intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

78
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm kiếm bằng chứng về sự quản trị lợi nhuận của công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu; nhận diện các yếu tố có ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận của các công ty này, qua đó, kiểm chứng lý thuyết về quản trị lợi nhuận trong bối cảnh Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ BÍCH VÂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.30.01 Đà Nẵng - Năm 2017
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ BÍCH VÂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62 34 30 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG 2. PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN Đà Nẵng - Năm 2017
  3. 3 LỜI CAM ÐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các dữ liệu, lập luận, phân tích, đánh giá và kết quả trong luận án là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày trong luận án này. Tác giả luận án
  4. 4 MỤC LỤC LỜI CAM ÐOAN ................................................................................................ 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 4 DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 8 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 9 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 9 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 11 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................... 12 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 12 3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu............................................... 13 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án ..................................... 13 5. Bố cục của luận án ....................................................................................... 15 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................. 18 1.1 Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trên thế giới .......................................... 18 1.1.1. Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) ........................................................................................................ 19 1.1.2. Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu...................................................................................................................... 22 1.1.2.1. Điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu ... 22 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận .......... 31 1.2 Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận ở Việt Nam ........................................... 46 1.3 Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................... 49 1.4 Kết luận ...................................................................................................... 50 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................ 51 2.1 Định nghĩa quản trị lợi nhuận .................................................................... 51 2.2 Động cơ quản trị lợi nhuận........................................................................ 52 2.2.1 Động cơ về thu hút tài trợ ....................................................................... 52 2.2.2 Động cơ hợp đồng................................................................................... 54 2.2.2.1 Quản trị lợi nhuận nhằm tránh vi phạm hợp đồng vay ................. 55 2.2.2.2 Hợp đồng thù lao của nhà quản lý ................................................ 57 2.2.3 Động cơ đáp ứng các quy định từ phía nhà nước hoặc gây áp lực để đưa ra các chính sách có lợi................................................................................. 60 2.3 Các lý thuyết giải thích hành động điều chỉnh lợi nhuận ........................... 62 2.3.1 Lý thuyết đại diện.................................................................................... 62
  5. 5 2.3.2 Lý thuyết thông tin bất đối xứng ............................................................ 63 2.3.3 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................... 64 2.3.4 Lý thuyết chi phí chính trị ..................................................................... 65 2.4 Cách thức thực hiện hành động quản trị lợi nhuận .................................... 66 2.4.1 Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế toán .................. 66 2.4.2 Quản trị lợi nhuận thông qua sự can thiệp vào các giao dịch thực ...... 70 2.5 Mô hình dồn tích (accruals) đo lường quản trị lợi nhuận ........................... 70 2.5.1 Mô hình Healy (1985) ............................................................................ 71 2.5.2 Mô hình DeAngelo (1986) ..................................................................... 72 2.5.3 Mô hình Jones (1991) ............................................................................. 73 2.5.4 Mô hình Dechow và cộng sự (1995)-Modified Jones .......................... 74 2.5.5 Mô hình của Kothari và cộng sự (2005) ................................................ 75 2.5.6 Mô hình của Dechow và Dichev (2002)................................................ 76 2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận của công ty ......................... 77 2.6.1 Quy mô hội đồng quản trị....................................................................... 77 2.6.2 Tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị .................................. 79 2.6.3 Sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc) điều hành ........................................................................................... 80 2.6.4 Kiểm toán độc lập ................................................................................... 81 2.6.5 Quy mô doanh nghiệp............................................................................ 82 2.6.6 Đòn bẩy tài chính .................................................................................... 84 2.6.7 Khả năng sinh lời .................................................................................... 85 2.6.8 Tính thanh khoản của tài sản .................................................................. 86 2.7 Kết luận ...................................................................................................... 87 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................... 88 3.1 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 88 3.1.1 Giả thuyết về quản trị lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu... 88 3.1.2 Các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận..................................................................................................................... 90 3.1.2.1 Quy mô hội đồng quản trị ............................................................. 90 3.1.2.2 Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập ................................... 91 3.1.2.3 Sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc/tổng giám đốc .................................................................................................... 93 3.1.2.4 Kiểm toán độc lập ......................................................................... 95
  6. 6 3.1.2.5 Quy mô doanh nghiệp ................................................................... 96 3.1.2.6 Đòn bẩy tài chính ......................................................................... 97 3.1.2.7 Khả năng sinh lời .......................................................................... 98 3.1.2.8 Tính thanh khoản .......................................................................... 98 3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 99 3.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 99 3.2.2 Đo lường các biến nghiên cứu ............................................................. 100 3.2.2.1 Đo lường biến đại diện cho quản trị lợi nhuận (DA) .................. 100 3.2.2.2 Đo lường biến quy mô hội đồng quản trị.................................... 104 3.2.2.3 Đo lường biến tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập .......... 104 3.2.2.4 Đo lường biến sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc/ tổng giám đốc ......................................................................... 105 3.2.2.5 Đo lường biến kiểm toán độc lập ............................................... 105 3.2.2.6 Đo lường biến quy mô doanh nghiệp ........................................ 105 3.2.2.7 Đo lường biến đòn bẩy tài chính................................................ 105 3.2.2.8 Đo lường biến khả năng sinh lời ................................................ 106 3.2.2.9 Đo lường biến tính thanh khoản ................................................ 106 3.3 Thu thập và phân tích dữ liệu ................................................................... 107 3.3.1 Thu thập dữ liệu .................................................................................... 107 3.3.2 Phân tích dữ liệu .................................................................................... 110 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 112 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu .................................................................... 112 4.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết với số liệu năm ................................... 113 4.2.1 Phân tích biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) ..................... 113 4.2.2 Kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận................................................................................................................... 116 4.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định đơn biến ....................... 116 4.2.2.2 Phân tích tương quan .................................................................. 118 4.2.2.3 Phân tích hồi quy đa biến ........................................................... 122 4.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết với số liệu quý .................................... 124 4.3.1 Phân tích biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) ..................... 125 4.3.2 Kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự điều chỉnh lợi nhuận ............................................................................................................. 127 4.3.2.1 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định đơn biến ....................... 127
  7. 7 4.3.2.2 Phân tích tương quan .................................................................. 131 4.3.2.3 Phân tích hồi quy đa biến ............................................................ 132 4.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 133 4.4.1 Hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận ở kỳ trước kỳ phát hành thêm cổ phiếu.................................................................................................................... 133 4.4.2 Về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu ..................................................................................................... 134 4.4.2.1 Các nhân tố về quản trị công ty tác động đến quản trị lợi nhuận 134 4.4.2.2 Các nhân tố về đặc điểm công ty ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận ....................................................................................................... 144 4.5 Kết luận .................................................................................................... 149 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 153 5.1 Kết luận .................................................................................................... 153 5.2 Kiến nghị .................................................................................................. 155 5.2.1 Tăng cường quản trị công ty niêm yết ................................................. 155 5.2.1.1 Nâng cao tính độc lập của thành viên hội đồng quản trị độc lập .... 155 5.2.1.2 Thành lập và tăng cường vai trò của ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ....................................................................................................... 159 5.2.1.3 Nâng cao ý thức của ban điều hành công ty ............................... 160 5.2.2 Tăng cường quản lý nhà nước .............................................................. 161 5.2.2.1 Sửa đổi, bổ sung Thông tư 121/2012/TT-BTC về quản trị công ty ................................................................................................................. 162 5.2.2.2 Ban hành luật bảo vệ nhà đầu tư ................................................. 164 5.2.2.3 Thành lập Học viện thành viên hội đồng quản trị độc lập.......... 165 5.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập .............................................. 166 5.2.4 Đối với nhà đầu tư ......................................................................... 170 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 173 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ....................... 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 178 DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................. 199
  8. 8 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 : Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu Trang 35 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt tên biến và cách đo lường các biến Trang 105 Bảng 3.2: Thống kê hình thức phát hành cổ phiếu Trang 106 Bảng 3.3: Thống kê số công ty theo năm phát hành thêm Trang 107 Bảng 3.4: Thống kê ngành nghề kinh doanh các công ty trong mẫu Trang 108 Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu Trang 110 Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến DA theo số liệu năm Trang 112 Bảng 4.3: Thống kê kiểm định Wilcoxon Trang 113 Bảng 4.4: Kiểm định tham số Paired Samples Test Trang 114 Bảng 4.5: Thống kê mô tả và kiểm định đơn biến cho năm trước năm Trang 117 phát hành Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan Trang 118 Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả kiểm tra giả thiết phương sai sai số thay đổi Trang 120 Bảng 4.8: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự điều chỉnh Trang 121 lợi nhuận Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến DA theo số liệu quý Trang 123 Bảng 4.10: Thống kê kiểm định Wilcoxon Trang 124 Bảng 4.11: Kiểm định tham số Paired Samples Test Trang 124 Bảng 4.12: Thống kê mô tả và kiểm định đơn biến cho quý trước quý Trang 127 phát hành Bảng 4.13: Ma trận tương quan Trang 128 Bảng 4.14: Tóm tắt kết quả kiểm tra giả thiết phương sai sai số thay Trang 130 đổi Bảng 4.15: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự điều chỉnh Trang 130 lợi nhuận Bảng 4.16: Bảng tóm tắt nội dung giả thuyết và kết quả nghiên cứu Trang 148
  9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị lợi nhuận là chủ đề được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm khám phá từ những năm của thập niên 80 đến nay như Healy [94], DeAngelo [62], Davidson và cộng sự [59], Dye [73], Sweeney [159], Schipper [148], Rangan [143], Teoh và cộng sự [162], [163], Shivakumar [152], Wang [166], Sun và cộng sự [157], Suzan và cộng sự [156], Rifki Zulkarnain và cộng sự [146], Seyed Arash Sadeghi và cộng sự [154]… Loomis [125] đã từng phát biểu “Quản trị lợi nhuận là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất của giới nghiên cứu kế toán và giới làm nghề kế toán đặc biệt là kế toán của các công ty niêm yết”. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu về chủ đề quản trị lợi nhuận được thực hiện ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada…Ở Việt Nam, chủ đề quản trị lợi nhuận nói chung và quản trị lợi nhuận trong bối cảnh phát hành thêm cổ phiếu nói riêng còn rất mới mẻ nên có rất ít nghiên cứu về chủ đề này. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu. Hơn thế nữa, trên thế giới, các nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPOs) và phát hành thêm. Tuy nhiên, ở Việt Nam dữ liệu của các công ty IPOs không được công bố rộng rãi. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chưa có cơ sở dữ liệu có sẵn để truy cập. Đây là những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam. Dye [73] cho rằng, quản trị lợi nhuận là sự lựa chọn chính sách kế toán của công ty nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể nào đó của nhà quản trị. Theo Schipper [148], quản trị lợi nhuận là một sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân. Tồn tại nhiều nghiên cứu về chủ đề quản trị lợi nhuận xung quanh một sự kiện cụ thể. Chẳng hạn: Teoh và cộng sự [162] tìm thấy bằng chứng là, các tổ chức phát hành có lợi nhuận cao bất thường trước thời điểm phát hành thêm cổ
  10. 10 phiếu; Shivakumar [152] cũng đưa ra bằng chứng phù hợp với Teoh và cộng sự [162], lợi nhuận thuần và biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh cao bất thường quanh thời điểm phát hành thêm cổ phiếu. Trong hơn hai thập kỷ qua, trên thế giới có nhiều vụ bê bối tài chính dẫn đến các doanh nghiệp bị phá sản như: Lucent, Xerox , Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest…Ở Việt Nam, hiện tượng công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT), công ty cổ phần Dược Viễn Đông (DVD) là những ví dụ điển hình hoặc các công ty biến lỗ thành lãi, biến lãi thành lỗ như công ty Petrolimex, công ty như Tribeco (TRI), Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai (QCG), công ty cổ phần vận tải biển và bất động sản Việt Hải (VSP), Tổng công ty cổ phần phân bón và Hoá chất dầu khí (DPM) [188]. Từ những hiện tượng này, các nhà đầu tư đặt nghi ngờ rằng “Phải chăng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có hành động quản trị lợi nhuận vì một mục tiêu nào đó?”. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang là môi trường đầu tư còn rất mới mẻ, hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Song, để lựa chọn cho mình mã chứng khoán đầu tư hiệu quả, các nhà đầu tư phải dựa trên rất nhiều nguồn thông tin, trong đó thông tin từ báo cáo tài chính đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những nguồn tin quan trọng nhất. Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo này đang bị các doanh nghiệp “xào nấu”, đặc biệt là với chỉ tiêu lợi nhuận. Theo thống kê của Vietstock.vn, xét riêng chỉ tiêu lợi nhuận từ năm 2012 đến 6 tháng năm 2015 cho thấy mỗi năm tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết có điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đều trên mức 70%, còn 6 tháng đầu năm 2015 cũng chiếm quá bán (52%) [186]. Bởi vì, các chuẩn mực kế toán cho phép các nhà quản trị linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp kế toán và ước tính kế toán hoặc sử dụng cả sự phán đoán của nhà quản trị. Nói một cách khoa học hơn là các doanh nghiệp có hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận. Điều này được thể hiện rất rõ trong việc số liệu lợi nhuận chênh lệch lớn trước và sau kiểm toán.
  11. 11 Bên cạnh đó, để thực hiện việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng, thì các doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện của Điều 12 – Luật chứng khoán. Trong số các điều kiện đó, điểm b khoản 1, điều 12 yêu cầu “Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán chứng khoán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán”. Hơn thế nữa, để giảm thiểu rủi ro phát hành cổ phiếu ra công chúng không thành công (do chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết….). Bên cạnh việc áp dụng các chiến lược marketing tới các nhà đầu tư tiềm năng thì rất có thể các doanh nghiệp sẽ “xào nấu số liệu”; “quản trị lợi nhuận” theo hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận tối đa có thể (trong khuôn khổ cho phép của chuẩn mực, chế độ kế toán) làm cho kết quả của doanh nghiệp “đẹp” hơn nhằm đạt được mục tiêu huy động vốn của mình theo đúng tiến độ đã vạch ra và thu hút nhiều nhà đầu tư, tăng giá trị thị trường của cổ phiếu. Bởi vì lợi nhuận là một trong các nhân tố góp phần đến sự lựa chọn danh mục đầu tư của các nhà đầu tư. Hành động quản trị lợi nhuận ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của cổ đông nói riêng, của công ty nói chung. Nó làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán. Hơn thế nữa, mục tiêu của Chính phủ và Bộ Tài chính đặt ra là “bảo vệ nhà đầu tư” cũng không thực hiện được. Xuất phát từ tầm quan trọng của báo cáo tài chính nói chung và chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng ở các công ty cổ phần niêm yết, sau một thời gian nghiên cứu, tác giả chọn đề tài: “Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm kiếm bằng chứng về sự quản trị lợi nhuận của công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu; nhận diện các yếu tố có ảnh
  12. 12 hưởng đến quản trị lợi nhuận của các công ty này, qua đó, kiểm chứng lý thuyết về quản trị lợi nhuận trong bối cảnh Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung ở trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như sau: - Nhận diện hành động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi có phát hành thêm cổ phiếu. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành động điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu. - Gợi ý một số chính sách có liên quan đến chất lượng lợi nhuận đối với công ty niêm yết, đặc biệt là các công ty có phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở các mục tiêu cụ thể, luận án đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau: - Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi phát hành thêm cổ phiếu có điều chỉnh lợi nhuận hay không? - Có hay không việc điều chỉnh lợi nhuận càng gần thời điểm phát hành thì động cơ càng lớn. - Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được xác định là quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước khi phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn bao gồm hành động quản trị lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận đó. * Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có phát hành thêm cổ phiếu.
  13. 13 - Về mặt thời gian: đánh giá sự quản trị lợi nhuận kế toán ở kỳ trước kỳ phát hành thêm cổ phiếu. Kỳ trước kỳ phát hành là năm và quý. Vì năm 2010 là năm có số lượng công ty phát hành nhiều nhất trong giai đoạn chọn mẫu 2007- 2015 nên năm trước năm phát hành là năm 2009 . 3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: Cách tiếp cận chứng thực để tìm kiếm bằng chứng về hành động quản trị lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến hành động đó, qua đó, giải thích nguyên nhân của hành động quản trị lợi nhuận. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định lượng, bắt đầu từ việc đặt các giả thuyết nghiên cứu, đo lường các biến nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu. Các kỹ thuật thống kê được sử dụng như thống kê mô tả, kiểm định tham số t-test, kiểm định t với mẫu phối hợp từng cặp (paired samples t tests), kiểm định phi tham số (kiểm định Mann-Whitney), phân tích hồi quy đơn biến, phân tích hồi quy đa biến. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận là chủ đề còn mới ở Việt Nam bởi vì thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới nổi nên hành lang luật pháp, chính sách vĩ mô của nhà nước đến cả pháp luật về kế toán, kiểm toán chưa chặt chẽ. Do đó, có ít nghiên cứu về chủ đề này ở thị trường chứng khoán Việt Nam, nếu có thì chỉ là những nghiên cứu sơ khai tổng hợp về những nghiên cứu trên thế giới chứ chưa có những nghiên cứu định lượng rõ ràng giúp các bên có liên quan nhận định đúng đắn về tình hình báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nói chung và công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu nói riêng. Chính vì vậy, luận án này được thực hiện có ý nghĩa cả về mặt học thuật lẫn mặt thực tiễn. Về mặt học thuật, đề tài có những đóng góp sau: Thứ nhất, nội dung đề tài đã đóng góp vào cơ sở lý thuyết nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trên thế giới nói chung, thông qua nghiên cứu trong bối cảnh thị trường chứng khoán mới nổi ở Việt Nam. Cụ thể, đề tài kiểm chứng quản trị
  14. 14 lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thứ hai, qua kết quả nghiên cứu và phân tích có thể kết luận rằng, lý thuyết chi phí chính trị vẫn hiện hữu ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó, nếu quy mô của công ty càng lớn thì sự điều chỉnh lợi nhuận càng cao nhằm tránh được chế tài đã được quy định trong điều 12 Luật Chứng khoán khi thực hiện phát hành thêm cổ phiếu. Thứ ba, kết quả nghiên cứu này cho thấy, lý thuyết đại diện vẫn phát huy những khía cạnh đúng ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó, nếu quy mô doanh nghiệp càng lớn thì sự tách rời giữa quyền quản lý và quyền sở hữu càng lớn. Lúc đó, nhà quản trị có động cơ mạnh hơn để làm lợi cho mình và nhóm người có liên quan thông qua hành động điều chỉnh lợi nhuận. Thêm vào đó, cơ chế quản trị công ty (quy mô hội đồng quản trị) vẫn là yếu tố quan trọng giúp thông tin tài chính trung thực, hợp lý và minh bạch hơn. Tuy nhiên, khi vận dụng lý thuyết đại diện vào những thị trường chứng khoán mới nổi cụ thể là thị trường chứng khoán Việt Nam, cũng cần quan tâm và lưu ý đến đặc điểm hệ thống những quy định pháp luật chuyên ngành điều chỉnh từng lĩnh vực của quốc gia đó. Cụ thể ở đây là những quy định của nhà nước về kiểm toán độc lập, những quy định của pháp luật về quản trị công ty. Thứ tư, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, lý thuyết tín hiệu vẫn tồn tại và có thể được sử dụng để giải thích đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó, nhà quản trị có thể sử dụng tính thanh khoản của tài sản như là một chỉ tiêu tài chính để truyền tín hiệu đến thị trường. Do đó, một khi công ty có vấn đề về tính thanh khoản (tính thanh khoản thấp) thì nhà quản trị sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận. Hơn nữa, lý thuyết tín hiệu và lý thuyết bất đối xứng thông tin vẫn có thể dùng để giải thích cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh những điểm mới và đóng góp về mặt học thuật, luận án cũng có ý nghĩa thực tiễn nhất định
  15. 15 Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hành động điều chỉnh tăng lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị để các bên liên quan (nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, nhà cung cấp…) đưa ra các quyết định đầu tư với mức độ thận trọng và chấp nhận rủi ro khi số liệu về lợi nhuận được cung cấp trong báo cáo tài chính chưa trung thực. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước để nhìn nhận, đánh giá thực trạng về chất lượng của chỉ tiêu lợi nhuận của các công ty. Từ đó, đưa ra các chính sách quản lý vĩ mô thích hợp nhằm tăng cường chất lượng chỉ tiêu lợi nhuận của các công ty đại chúng nói chung và các công ty niêm yết nói riêng. Thứ hai, nghiên cứu này đã xây dựng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận như: quy mô doanh nghiệp (log tài sản); đòn bẩy tài chính (Nợ phải trả/tài sản); khả năng sinh lời (ROA); khả năng thanh khoản (tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn); quy mô hội đồng quản trị. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà nghiên cứu tham khảo khi thực hiện nghiên cứu chủ đề tương tự. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cung cấp thông tin cho kiểm toán viên phải giữ thái độ hoài nghi khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. 5. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được tổ chức thành 5 chương với nội dung chính như sau. Chương 1 bàn về tổng quan nghiên cứu về quản trị lợi nhuận. Cụ thể, chương này trình bày và phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhằm xác định những nội dung nghiên cứu mà đề tài sẽ kế thừa và phát triển. Từ đó, tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Chương 2 tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan tài liệu, chương này trình bày các lý thuyết nghiên cứu có liên quan đến chủ đề quản trị lợi nhuận, động cơ quản trị lợi
  16. 16 nhuận, các mô hình nghiên cứu trên thế giới, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận. Thiết kế nghiên cứu được trình bày ở Chương 3. Cụ thể, chương này xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu áp dụng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Chương 4 trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu. Kết quả về thực trạng quản trị lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận được phân tích theo số liệu năm và số liệu quý, qua đó cung cấp bằng chứng về quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết. Chương 5 trình bày những bàn luận kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách. Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở Chương 4, chương này bàn luận kết quả nghiên cứu trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời gợi ý chính sách đối với các bên có liên quan (nhà đầu tư, công ty niêm yết, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước). Kết luận được trình bày ở nội dung cuối cùng. Nội dung này sẽ hệ thống lại các kết quả nghiên cứu, nhận diện những điểm mới về mặt lý luận và thực tiễn cũng như những hạn chế của luận án, đồng thời gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 17 Khung nghiên cứu của luận án Cơ sở lý thuyết Lý thuyết đại diện Lý thuyết bất đối xứng thông tin Lý thuyết tín hiệu Quản trị lợi nhuận trong bối cảnh Lý thuyết chi phí chính trị phát hành thêm cổ phiếu Mục tiêu nghiên cứu Tìm kiếm bằng chứng về khả năng quản trị lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu Phương pháp định tính Phương pháp định lượng Quan sát, thu thập và phân tích thông tin từ các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới và trong nước về cùng chủ đề nghiên cứu. Các phương pháp thống kê sử dụng: Thống kê mô Kết quả là tìm được khoảng trống nghiên cứu tả, phân tích t-test, phân tích Wilcoxon, phân tích Mann-Whitney, phương pháp hồi quy bội. Phân tích các lý thuyết đã nêu ở trên và các nghiên cứu thực nghiệm để hình thành nên giả thuyết nghiên cứu. Kết quả là các giả thuyết nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Ủng hộ giả thuyết=> Giả thuyết được chấp nhận Không ủng hộ giả thuyết => tìm nguyên nhân Gợi ý chính sách
  18. 18 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Xuất phát từ những vụ bê bối tài chính ở các nước phát triển như Anh, Mỹ (Enron, Worldcom…) thì sự cần thiết về tính minh bạch, trung thực, hợp lý của thông tin tài chính để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và các bên có liên quan được đặt lên hàng đầu [85]. Quản trị lợi nhuận là chủ đề đầu tiên góp phần tạo nên những vụ bê bối tài chính trên và được quan tâm nhiều nhất bởi những nhà nghiên cứu thị trường vốn [86]. Đặc biệt trong bối cảnh phát hành cổ phiếu thì nhà quản trị càng có động cơ mạnh hơn để thực hiện hành động quản trị lợi nhuận. Đây là thách thức to lớn đối với cơ chế quản trị công ty nhằm để hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của hành động quản trị lợi nhuận đối với báo cáo tài chính được công bố ra bên ngoài [103]. 1.1 Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trên thế giới Quản trị lợi nhuận xung quanh một sự kiện nào đó (niêm yết, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, chứng chỉ quỹ, mua bán, sáp nhập…) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới. Những nghiên cứu thuộc dạng này thông thường xem xét hành vi của nhà quản trị xoay quanh những sự kiện cụ thể đó. Kết luận chung được rút ra là: (1) hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản trị quanh những sự kiện trên có thể phát hiện được thông qua những nghiên cứu thực nghiệm và có ý nghĩa về mặt kinh tế đối với các bên liên quan [54]; (2) nhà quản trị thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận quanh thời điểm xảy ra những sự kiện trên vì mục đích nào đó của nhà quản trị (huy động được vốn, đẩy giá cổ phiếu lên cao, được niêm yết trên sàn, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư tiềm năng, đáp ứng quy định của thị trường vốn, đáp ứng được sự dự báo của giới phân tích thị trường…). Trong phạm vi luận án, phần tổng quan nghiên cứu này tập trung đến nghiên cứu quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Có hai loại phát hành: Phát hành lần đầu và phát hành thêm.
  19. 19 1.1.1. Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) Mỹ được xem là quốc gia có lịch sử phát triển thị trường chứng khoán lâu đời nhất trên thế giới (thị trường chứng khoán NewYork thành lập từ năm 1817). Do đó, các nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung và về hành động điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết nói riêng đều bắt đầu từ quốc gia này. Một trong những tác giả nghiên cứu sớm nhất về chủ đề này là Friedlan [81], thực hiện nghiên cứu trên 277 công ty cổ phần của Mỹ phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng và đưa ra kết luận rằng các công ty này điều chỉnh lợi nhuận tăng trước năm phát hành cổ phiếu. Đặc biệt là, lợi nhuận sản xuất kinh doanh bị giảm sau những năm phát hành cổ phiếu. Friedlan [81] cho rằng mô hình DeAngelo [62] có hạn chế ở chỗ tính toán phần biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp đang ở pha tăng trưởng vì thế cần đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị. mở rộng quy mô kinh doanh…mà ứng với mỗi loại TSCĐ sẽ có mức khấu hao khác nhau. Để khắc phục hạn chế đó, Friedlan đã cải tiến mô hình của DeAngelo bằng cách khi tính được biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được theo mô hình của DeAngelo thì chia cho doanh thu. Thêm vào đó, để đưa ra kết luận thuyết phục về các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng trước thời điểm phát hành nhằm bắn tín hiệu tốt tới thị trường vốn và nhà đầu tư tiềm năng, đồng thời phân biệt được những công ty có kết quả kinh doanh tốt và những công ty có kết quả kinh doanh kém. Kết quả là, nhà đầu tư tiềm năng có cái nhìn lạc quan về sự tăng trưởng lợi nhuận của các công ty này thì Jain và Kini [101] nghiên cứu sự biến động trong kết quả kinh doanh của 682 công ty Mỹ khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Defond và Jiambalvo [69] tìm thấy bằng chứng cho rằng, lợi nhuận được điều chỉnh tăng trước thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu. Bên cạnh đó, (Ball và Brown [34], Foster [80], Beaver và cộng sự
  20. 20 [44]) cũng cho rằng, tồn tại hành động điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu lần đầu để làm giá cổ phiếu. Nhà quản trị các công ty dịch chuyển lợi nhuận của kỳ kế toán sau sang kỳ kế toán hiện tại khi kỳ kế toán hiện tại có khả năng bị lỗ hoặc lợi nhuận không đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Đây là nhận định của Defond và Park [70]. Nghiên cứu của Teoh và cộng sự [162] đã gợi ý rằng, do những nhà đầu tư tiềm năng thiếu thông tin quanh thời điểm phát hành của những công ty phát hành cổ phiếu lần đầu nên tạo cơ hội cho những công ty này tận dụng sự bất đối xứng về thông tin để lừa dối nhà đầu tư bằng cách thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng bất thường trước năm phát hành để đạt được ngưỡng lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu và đạt được mục tiêu là giá cổ phiếu tăng cao. Xuất phát từ nhận định như vậy, Teoh và cộng sự đặt ra giả thuyết về sự tồn tại hành động điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu. Các tác giả thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau thời điểm phát hành và hành động điều chỉnh lợi nhuận của những công ty phát hành lần đầu. Cụ thể, các tác giả xem xét mối tương quan giữa biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được (được đo lường bằng mô hình Modified Jones) và lợi nhuận hàng năm của 1 649 công ty Mỹ phát hành cổ phiếu lần đầu trong giai đoạn từ 1980-1992. Kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra rằng, biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được tăng mạnh xung quanh thời điểm phát hành lần đầu so với những công ty không phát hành. Đồng thời, những công ty phát hành lần đầu có biến kế toán dồn tích càng cao thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi tức cổ phần càng giảm sau 3 năm kể từ năm phát hành. Các tác giả rút ra kết luận rằng “…các nhà đầu tư không thể hiểu được một cách đầy đủ sự điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu. Bởi vì, các nhà đầu tư bị mê hoặc bởi chỉ tiêu lợi nhuận (đã bị điều chỉnh) cao ngất ngưởng và các nhà đầu tư sẽ bị thất vọng sau đó” [162].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2