phí chung: Trƣờng hợp nghiên cứu điển hình). [78] Các tác giả đã nghiên cứu về việc sử dụng phƣơng pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động và vai trò của nó trong việc phân bổ các trung tâm chi phí trong các trƣờng đại học. Các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu điển hình tại Đại học Southampton với việc sử dụng phƣơng pháp kế toán chi phí hiện đại (phƣơng pháp ABC) và phƣơng pháp kế toán chi phí truyền thống cho dịch vụ thƣ viện. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong việc phân bổ các trung tâm chi phí giữa các khoa chuyên ngành khi sử dụng một trong hai phƣơng pháp này. Các tác giả đã khẳng định cách tiếp cận của phƣơng pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đảm bảo cho việc ra các quyết định đúng đắn và phân bổ các nguồn lực tốt hơn. Với nguồn lực tài chính dành cho các trƣờng đại học ngày càng trở nên ít ỏi, các trƣờng cần phải bù đắp chi phí và các khoản lãi (lỗ) cho tất cả các khoá học để quản lý các nguồn lực của trƣờng đại học đƣợc tốt hơn. Charalambos Spathis, John Ananiadis (2004), The accounting system and resource allocation reform in a public university (tạm dịch: Hệ thống kế toán và sự cải cách trong phân bổ nguồn lực tại một trƣờng ĐHCL). [80] Trong ấn phẩm này, các tác giả đã nghiên cứu về việc cải cách hệ thống kế toán trong các trƣờng đại học công lập tại Hy Lạp nói chung và tại Đại học Aristotle ở Thessaloniki (AUTH) nói riêng. AUTH là trƣờng ĐHCL lớn nhất ở Hy Lạp và là một trong những trƣờng đại học lớn nhất ở châu Âu vào giai đoạn này. Sau khi phân tích số liệu tài chính về chênh lệch chi tiêu trong 12 năm trƣớc đó, nghiên cứu đã đề xuất một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn