intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế của các doanh nghiệp FDI

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

47
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ sự khác biệt về BCTC và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC tại các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm bớt sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế của các doanh nghiệp FDI

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- ĐỖ ĐỨC TÀI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ KHÁC BIỆT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích) Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG 2. PGS.TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI - 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018 Người hướng dẫn Tác giả luận án PGS.TS. Trần Mạnh Dũng Đỗ Đức Tài
  3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. viii MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế ............................................................................6 1.1.1. Sự khác biệt về báo cáo tài chính ......................................................................6 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính................................13 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................19 1.2.1. Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế .....................19 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế .......................................................................................................................24 1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................31 Kết luận Chương 1 ................................................................................................................33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ KHÁC BIỆT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ..................................34 2.1. Giới thiệu về báo cáo tài chính .........................................................................34 2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................34 2.1.2. Mục đích ..........................................................................................................34 2.1.3. Vai trò ..............................................................................................................35 2.1.4. Nội dung ..........................................................................................................35 2.2. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam .....................................36 2.2.1. Quá trình phát triển của hệ thống BCTC tại Việt Nam ...................................36 2.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc soạn thảo BCTC ........................................38 2.2.3. Kết cấu và nội dung hệ thống BCTC ..............................................................38 2.3. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế .........................................39 2.3.1. Chuẩn mực kế toán đối với báo cáo tài chính .................................................39 2.3.2. BCTC của doanh nghiệp FDI theo chuẩn mực kế toán quốc tế ......................44 2.4. Sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế..46 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế ............................................................................48
  4. iii 2.5.1. Nhân tố kinh tế ................................................................................................48 2.5.2. Nhân tố pháp lý ...............................................................................................51 2.5.3. Nhân tố văn hóa ..............................................................................................53 2.5.4. Nhân tố chính trị..............................................................................................54 2.5.5. Nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ .............................................................................55 2.5.6. Nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện ...............................................................56 2.5.7. Nhân tố giáo dục, tính chuyên nghiệp.............................................................56 2.5.8. Nhân tố chuẩn mực kế toán quốc tế ................................................................57 2.6. Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu ...........................................57 2.6.1. Lý thuyết ngẫu nhiên .......................................................................................57 2.6.2. Lý thuyết Kế toán và Kiểm soát ......................................................................58 2.6.3. Lý thuyết thông tin hữu ích .............................................................................58 2.6.4. Lý thuyết hành vi quản lý................................................................................59 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................61 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ........................................61 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................61 3.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................61 3.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................................65 3.2.1. Thu thập dữ liệu và nội dung khảo sát ............................................................65 3.2.2. Mô tả mẫu .......................................................................................................67 3.2.3. Phỏng vấn điều tra ...........................................................................................68 3.2.4. Điều tra chọn mẫu ...........................................................................................74 3.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................74 3.4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................80 3.4.1. Đánh giá về sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế .........80 3.4.2. Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ............................................................................81 Kết luận Chương 3 ................................................................................................................87 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................88 4.1. Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam .......................................................................88 4.1.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................88 4.1.2. Vai trò của khu vực FDI..................................................................................89 4.1.3. Cơ cấu FDI tại Việt Nam ................................................................................89 4.1.4. Khái quát về doanh nghiệp FDI ......................................................................91 4.1.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam..........93 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính ...........................................................................96
  5. iv 4.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................................96 4.2.2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia ........................................................................99 4.2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính ........................................................101 4.2.4. Đánh giá sự phù hợp kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ......................102 4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng ......................................................................103 4.3.1. Thống kê mô tả về kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi ...............................103 4.3.2. Kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ..................................................................109 4.3.3. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá ......................................................111 4.3.4. Sự khác biệt về BCTC của doanh nghiệp FDI theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế ........................................................................................................112 4.3.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...............................................128 4.3.6. Phân tích hồi quy tuyến tính .........................................................................130 Kết luận Chương 4 ..............................................................................................................135 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................136 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................136 5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của doanh nghiệp FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ..................................................................................136 5.1.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ...........................................................137 5.1.3. Kết luận nghiên cứu thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế .........................................138 5.2. Các khuyến nghị nhằm tăng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp FDI .......................138 5.2.1. Khuyến nghị theo các nhân tố ảnh hưởng .....................................................139 5.2.2. Các khuyến nghị đối với các đối tượng liên quan đến BCTC ......................141 5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................148 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................148 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................................149 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt Đầy đủ tiếng Anh/ tiếng Pháp ANC Cơ quan chuẩn mực kế toán Pháp Agence National de la Comptabilité APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á,Thái Asia-Pacific Economic Bình Dương Cooperation ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asian Nations BCTC Báo cáo tài chính Financial Statements BKS Ban kiểm soát CĐKT Cân đối kế toán CLTT Chất lượng thông tin CMKT Chuẩn mực kế toán CNC Hội đồng Kế toán quốc gia Pháp Conseil National de la Comptabilité CRC Ủy ban quy định kế toán Pháp Comité de la Réglementation Comptable CSKT Chính sách kế toán CSRC Ủy ban Chứng khoán Trung quốc Chinese Security Regulatory Commission ĐH Đại học DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài EC Ủy ban châu Âu European Commission EPS Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu Earning Per Share EU Liên minh Châu Âu European Union FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Financial Accounting Standard Mỹ Board FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System FV Giá trị hợp lý Fair Value GAAP Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận Generally Accepted Accounting Principles GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
  7. vi Từ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt Đầy đủ tiếng Anh/ tiếng Pháp GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product HĐQT Hội đồng quản trị IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard IASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard Board IASC Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard Committee IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế International Federation of Accountants IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế International Financial Reporting Standard IFRS Khuôn mẫu chung về IFRS The Conceptual Framework for Framework Financial Reporting KSNB Kiểm soát nội bộ KTT Kế toán trưởng KTVN Kế toán Việt Nam NVV Nhỏ và vừa PCG Tổng hoạch đồ kế toán Pháp PMKT Phần mềm kế toán SEC Ủy ban chứng khoán Mỹ Securities and Exchange Commission SFAS Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Statements of Financial Accounting Standards SPSS Phần mềm phân tích thống kê Statistical Package for the Social Sciences TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trường chứng khoán VAA Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam Vietnam Association of Accountants and Auditors VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Vietnam Association of Nam Certified Public Accountants VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standard WTO Tổ chức Thương mại thế giới World Trade Organization
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát định lượng ............................................................68 Bảng 3.2. Phiếu phỏng vấn .........................................................................................68 Bảng 3.3: Tổng hợp các nhân tố từ các nghiên cứu trước ..........................................82 Bảng 4.1: Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 - 2016 (triệu đôla) ...88 Bảng 4.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ...................................................................102 Bảng 4.3: Thống kê theo đối tượng khảo sát ............................................................103 Bảng 4.4: Thống kê theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh các đơn vị được khảo sát ..104 Bảng 4.5: Thống kê theo thời gian hoạt động các đơn vị được khảo sát ..................104 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO, Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test .........111 Bảng 4.7: Thống kê mô tả theo công ty kiểm toán về trình bày BCTC ...................123 Bảng 4.8: Thống kê mô tả theo công ty kiểm toán về khoản mục trên BCTC .........125 Bảng 4.9: Ma trận tương quan của các nhân tố ........................................................128 Bảng 4.10: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Model Summaryb..................130 Bảng 4.11: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (phân tích phương sai - ANOVA)..131 Bảng 4.12: Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy Coefficientsa ..........132 Bảng 5.1: Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ...............136 Bảng 5.2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế ...........................................................137
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu định tính .....................................................................62 Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu định lượng ..................................................................64 Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu của luận án ...................................................................75 Hình 4.1: FDI theo ngành năm 2016 (tỷ đôla) ..............................................................89 Hình 4.2: Nhóm các đối tác có vốn FDI đứng đầu tại Việt Nam (1988-2016) .............90 Hình 4.3: Sơ đồ khảo sát chuyên gia ...........................................................................101
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Các vụ bê bối về tài chính và kế toán dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới trong những năm qua càng khẳng định rõ hơn rằng BCTC trung thực và hợp lý là điều kiện cần thiết cho sự ổn định và tăng trưởng của tài chính toàn cầu. Do vậy yêu cầu xây dựng thể chế và năng lực kỹ thuật để cải thiện chất lượng BCTC là thực sự cần thiết. Trong những năm gần đây, có rất nhiều thay đổi quan trọng trong công tác kế toán và lập BCTC. Trên phạm vi quốc tế, các tổ chức ban hành CMKT quốc tế đang trong quá trình bổ sung, sửa đổi, xây dựng trên cơ sở nền kinh tế thị trường phát triển cao, theo hướng cố gắng hài hòa GAAP của Mỹ và các chuẩn mực quốc tế về lập và trình bày BCTC. EU yêu cầu các tổ chức niêm yết của các nước là thành viên EU áp dụng CMKT quốc tế, các quốc gia ban hành chuẩn mực theo hướng gần với IFRS (Hà Thị Ngọc Hà, 2016). Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành được 26 VAS theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005 và phần nào theo thiên hướng quốc tế. Tuy nhiên, các VAS đến nay được đánh giá là không còn phù hợp hoặc chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế tại Việt Nam, cũng như chưa phù hợp với IAS/IFRS. Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều thay đổi về các nội dung của chế độ kế toán qua ba phiên bản, về cơ bản Chế độ kế toán bao gồm: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và BCTC. Việc cùng tồn tại song song VAS và Chế độ kế toán là một đặc thù của kế toán Việt Nam. Trần Văn Hợi (2016) khẳng định rằng tính đồng bộ, tính phù hợp của luật kế toán 2015 với VAS và chế độ kế toán hiện hành chưa cao. Sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN (thước đo về kế toán của Việt Nam) bao gồm VAS, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan như thông tư hướng dẫn, quy định ... về kế toán và IAS/IFRS cũng đã được đề cập qua các công trình nghiên cứu của các tác giả, tiêu biểu là: chuẩn mực KTVN hiện nay vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS và biểu hiện như: chuẩn mực KTVN chưa có quy định đầy đủ đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo FV tại thời điểm báo cáo; VAS 21 không quy định trình bày báo cáo biến động vốn chủ sở hữu thành một báo cáo riêng biệt như IAS1; VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại TSCĐ là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập DN và không ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm… (Võ Thị Quý và Nguyễn Thị Liên Hương, 2010). Những khác biệt về nguyên tắc chung, sự không tuân thủ theo chuẩn mực
  11. 2 cho mục đích trình bày trung thực và hợp lý, việc áp dụng nguyên tắc FV, các thành phần của BCTC, kỳ BCTC, đồng tiền chức năng); những khác biệt trên từng chuẩn mực cụ thể (Hàng tồn kho, ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá, hợp đồng xây dựng, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư, lợi thế thương mại từ việc hợp nhất kinh doanh, giai đoạn phát triển của DN, thuế TNDN) và những IAS/IFRS chưa được ban hành thành những VAS tương đương (Hà Xuân Thạch và Nguyễn Ngọc Hiệp, 2011). Sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế gồm hai nội dung đó là: Khác biệt về trình bày BCTC và khác biệt về các khoản mục trên BCTC (Deloitte, 2016). Trong những năm qua, DN FDI tăng trưởng nhanh cả về số lượng, quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh. Hầu hết các DN FDI sản xuất kinh doanh năng động, ổn định và hiệu quả. DN FDI đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước như giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động; đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước; nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam… (Nguyễn Thành Chung, 2016). Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát và các chuyên gia, do có sự khác biệt lớn về chuẩn mực KTVN và quốc tế trong đó có quy định về BCTC, tại các DN FDI kế toán lập song hành hai bộ BCTC, một bộ báo cáo theo chuẩn mực KTVN và một bộ báo cáo tuân thủ IAS/IFRS hoặc tuân thủ quy định, chế độ kế toán theo công ty mẹ (Trần Mạnh Dũng, 2016). Đối với BCTC theo IAS/IFRS, có DN tự lập nhưng cũng có những DN ký hợp đồng thuê công ty kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ lập BCTC. Như vậy, quả là vẫn tồn tại những khó khăn đối với kế toán tại DN FDI. Mặt khác, giữa hai bộ BCTC này có sự khác biệt nhất định. Làm rõ sự khác biệt giữa hai bộ báo cáo này cũng như lý giải sâu sắc vì sao có sự khác biệt này là cần thiết. Mặc dù vẫn biết rằng có sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế của các DN FDI hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và điều này phần nào làm cản trở đến nhiều vấn đề như tính so sánh của BCTC theo chuẩn mực KTVN, tăng gánh nặng chi phí trong việc chuyển đổi BCTC, thuê mướn lập BCTC theo IAS/IFRS; ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin theo cả chuẩn mực KTVN và quốc tế của bộ phận kế toán; ảnh hưởng đến môi trường pháp lý trong đó có môi trường pháp lý về kế toán... Vậy sự khác biệt này cần phải lý giải qua việc tìm hiểu lý do cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này. Theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có công trình nào thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC giữa chuẩn mực KTVN và quốc tế của DN FDI trong ngữ cảnh của Việt Nam. Xuất phát từ sự cần thiết này, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế của các doanh nghiệp FDI” làm luận án tiến sĩ của mình.
  12. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ sự khác biệt về BCTC và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC tại các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm bớt sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Để làm rõ mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: + Hệ thống và làm rõ nội dung cơ bản của BCTC và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và chuẩn mực kế toán quốc tế. + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. + Đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm bớt khoảng cách về sự khác biệt và tăng cường sự hòa hợp giữa BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu trên, công trình này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của các DN theo chuẩn mực KTVN và chuẩn mực kế toán quốc tế? Câu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế như thế nào? Câu 3: Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm giảm bớt khoảng cách khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự khác biệt và các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế tại các DN FDI. Trong đó, chuẩn mực KTVN (thước đo về kế toán của Việt Nam) bao gồm VAS, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan như thông tư hướng dẫn, quy định hướng dẫn ... về kế toán. CMKT quốc tế là IAS/IFRS. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Chuẩn mực KTVN và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành, đang có hiệu lực và có liên quan đến DN FDI.
  13. 4 Chuẩn mực KTVN hàm ý bao gồm các VAS về trình bày BCTC đó là: VAS 1, VAS 21, VAS 24, VAS 27, VAS 30; các chuẩn mực về các khoản mục trên BCTC: VAS 2, VAS 17, VAS 3, VAS 6, VAS 14, VAS 16, VAS 18, VAS 4; chế độ kế toán DN hiện nay (TT số 200/2014/TT-BTC, TT số 133/2016/TT-BTC...) và các quy định pháp lý có liên quan như thông tư, quy định hướng dẫn ... về kế toán tại Việt Nam (Deloitte 2016). Chuẩn mực kế toán quốc tế được lựa chọn nghiên cứu bao gồm các chuẩn mực về trình bày BCTC: Khuôn khổ chung, IAS 1, IAS 7, IAS 33, IAS 34, IFRS 1, IFRS 7, IFRS 8; các chuẩn mực về các khoản mục trên BCTC: IAS 2, IAS 12, IAS 16, IAS 17, IAS 18, IAS 19, IAS 20, IAS 23, IAS 32, IAS 37, IAS 38, IAS 39, IFRS 9, IFRS 13, IFRS 14, IFRS 15 (Deloitte 2016). Các DN được nghiên cứu là toàn bộ các DN FDI hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là thành viên của công ty đa quốc gia, lập BCTC theo chuẩn mực KTVN và IAS/IFRS. Các DN FDI đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, các DN FDI kinh doanh lĩnh vực ngân hàng, tài chính; các DN FDI hoạt động độc lập tại Việt Nam không lập BCTC theo IAS/IFRS và DN FDI mà công ty mẹ lập BCTC theo CMKT nước họ, khác với IAS/IFRS không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này. + Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu chuẩn mực KTVN được ban hành từ năm 2001 đến nay, IAS/IFRS được ban hành và sửa đổi từ 2003 đến nay. Nghiên cứu sử dụng BCTC và thông tin được các DN cung cấp từ năm 2014-2017 của các DN trong phạm vi khảo sát. Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục thuế, websites của các DN FDI. + Phạm vi về nội dung: Sự khác biệt về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được tập trung phân tích và đo lường theo khía cạnh: (i) khác biệt về trình bày BCTC và (ii) khác biệt về các khoản mục trên BCTC. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được thực hiện thông qua phân tích định tính, phân tích định lượng, sử dụng phân tích hồi quy tương quan. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm sự khác biệt giữa chuẩn mực KTVN và quốc tế về BCTC, tăng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực KTVN và chuẩn mực kế toán quốc tế trong lập và trình bày BCTC; qua đó góp phần thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư FDI ...
  14. 5 5. Đóng góp mới của luận án Nghiên cứu này được thực hiện có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn; và có những đóng góp sau: - Về lý luận: Luận án đã tổng hợp các lý luận liên quan đến BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Trên cơ sở đó, kết hợp với nghiên cứu thực trạng, tác giả đã phát triển lý luận này trong bối cảnh thực tiễn trong các DN FDI tại Việt Nam bằng việc ứng dụng một số cơ sở lý thuyết vào đề tài nghiên cứu. - Về thực tiễn: Sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế bao gồm sự khác biệt trình bày BCTC và khoản mục trên BCTC, được phân tích và đo lường bằng thống kê mô tả, kiểm định sự khác biệt (T-test). Kết quả là có sự khác nhau về đánh giá sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế giữa kế toán tại DN FDI với kiểm toán viên tại các công ty kiểm toán độc lập. Luận án trình bày và kiểm định 8 giả thuyết về ảnh hưởng của 8 nhân tố đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế. Kết quả là cả 8 nhân tố có tác động thuận chiều. Sau đó tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính và kết quả phương trình hồi quy chuẩn hóa: KB = 0,208 x KT + 0,314 x HTCT + 0,237 x VH + 0,165 x DKTC + 0,157 x GD + 0,107 x HTPL + 0,062 x KTNV. Từ kết quả phỏng vấn, khảo sát và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm giảm sự khác về BCTC của các DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, giảm chi phí chuyển đổi BCTC, tăng khả năng so sánh của BCTC theo chuẩn mực KTVN và nâng cao chất lượng thông tin cung cấp từ BCTC theo cả chuẩn mực KTVN và quốc tế, bao gồm các khuyến nghị theo nhân tố ảnh hưởng và các khuyến nghị đối với DN FDI, người làm kế toán, Bộ Tài chính ... 6. Kết cấu của đề tài Luận án được thực hiện theo cấu trúc gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
  15. 6 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế 1.1.1. Sự khác biệt về báo cáo tài chính Các nghiên cứu tập trung vào ba khía cạnh: (i) Mức độ hòa hợp của IAS/IFRS, mức độ hội tụ kế toán; (ii) sự khác biệt về BCTC; (iii) thực trạng BCTC của một số nước và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện BCTC. Mức độ hòa hợp của IAS/IFRS, mức độ hội tụ kế toán Tay và Parker (1990) đưa ra một mô hình giải thích khái niệm “hòa hợp”, theo đó hai dạng hòa hợp là “quy định” (de jure) và “thực tế” (de facto). Với dạng thứ nhất, sự hòa hợp diễn ra trên các quy định kế toán của tổ chức lập quy. Trong khi đó, dạng thứ hai là việc áp dụng trên thực tế của các công ty. Garrido và cộng sự (2002) nghiên cứu hòa hợp quy định bằng cách so sánh mức độ cho phép lựa chọn các phương pháp kế toán của IAS qua các giai đoạn A (1973 - 1988), B (1989 - 1995) và C (1995 về sau); với kết quả là: IASC đã thực hiện được một tiến trình hòa hợp đáng kể thông qua các IAS được ban hành và chỉnh sửa, bổ sung. Kết quả của hai nghiên cứu này khá tương đồng, song các nghiên cứu đều được thực hiện trong giai đoạn kinh tế thế giới chưa phát triển mạnh, mặt khác các nghiên cứu còn hạn chế về phương pháp nghiên cứu. Hòa hợp kế toán thực tế đã được Nobes (1990), Vandertas (1992) và Lainez (1999) nghiên cứu. Nobes (1990) nghiên cứu BCTC của 200 công ty đa quốc gia niêm yết tại Hoa Kỳ về các quy định của IAS 3, 4 và 22; kết quả là có ít hơn 50% công ty được khảo sát tuân thủ quy định. Vandertas (1992) nghiên cứu BCTC của 154 công ty niêm yết châu Âu trong thời gian 1978 - 1988 về kế toán thuế TNDN hoãn lại; tác giả khẳng định có sự tăng lên của sự hòa hợp, nhất là đối với BCTC hợp nhất và các nội dung chỉnh hợp trong thuyết minh. Trong khi đó, Lainez (1999) nghiên cứu BCTC của 31 công ty niêm yết tại Tây Ban Nha năm 1995; kết quả là mức độ hòa hợp trung bình đối với phương pháp chuẩn và ở mức khá đối với phương pháp thay thế. Mặc dù kết quả nghiên cứu của 3 nghiên cứu trên là khá giống nhau, tuy nhiên nghiên cứu của Lainez (1999) có mẫu nghiên cứu nhỏ. Robert (2002) phân tích những ảnh hưởng của sự đổi mới kế toán, sự lựa chọn của tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Bello (2003) xem xét liệu các tiêu chuẩn kế toán hoặc các yếu tố thể chế là yếu tố quyết định chính của sự khác biệt về giá trị thích hợp của các số liệu kế toán giữa các nước. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra thực nghiệm các mối quan hệ giữa số liệu kế toán và giá trị thị trường để xác định xem có sự khác
  16. 7 biệt về giá trị của số liệu kế toán ở Saudi Arabia và Kuwait. Tác giả xác định rõ các CMKT là các yếu tố quyết định chính đối với giá trị của số liệu kế toán giữa các nước. Gulam (2002), tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán khác biệt đến những nhà phân tích chứng khoán / tài chính chuyên nghiệp, những người mà đóng một vài trò quan trọng trong thị trường vốn. Chủ đề thực nghiệm trong nghiên cứu này được chia ra thành hai nhóm. Một nhóm được trình bày với thông tin tài chính và kế toán của một công ty đa quốc gia ở châu Âu, được điều chỉnh bởi những chuẩn mực tính toán quốc tế và nhóm khác được trình bày với thông tin tài chính và kế toán của cùng công ty được điều chỉnh bởi GAAP của Mỹ. Như vậy, tác giả cho rằng, có mối liên hệ giữa thông tin kế toán với nhân tố kinh tế (thị trường vốn). Theo khảo sát của Baker và Barbu (2007) giai đoạn từ những năm 1960 đến 2004 có 214 bài báo đề cập đến quá trình hòa hợp kế toán quốc tế của 66 tạp chí. Các bài báo này tập trung vào những nội dung cơ bản như tranh luận về sự thống nhất trong kế toán, những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kế toán, so sánh CMKT quốc gia với nhau và với IAS/IFRS, quá trình hòa hợp kế toán quốc tế... Trong đó, các nghiên cứu về hòa hợp kế toán bắt đầu phát triển từ năm 1973 sau khi IASC được thành lập. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỷ 20, những nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại các quốc gia cụ thể mới được công bố nhiều, mặc dù tập trung vào một số quốc gia được quan tâm như Đức, Trung Quốc, Nhật… IASB sử dụng thuật ngữ “hội tụ” thay thế cho thuật ngữ “hòa hợp” trong mục tiêu hoạt động của mình. Zeff (2007) giải thích IASB chuyển sang sử dụng khái niệm hội tụ nhằm gia tăng tính so sánh của các chuẩn mực ở một mức chất lượng cao. Zhang & Wu (2010) cho rằng hòa hợp và hội tụ không đối lập với nhau, cả hai thuật ngữ này phản ảnh quá trình phát triển của CMKT ở những mức độ khác nhau. Từ năm 2005, EU đã chấp thuận áp dụng các IAS/IFRS. Sau đó, các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ… tiếp tục được quan sát tỉ mỉ bởi các nghiên cứu trong giai đoạn này (Peng và cộng sự, 2008; Verriest và cộng sự, 2011; Ramanna, 2011). Nhiều quốc gia châu Á khác cũng được xem xét về mức độ và cách thức hội tụ như Malaysia (Laili, 2008), Indonesia (Lasmin, 2011a), Singapore (Carlin và cộng sự, 2010)…Nguyen &Tran (2012) đề cập đến những khó khăn của việc tồn tại song song hệ thống CMKT và chế độ kế toán trong quá trình hòa hợp kế toán quốc tế. Lisa (2012) nghiên cứu nhận định của các đối tượng khác nhau về hệ thống kế toán Việt Nam sau khi có một số chuẩn mực KTVN ra đời. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác tập trung vào xem xét mối quan hệ giữa quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam và cải cách kế toán Việt Nam để nhận định các kết quả
  17. 8 đạt được cũng như trở ngại của quá trình hòa hợp kế toán (Nguyen & Tran, 2012, Nguyen & Richard, 2011). Song các nghiên cứu này được thực hiện với quy mô mẫu khá nhỏ, được thực hiện trong thời điểm kinh tế Việt Nam và phát triển của khoa học công nghệ chưa phát triển mạnh như hiên nay. Ngoài các nghiên cứu là bài báo, một số nghiên cứu là luận án cũng đề cập đến vấn đề này: Hui (1993) thảo luận về việc hoà hợp của IAS/IFRS, đó là một trong trong những vấn đề khó khăn nhất trong kế toán chuyên nghiệp. Tác giả phân tích trường hợp thực tế cải cách kế toán của Trung Quốc về sự hòa hợp của IAS/IFRS. Tác giả cho rằng, kinh tế thế giới có nhiều biến động, do vậy cần một IAS/IFRS được thừa nhận bởi tất cả các nước trên thế giới. Tác giả kết luận: Hòa hợp của IAS/IFRS có được sự thành công cần một quá trình lâu dài, bởi vì cần nhiều thời gian để thay đổi các tiêu chuẩn kế toán trong từng quốc gia, nó có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và tính chuyên nghiệp giữa các quốc gia là khác nhau. IASC sẽ cố gắng để đạt được mục tiêu hòa hợp của IAS/IFRS vì lợi ích to lớn cho xã hội con người. Nền kinh tế thế giới và chính trị hội tụ vào trong một mô hình chung sẽ thúc đẩy sự hòa hợp của IAS/IFRS. Chunyan (2001) khảo sát tác động của IAS/IFRS về đo lường và khai báo thông tin. Tác giả khẳng định, việc áp dụng IAS/IFRS ở một mức độ nào đó làm thay đổi thực hành đo lường kế toán của DN. Có sự khác biệt đáng kể trong đo lường kế toán giữa IAS/IFRS và GAAP của quốc gia đó. Kết quả cũng cho thấy rằng việc áp dụng IAS/IFRS đã cải thiện sự hài hoà, hội tụ … trong đo lường kế toán. Mặc dù vẫn có những khác biệt đáng kể trong đo lường kế toán, sử dụng IAS/IFRS giữa các nước, mức chênh lệch nhiều hơn so với đo lường sử dụng GAAP của quốc gia đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy khá giống với các nghiên cứu trước, song các nghiên cứu này có hạn chế về phương pháp nghiên cứu và được thực hiện tại thời điểm nền kinh tế Trung Quốc chưa phát triển mạnh. Michael (2011) phân tích tác động của IFRS và môi trường thể chế đến kế toán so sánh được và các thông tin liên quan. Các chỉ tiêu được xác định bằng cách so sánh, chẳng hạn như so sánh thu nhập của DN thông qua thu nhập do kế toán cung cấp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu chỉ sử dụng IFRS thì không thể đạt được sự hiệu quả như mong muốn của các nhà quản lý, các nhà đầu tư… Thay vào đó, giống như tất cả các tiêu chuẩn kế toán, IFRS yêu cầu có sự hỗ trợ của các tổ chức khi đó mới đáp ứng được kỳ vọng đặt ra cũng như quá trình thực hiện là đáng tin cậy. Pham và cộng sự (2011) đánh giá mức độ hòa hợp của chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS, xem xét mức độ hội tụ trên cơ sở các quy định (de jure) của các chuẩn mực KTVN với IAS/IFRS. Kết quả là mức độ hội tụ về mặt đo lường là 75,8%, mức độ trình bày thông tin là 61,9%. Bằng việc khảo sát 200 BCTC năm 2010 của các DN
  18. 9 niêm yết trên TTCK Việt Nam, Pham (2012) cho rằng trong giai đoạn 2001-2005, mức độ hội tụ trên cơ sở các quy định (de Jure) của chuẩn mực KTVN so với IAS/IFRS ban hành cho đến năm 2003 đạt 84%. Tuy nhiên, khi mà IAS/IFRS được sửa đổi, bổ sung, còn chuẩn mực KTVN chưa kịp cập nhật thì mức độ hội tụ này giảm xuống còn 62%. Đồng thời, tác giả cũng cho thấy về mặt hội tụ thực tế (de facto) thì các DN tuân thủ chuẩn mực KTVN đạt 80% trong khi đó mức độ tuân thủ IAS/IFRS là 67%. Sự khác biệt về báo cáo tài chính Krzywda và Schroeder (2007) đã phân tích BCTC của 225 công ty được niêm yết trên TTCK Warsaw từ năm 2001 đến 2004, nghiên cứu khác biệt giữa CMKT Balan và IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa BCTC theo CMKT Ba Lan và IFRS có sự khác biệt về bất động sản, đất đai và công cụ, lợi thế thương mại, ghi nhận và đo lường doanh thu, chi phí, công cụ tài chính, tài sản vô hình, hợp nhất kinh doanh, thuê và đầu tư bất động sản... ghi nhận giá trị sổ sách của tài sản ròng của năm 2004 tính theo kế toán Balan thấp hơn trung bình từ 6% đến 9% trong khi đó thu nhập tính thuế giảm 35%. Devalle và Magarini (2010) nghiên cứu điển hình 5 công ty ở Đức, Anh và Ý. Bằng việc thu thập số liệu BCTC của các công ty từ 2002 đến 2007 đã vận dụng IFRS, các tác giả kết luận: BCTC tăng giá trị ở Đức nhưng giảm giá trị ở Anh và Ý, khi vận dụng IFRS ảnh hưởng đến số liệu trên BCTC là do những khác biệt với CMKT quốc tế ở mỗi quốc gia. Katerina (2010) nghiên cứu ảnh hưởng đến BCTC khi chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS cho các công ty ở Cộng hòa Séc. lý do chuyển đổi và những khác biệt trọng yếu giữa CMKT của Cộng hòa Séc và IFRS cũng như những vấn đề liên quan đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi BCTC sang IFRS ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC là do khác biệt giữa hai hệ thống CMKT và liên quan đến tình hình tài chính của công ty. Beuselinck và cộng sự (2010) phân tích 1.904 công ty vận dụng IFRS ở 14 nước Châu Âu từ năm 2003- 2007. Nghiên cứu cho thấy những khác biệt lớn của CMKT quốc gia đối với IFRS, hiệu quả của vận dụng IFRS ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và đóng vai trò quan trọng tạo ra môi trường thông tin cho các công ty. Vận dụng IFRS làm tăng khả năng phân tích và góp phần cung cấp thông tin đến giá cổ phiếu. Nhóm tác giả đã phân tích tăng, giảm giá cổ phiếu khi lần đầu vận dụng IFRS và thời gian sau khi vận dụng IFRS. Tại Canada, sau ngày 01/01/2011, tất cả các công ty bắt buộc vận dụng IFRS. Tuy nhiên, đối với các công ty Canada niêm yết trên TTCK Mỹ thì TTCK Mỹ cho phép các công ty sử dụng BCTC theo CMKT của Mỹ. Như vậy, các công ty Canada niêm yết trên TTCK Mỹ có thể lập BCTC theo IFRS hoặc theo GAAP của Mỹ, quyết định lập BCTC theo chuẩn mực nào là do quyết định của người lập (Tomaszewski,
  19. 10 2014a). Các tác giả cũng cho rằng, sự khác biệt của IFRS và CMKT của Mỹ ảnh hưởng đến số liệu BCTC. Dritsas và Petrakos (2014) phân tích các chỉ số thanh khoản, chỉ số lợi nhuận, chỉ số cấu trúc tài chính và khảo sát BCTC (lập theo GAAP của Hy Lạp và IFRS) của 80 CTNY trên thị trường Hy Lạp với những ngành nghề khác nhau như: xây dựng, y tế, truyền thông, kỹ thuật… Tác giả khẳng định, những khác biệt trọng yếu được ghi nhận ở những khía cạnh khác nhau của BCTC như là Tài sản thuần / Nợ phải trả hay Tài sản thuần / TSCĐ được lập theo IFRS thấp hơn nhiều so với GAAP của Hy Lạp, ngược lại Doanh thu / Phải thu khách hàng của IFRS cho kết quả cao hơn GAAP của Hy Lạp. Như vậy, những khác biệt trọng yếu giữa CMKT của Hy Lạp và IFRS được thể hiện trên BCTC, ảnh hưởng trọng yếu đến số liệu của BCTC. Bradbury và Kim (2017) phân tích ảnh hưởng của chuẩn mực IAS 12 “thuế thu nhập” và các tình huống khi vận dụng IAS 12. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoản phải trả thuế thu nhập hoãn lại tăng lên do đánh giá tài sản theo IFRS và IAS 12 yêu cầu ghi nhận khoản khác biệt tạm thời. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cũng tăng do ghi nhận theo IAS 12. Như vậy, những khác biệt này ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng đến thu nhập toàn diện khác cùng với ảnh hưởng của thuế, IAS 12 cũng yêu cầu trong trình bày BCTC là không cho phép cấn trừ tài sản và phải trả thuế thu nhập hoãn lại. Thực trạng BCTC của một số nước và các giải pháp nhằm hoàn thiện BCTC Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến BCTC, cũng như việc áp dụng IAS/IFRS đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia. Các nghiên cứu về việc áp dụng IAS/IFRS đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia: Francis và cộng sự (2005) chỉ ra rằng sự hòa hợp kế toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động mua bán và sáp nhập tại các quốc gia, đặc biệt là sau quá trình áp dụng IAS/IFRS tại EU từ năm 2005. Ball (2006) cho rằng sử dụng IAS/IFRS có thể giúp cải thiện tính so sánh của thông tin BCTC và do đó giảm chi phí và rủi ro sử dụng thông tin của các nhà đầu tư. Jones và Belkaoui (2010) khẳng định, việc sử dụng IAS/IFRS có nhiều lợi ích: (i) các nước sử dụng IAS/IFRS có thể tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào IAS/IFRS, (ii) hệ thống chuẩn mực được chấp nhận và có thể áp dụng trên toàn cầu cần thiết cho sự quốc tế hóa nền kinh tế thế giới với mức độ ngày càng gia tăng, (iii) sự hội nhập về kế toán giúp cho các công ty huy động vốn trên thị trường quốc tế. Lee và Fargher (2010) cho thấy có mối quan hệ giữa việc chấp nhận IFRS với sự gia tăng đầu tư đa quốc gia của các nhà đầu tư Úc. Các nhà lập qui cho rằng quá trình hội tụ sẽ giúp cải thiện khả năng so sánh của thông tin tài chính, giảm chi phí cho người sử dụng, người lập BCTC và kiểm toán viên và do đó, sẽ nâng cao hiệu quả của thị trường vốn quốc tế (Herz và Petrone, 2005 và
  20. 11 Tweedie và Seidenstein, 2005). Armstrong (2010) theo dõi phản ứng của TTCK châu Âu đối với các thông tin về việc áp dụng IFRS. Kết quả chung cho thấy các nhà đầu tư hy vọng vào quá trình hội tụ giúp nâng cao CLTT, giảm tính bất đối xứng thông tin, tăng cường tính tuân thủ và hội tụ. Mặc dù vậy, các tác giả cũng ghi nhận phản ứng tiêu cực của các nhà đầu tư từ các quốc gia theo hệ thống điển luật. Lasmin (2011b) xem xét liệu quá trình hội tụ kế toán có thúc đẩy gia tăng dòng FDI cũng như thương mại quốc tế vào các nước đang phát triển hay không. Nghiên cứu này cho thấy tại các quốc gia đang phát triển chấp nhận IFRS, không có sự gia tăng về đầu tư và thương mại quốc tế. Tác giả cho rằng vì IFRS được xây dựng bởi các quốc gia phát triển trong khi các quốc gia đang phát triển có môi trường kinh tế, xã hội và chính trị khác hẳn. Jenice (2006) cho rằng IAS/IFRS về cơ bản được xây dựng theo mô hình Anglo-America. Vì vậy, có thể không phù hợp với các nước đang phát triển do có sự khác biệt về văn hóa và môi trường kinh tế với các nước phát triển. Các chuyên gia khẳng định IAS/IFRS dựa trên nguyên tắc (principles-based accounting), có tính linh hoạt cao, nên có thể khó vận dụng vào các nước đang phát triển. Chẳng hạn, do thiếu một thị trường phát triển, các nước đang phát triển khó có thể áp dụng phương pháp dựa trên thị trường (market - base) để ước tính FV. Ngoài ra, chuyên gia kinh tế Volcker - cựu chủ tịch FED cho rằng, trong thế giới toàn cầu hóa nhanh chóng, các giao dịch kinh tế phải được hạch toán cùng tính chất dù ở các vùng quốc gia, lãnh thổ khác nhau, các công ty và các nhà đầu tư sẽ có lợi khi các BCTC, CMKT đồng nhất từ quốc gia này sang quốc gia khác. Khi một bộ CMKT chất lượng cao được áp dụng ở mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận thị trường vốn có thể được giảm đi, khả năng so sánh của các thông tin tài chính và CLTT cung cấp cho các nhà đầu tư tăng lên, giảm thiểu rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả thị trường. Những ưu thế về lợi ích mang lại của việc sử dụng IAS/IFRS, những yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cộng với nỗ lực của IASB, đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hài hòa và hội nhập với các IAS/IFRS của nhiều quốc gia trên thế giới. Ball (2006) giải thích do vấn đề sử dụng FV của IFRS, sự phức tạp và tính xét đoán cao của FV không được chấp nhận bởi nhiều quốc gia. Bên cạnh đó, mặc dù quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, TTCK và hệ thống luật pháp vẫn phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia trong khi IFRS bản thân nó thiếu tính bắt buộc tuân thủ. Về phương diện nâng cao chất lượng của BCTC, Christensen và cộng sự (2008) ghi nhận sự cải thiện chất lượng trong việc giảm sai lệch lợi nhuận và tăng tính kịp thời của thông tin của các công ty Đức. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đạt được ở những công ty tự nguyện áp dụng IFRS trước khi bị bắt buộc. Điều này cho thấy tác dụng cải thiện BCTC chỉ diễn ra khi DN ý thức được sự cần thiết của quá trình hội tụ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2